Bài giảng Kê khai thuế giá trị gia tăng

Tóm tắt Bài giảng Kê khai thuế giá trị gia tăng: ...hận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.Cơ sở nhận tiền/chi tiền lập chứng từ... doanh nghiệp đã áp dụng khai thuế theo quý trước thời điểm 15/11/2014 thì chu kỳ ổn định đầu tiên được tính đến hết ngày 31/12/2016.HỒ SƠ KHAI THUẾ GTGT THEO PPKT21Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGTTrường hợp NNT có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển ...phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính.30HƯỚNG DẪN KÊ KHAI THUẾ GTGT TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ (tt)đ) Khai thuế đối với NNT có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa:NNT nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế GTGT đối với...

pptx41 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Kê khai thuế giá trị gia tăng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề (bao gồm cả doanh thu các đơn vị trực thuộc) từ 50 tỷ đồng trở xuống.Trường hợp NNT mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh thì khai thuế GTGT theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý.NNT có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo quý để thực hiện.Trường hợp NNT đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo mẫu) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.THỜI KỲ KHAI THUẾ THEO QUÝ20Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu NNT tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 50 tỷ đồng, NNT không đủ điều kiện để khai thuế GTGT theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, NNT phải thực hiện khai thuế GTGT theo tháng.Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu NNT tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở xuống, NNT đủ điều kiện để khai thuế GTGT theo quý của chu kỳ ổn định đó thì NNT được lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.Đối với các doanh nghiệp đã áp dụng khai thuế theo quý trước thời điểm 15/11/2014 thì chu kỳ ổn định đầu tiên được tính đến hết ngày 31/12/2016.HỒ SƠ KHAI THUẾ GTGT THEO PPKT21Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGTTrường hợp NNT có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng trụ sở chính thì người nộp thuế nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài liệu sau: Bảng tổng hợp số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-5/GTGT.Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT.Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-7/GTGT.22KHAI THUẾ GTGT THEO PPKT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯNếu NNT có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập HSKT riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.Nếu NNT có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì NNT lập HSKT riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.23KHAI THUẾ GTGT THEO PPKT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ (tt)Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.24KHAI THUẾ GTGT THEO PPKT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ (tt)Hồ sơ khai thuế GTGT của dự án đầu tư bao gồm:Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT;Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT.Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư và phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo tháng hay quý được thực hiện cùng với việc kê khai thuế giá trị gia tăng của trụ sở chính.25HỒ SƠ KHAI THUẾ GTGT THEO PPTT TRÊN GTGT(NNT chế tác vàng, bạc, đá quý)- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGTHỒ SƠ KHAI THUẾ GTGT THEO PPTT TRÊN DOANH THU VÀ HỒ SƠ KHAI THUẾ GTGT THEO TỪNG LẦN PHÁT SINH TÍNH THEO PPTT TRÊN DOANH THU- Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT 26HỒ SƠ KHAI THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT, BÁN HÀNG VÃNG LAI VÀ CHUYỂN NHƯỢNG BĐS NGOẠI TỈNHNNT khai thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5% trên doanh thu hàng hoá chưa có thuế GTGT với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi diễn ra các hoạt động trên.HSKT là Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 05/GTGT HSKT GTGT được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần trong một tháng thì NNT có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp HSKT để nộp HSKT GTGT theo tháng.Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, NNT phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong HSKT tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo tờ khai thuế GTGT của NNT tại trụ sở chính.27CHUYỂN ĐỔI PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGTNNT đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng điều kiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; hoặc NNT đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chuyển sang phương pháp trực tiếp thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT (theo mẫu).Trường hợp NNT từ 01/01/2014 thuộc đối tượng được tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo mẫu số 06/GTGT. NNT phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm NNT thực hiện phương pháp tính thuế mới hoặc năm NNT tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ.28HƯỚNG DẪN KÊ KHAI THUẾ GTGT TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂa) Đối với hoạt động đại lý- NNT là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế GTGT đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.- Đối với các hình thức đại lý khác thì NNT phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù lao đại lý được hưởng.b) NNT kinh doanh vận tải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế GTGT của hoạt động kinh doanh vận tải với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.29HƯỚNG DẪN KÊ KHAI THUẾ GTGT TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ (tt)c) NNT tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, kê khai thuế GTGT như sau:- Đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì khai thuế như quy định khai thuế khấu trừ.Đối với hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định của phương pháp trực tiếp.d) NNT kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê tài chính. NNT phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính.30HƯỚNG DẪN KÊ KHAI THUẾ GTGT TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ (tt)đ) Khai thuế đối với NNT có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa:NNT nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế GTGT đối với thù lao ủy thác được hưởng.31HƯỚNG DẪN ĐỐI VỚI LẬP BẢNG KÊ HH, DVViệc lập các Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện như sau:- Đối với hàng hóa, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hóa đơn.- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hóa đơn.