Bài giảng Kế toán tài chính 2 - Nguyễn Thị Thanh Huyền

Tóm tắt Bài giảng Kế toán tài chính 2 - Nguyễn Thị Thanh Huyền: ...m nhận: Nợ TK156(1561): Trị giá hàng nhập kho Nợ TK157: Trị giá hàng đang gửi tại kho người mua Có TK632: Trị giá thực tế của số hàng bán bị trả lại Nếu người mua trả lại bao bì đi kèm tương ứng, kế toán ghi: 48 Nợ TK153(1532): Trị giá bao bì nhập kho Nợ TK138(1388): Trị giá bao bì đang gửi t...hi phí bán hàng trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ Có TK641: Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ 86 Có TK142(1422), 242 (chi tiết chi phí bán hàng): Chi phí bán hàng kỳ trước kết chuyển trừ vào kết quả kinh doanh kỳ này - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh t... kỳ sau theo chi phí nhân công trực tiếp: tương tự như chi phí bán hàng đã nêu ở trên. 123 + Tính chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ: tương tự như chi phí bán hàng đã nêu ở trên. 2.3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng + TK 911 – Xác định kết quả kinh do...

pdf193 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Kế toán tài chính 2 - Nguyễn Thị Thanh Huyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y còn lại hoàn trả lại phần tương ứng mà họ 
phải gánh chịu.
- Thủ tục chia công ty được tiến hành theo các bước sau đây:
+ Thông qua quyết định chia công ty
Quyết định chia công ty TNHH, công ty cổ phần phải do Hội dồng thành viên, chủ sở hữu 
công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua phù hợp với quy định của Luật 
Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định, quyết định chia công ty phải 
được gửi đến tất cả chủ nợ của công ty bị chia và thông báo cho người lao động biết.
+ Thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm các chức danh quản lý quan trọng của các công ty 
mới thành lập
178
Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty mới được thành lập thông 
qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tích Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, 
Giám đốc (Tổng giám đốc).
+ Đăng ký kinh doanh các công ty mới
Các công ty mới được chia có trách nhiệm đăng ký kinh doanh theo quy định. Trong trường 
hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh của các công ty mới được chia phải có thêm quyết định chia 
công ty.
Sau khi đăng ký kinh doanh các công ty mới, công ty bị chia chấm dứt tồn tại. Các công ty 
mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và 
các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia.
b. Phương pháp hạch toán
- Tại công ty bị chia:
Về mặt kế toán, căn cứ vào các nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia và 
phương án phân chia tài sản, kế toán tại công ty bị chia phản ánh các bút toán giải thể công ty 
như sau:
+ Phản ánh đánh giá tăng tài sản trước khi chia công ty:
Nợ TK 152, 155, 156, 211 
Có TK412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
+ Phản ánh đánh giá giảm tài sản trước khi chia công ty:
Nợ TK412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152, 155, 156, 211 
+ Phản ánh số cổ đông phân chia cho các công ty mới:
Nợ TK411 (4111 - Vốn cổ phần)
Có TK338 (3388 - chi tiết: Thanh toán về chia công ty)
+ Phản ánh số vốn chủ sở hữu khác phân chia cho các công ty mới:
Nợ TK421, 4112, 412, 414, 415
Có TK338 (3388 - chi tiết: Thanh toán về chia công ty)
+ Phân chia tài sản cho các công ty mới tương ứng với số vốn chủ sở hữu và công nợ phái 
trả của từng công ty:
Nợ TK338 (3388 - chi tiết: Thanh toán về chia công ty)
Nợ TK214, 139, 159
Có TK 111, 112, 152, 155, 156, 211
- Tại công ty được chia:
Do các công ty được chia là những công ty mới ra đời sau quá trình chia công ty nên kế 
toán phản ánh các bút toán thành lập công ty.
+ Phản ánh số vốn góp mà các cổ đông từ công ty bị chia cam kết chuyển sang công ty mới:
Nợ TK138 (1388 – chi tiết: Phải thu cổ đông)
Có TK411 (4111 - Vốn đăng ký góp)
179
+ Phản ánh trách nhiệm thanh toán các khoản nợ phải trả tương ứng với vốn góp từ công ty 
bị chia:
Nợ TK138 (1388 – chi tiết: Phải thu cổ đông)
Có các TK311, 315, 331, 341, 342
+ Phản ánh số tài sản do công ty bị chia bàn giao tương ứng với vốn góp và các khoản nợ 
phải trả của từng công ty mới:
Nợ TK111, 112, 152, 156, 211
Có TK138 (1388 – chi tiết: Phải thu cổ đông)
+ Khi đã kết thúc việc tiếp nhận tài sản từ công ty bị chia tương ứng với vốn góp và công 
nợ phải trả, kế toán kết chuyển vốn đăng ký góp thành vốn góp của cổ đông:
Nợ TK411 (4111 - Vốn đăng ký góp)
Có TK411 (4111 - Vốn góp) 
4.2.5.2. Kế toán tách công ty
a. Thủ tục tách công ty
- Tách công ty là chuyển một phần tài sản của công ty hiện có (gọi là công ty bị tách) để 
thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại; và một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị 
tách sang công ty mới thành lập mà không chấm dứt sự tồn tại của công ty bị tách. Việc tách 
công ty chỉ áp dụng đối với công ty TNHH và công ty cổ phần.