- Đối với cơ sở kinh doanh ngân hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị trực thuộc phải lập Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.32HỒ SƠ KHAI THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ODA, VIỆN TRỢ NHÂN ĐẠO, MIỄN TRỪ NGOẠI GIAOa) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng đại diện nhà tài trợ Dự án ODA; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT hàng tháng.b) Chủ dự án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.c) Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.Trường hợp chủ dự án ODA và nhà thầu nước ngoài tại điểm b và c nêu trên thực hiện dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ khai thuế gửi Cục thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án, nhà thầu nước ngoài đóng trụ sở chính.33KHAI THUẾ KHOÁN (kể cả thuế GTGT)1. Đối tượng nộp thuế khoán thuế GTGTCá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là Hộ nộp thuế khoán) bao gồm:a) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không đăng ký kinh doanh hoặc thuộc đối tượng không phải đăng ký kinh doanh không đăng ký thuế và không thực hiện đăng ký thuế theo thời hạn đôn đốc đăng ký thuế của cơ quan thuế.b) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.c) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ dẫn đến không xác định được số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.d) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.34KHAI THUẾ KHOÁN (kể cả thuế GTGT)2. Hồ sơ khai thuế khoán thuế GTGT:- Hộ nộp thuế khoán thuế GTGT khai Tờ khai mẫu số 01/THKH ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.- Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn bán lẻ theo từng số khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với doanh thu trên hóa đơn mẫu số 01A/KK-HĐ ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC35KHAI THUẾ KHOÁN (kể cả thuế GTGT) (tt)3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoána) Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai thuế theo năm (một năm khai một lần). Từ ngày 20/11 đến ngày 5/12 của năm trước, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế khoán năm sau cho tất cả các hộ nộp thuế khoán. Cơ quan thuế đôn đốc hộ nộp thuế khoán khai và nộp Tờ khai thuế mẫu số 01/THKH cho cơ quan thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán mới ra kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản.Trường hợp Hộ nộp thuế khoán thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.b) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn quyển thì thời hạn nộp Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý sau.c) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn bán lẻ theo từng số thì thời điểm khai thuế là thời điểm đề nghị được sử dụng hoá đơn tại cơ quan thuế.36KHAI THUẾ KHOÁN (kể cả thuế GTGT) (tt)4. Thời hạn thông báo thuế khoána.1) Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế khoán (theo mẫu) tới Hộ nộp thuế khoán (bao gồm cả hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế GTGT và hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế GTGT) chậm nhất là ngày 20/01 hàng năm. Thông báo một lần áp dụng cho các quý nộp thuế ổn định trong năm.Trường hợp điều chỉnh lại tiền thuế của Hộ nộp thuế khoán thay đổi về quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc điều chỉnh tiền thuế do thay đổi về chính sách thuế, cơ quan thuế gửi thông báo (theo mẫu) cho Hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng có thay đổi tiền thuế.a.2) Trường hợp Hộ nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản thì cơ quan thuế gửi Thông báo (theo mẫu) cho Hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.37KHAI THUẾ KHOÁN (kể cả thuế GTGT) (tt)5. Thời hạn nộp thuế khoán TTĐBa) Căn cứ Thông báo nộp thuế, Hộ nộp thuế khoán nộp tiền thuế của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.b) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn quyển thì thời hạn nộp thuế bổ sung chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau. b) Đối với Hộ nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn bán lẻ theo từng số thì thời hạn nộp thuế là thời điểm khai thuế theo từng lần phát sinh.38KHAI THUẾ KHOÁN (kể cả thuế GTGT) (tt)6. Xác định số thuế khoán Căn cứ vào tài liệu khai thuế của Hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán dự kiến của Hộ nộp thuế khoán để niêm yết công khai, đồng thời tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường. Đối với Hộ nộp thuế khoán hoạt động theo hình thức nhóm cá nhân kinh doanh, cơ quan thuế căn cứ thu nhập chịu thuế ấn định của nhóm, tỷ lệ phân chia thu nhập và khai thuế giảm trừ gia cảnh của từng thành viên để tính và thông báo số thuế khoán phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý của từng thành viên trong nhóm. Số thuế khoán được xác định cho từng quý và ổn định trong một năm. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản thì cơ quan thuế điều chỉnh lại số thuế khoán và ổn định trong thời gian còn lại của năm tính thuế.39CÁC TRƯỜNG HỢP KHAI THUẾ BỔ SUNG1. NNT khai bổ sung HSKT không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.2. NNT bổ sung HSKT làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp NNT không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho NNT biết.3. NNT khai bổ sung HSKT làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế.4. NNT khai bổ sung HSKT chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập HSKT hiện tại.405. NNT khai bổ sung HSKT làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung:Trường hợp NNT chưa dừng khấu trừ, chưa đề nghị hoàn thuế thì số tiền thuế điều chỉnh giảm khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập HSKT hiện tại.Trường hợp NNT đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế nhưng chưa được hoàn thuế thì cơ quan thuế xét hoàn thuế theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế và hồ sơ khai bổ sung theo quy định.Trường hợp NNT đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì NNT phải nộp số tiền thuế đã được hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan KBNN ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày NNT kê khai bổ sung. Trường hợp NNT chưa nộp đủ số tiền thuế đã hoàn sai hoặc tính tiền chậm nộp không đúng quy định, cơ quan thuế sẽ tính tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế.416. NNT khai bổ sung HSKT làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung.NNT tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định đồng thời khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh giảm của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập HSKT hiện tại.7. NNT khai bổ sung HSKT làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung.NNT khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh tăng của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập HSKT hiện tại. Đối với số thuế GTGT được điều chỉnh giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế khai điều chỉnh như trường hợp 3 trên đây.8. NNT được khai bổ sung HSKT đối với chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai GTGT khấu trừ trong trường hợp điều chỉnh giảm số thuế đã đề nghị hoàn trên tờ khai do chưa đảm bảo trường hợp được hoàn và chưa làm hồ sơ đề nghị hoàn thì lập hồ sơ khai bổ sung đồng thời khai số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh giảm vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập HSKT hiện tại.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ke_khai_thue_gia_tri_gia_tang.pptx
Ebook liên quan