- Thủ tục tách công ty được thực hiện theo các bước sau:
+ Thông qua quyết định tách công ty:
Quyết định tách công ty cổ phần được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 
65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận, nếu Điều lệ công ty không 
quy định một tỷ lệ khác cao hơn 65%. Trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao 
hơn thì áp dụng tỷ lệ tối thiểu phải có theo quy định của Điều lệ công ty.
Quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động 
biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định
+ Thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm các chức vụ chủ yếu của công ty 
Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty mới được tách thông qua 
Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tích Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, 
Giám đốc (Tổng giám đốc).
+ Đăng ký kinh doanh công ty được tách
Các công ty mới được tách có trách nhiệm đăng ký kinh doanh theo quy định. Trong trường 
hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh của các công ty mới được tách phải có thêm quyết định tách 
công ty.
Sau thời điểm đăng ký kinh doanh công ty được tách và công ty bị tách cùng liên đới chịu 
trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác 
của công ty bị tách.
- Trường hợp tách công ty cổ phần, cổ đông của công ty bị tách và công ty được tách được 
xử lý theo một trong hai cách sau đây:
+ Tất cả các cổ đông của công ty bị tách đều là cổ đông của công ty mới được tách;
180
+ Các cổ đông của công ty bị tách được chia thành từng nhóm tương ứng làm cổ đông của 
công ty bị tách và công ty được tách. Việc chia các cổ đông của công ty bị tách thành cổ đông 
của các công ty sau khi tách phải được số cổ đông đại diện cho ít nhất 65% tổng số phiếu biểu 
quyết của tất cả cổ động dự họp Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, nếu Điều lệ công ty không quy 
định một tỷ lệ khác cao hơn. Cổ đông phản đối phương án đã quyết định về chia cổ đông thành 
các nhóm tương ứng có quyền yêu cầu công ty bị tách mua lại cổ phần của mính trước khi thực 
hiện tách công ty.
- Sau khi tách công ty cổ phần, công ty bị tách và công ty đựơc tách phải liên đới chịu trách 
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán của công ty bị tách phát sinh 
trước khi tách công ty, trừ trường hợp chủ nợ, người có quyền và lợi ích liên quan và công ty bị 
tách hoặc công ty được tách có thoả thuận khác. Trường hợp không có thoả thuận khác, thì khi 
các khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, công ty bị tách phải hoàn trả số nợ 
hoặc thực hiện nghĩa vụ tài sản đó. Trường hợp công ty bị tách không thanh toán được các khoản 
nợ hoặc nghĩa vụ tài sản khác phát sinh trước khi tách công ty thì chủ nợ, người có quyền và lợi 
ích liên quan có quyền yêu cầu công ty được tách thanh toán các khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài sản 
khác đến hạn phải trả.
b. Phương pháp hạch toán 
- Tại công ty bị tách:
Do công ty bị tách vẫn tồn tại sau quá trình tách công ty, do đó về mặt kế toán, kế toán ghi 
giảm vốn, giảm công nợ và giảm giá trị tài sản tương ứng. Hay nói cách khác, các bút toán được 
phản ánh tương tự như tại công ty bị chia nhưng số tiền không phải là tất cả mà chỉ là một phần 
tương ứng với số vốn tách sang công ty mới. Trước khi tách công ty, công ty bị tách vẫn phải tiến 
hành kiểm kê, xác định chính xác tài sản, công nợ phải trả và vốn góp của từng cổ đông còn lại 
tính đến thời điểm tách công ty. Nếu các cổ đông không thống nhất về giá trị tài sản của công ty 
bị tách thì phải tiến hành đánh giá lại tài sản và điều chỉnh giá trị tài sản trên sổ kế toán của công 
ty bị tách.
+ Phản ánh số vốn góp mà các cổ đông cam kết chuyển sang công ty mới:
Nợ TK411 (4111 - Vốn góp)
Có TK338 (3388 - chi tiết: Thanh toán về tách công ty)
+ Phản ánh số vốn chủ sở hữu khác tách sang các công ty mới tương ứng với số vốn góp:
Nợ TK421, 4112, 412, 414, 415
Có TK338 (3388 - chi tiết: Thanh toán về tách công ty)
Nếu các tài khoản nguồn có số dư bên Nợ thì kế toán ghi giảm số vốn chuyển đi tương ứng 
của các cổ đông:
Nợ TK338 (3388 - chi tiết: Thanh toán về tách công ty)
Có TK421, 4112, 412
+ Phản ánh số công nợ phải trả tương ứng mà các công ty mới phải gánh chịu tương ứng 
với số vốn góp được tách:
Nợ TK311, 315, 331, 341, 342
Có Có TK338 (3388 - chi tiết: Thanh toán về tách công ty)
+ Phản ánh giá trị tài sản đã chuyển giao cho các công ty mới tương ứng với số vốn góp và 
công nợ phảảctả của từng công ty mới:
181
Nợ TK338 (3388 - chi tiết: Thanh toán về tách công ty)
Nợ TK214, 139, 159
Có TK 111, 112, 152, 155, 156, 211
- Tại công ty được tách:
Do các công ty được tách là công ty mới ra đời sau quá trình tách công ty nên kế toán phản 
ánh các bút toán thành lập công ty tương tự như kế toán tại công ty đựơc chia.
4.2.5.3. Kế toán sáp nhập công ty
a. Thủ tục sáp nhập công ty
Sáp nhập công ty là việc một hoặc một số công ty cùng loại chấm dứt tồn tại bằng cách 
chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của các công ty đó (gọi là công ty bị sáp nhập) vào một 
công ty khác cùng loại (gọi là công ty nhận sáp nhập).
Thủ tục sáp nhập công ty được tiến hành theo các bước sau:
- Chuẩn bị hợp đồng sáp nhập
Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp 
nhập
- Thông qua hợp đồng sáp nhập và Điều lệ công ty nhận sáp nhập
Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty bị sáp nhập và công ty 
nhận sáp nhập thông qua hợp đồng sáp nhập và Điều lệ công ty sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập 
phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, 
kể từ ngày thông qua.
- Đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập
Thực hiện đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định. Trong trường hợp này, 
hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp 
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài 
sản khác của công ty bị sáp nhập.
b. Phương pháp hạch toán
- Tại công ty bị sáp nhập:
Do công ty bị sáp nhập không tồn tại sau quá trình sáp nhập công ty nên tại công ty bị sáp 
nhập kế toán phản ánh các bút toán giải thể công ty tương tự như tại công ty bị chia.
- Tại công ty nhận sáp nhập:
Công ty nhận sáp nhập là công ty đã tồn tại trước quá trình sáp nhập công ty nên về mặt kế 
toán, kế toán phản ánh các bút toán ghi tăng vốn góp, tăng công nợ phải trả và tăng giá trị tài sản 
tương ứng. Thực chất, phương pháp hạch toán cũng tương tự như tại công ty được chia.
4.2.5.4. Kế toán giải thể công ty
a. Thủ tục giải thể công ty
182
- Giải thể công ty là việc chấm dứt hoạt động của một công ty trên cơ sở thanh toán hết các 
khoản nợ của công ty. Công ty bị giải thể trong các trường hợp sau:
+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ, mà không có quyết định gia hạn;
+ Theo quyết định của chủ công ty, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty, Đại hội 
đồng cổ dông;
+ Công ty không có đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 
trong thời hạn 6 tháng liên tục;
+ Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Việc giải thể công ty được thực hiện theo các bước sau:
+ Thông qua quyết định giải thể công ty
+ Thông báo quyết định giải thể công ty
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan 
đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan, người 
lao động; đồng thời phải được niêm yết công khai quyết định này tại trụ sở công ty và đăng báo 
địa phương hoặc báo hàng ngày trung ương trong 3 số liên tiếp.
Đối với chủ nợ, quyết định giải thể phải được gửi kèm theo thông báo về phương án giải 
quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ, số nợ, thời hạn và địa điểm hoặc phương 
thức thanh toán số nợ đó, cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại (nếu có) của chủ nợ;
+ Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của công ty.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thanh toán hết nợ của công ty, tổ thanh lý phải gửi hồ sơ 
về giải thể công ty đến cơ quan đăng ký kinh doanh;
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đựơc hồ sơ về giải thể công ty, cơ quan đăng ký 
kinh doanh phải xoá tên công ty trong sổ đăng ký kinh doanh;
+ Trường hợp công ty bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải giải thể 
trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b. Phương pháp hạch toán
Về mặt kế toán, do công ty không còn hoạt động nên kế toán có thể sử dụng TK421 - Lợi 
nhuận chưa phân phối để phản ánh các khoản thu, chi phát sinh trong quá trình giải thể và tính ra 
chênh lệch thu, chi giải thể. Cụ thể, kế toán phản ánh các bút toán sau:
- Hoàn nhập dự phòng còn lại tính đến thời điểm giải thể:
Nợ TK159
Có TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối
- Phản ánh giá bán của vật tư, hàng hoá:
Nợ TK111, 112: Theo giá bán (giá thanh lý) 
Nợ/Có TK421: Chênh lệch giữa giá bán và giá gốc 
Có các TK152, 153, 155, 156: Theo giá gốc 
- Phản ánh giá bán của TSCĐ:
Nợ TK111, 112: Theo giá bán (giá thanh lý) 
Nợ TK214: Tổng giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ
183
Nợ/Có TK421: Chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ 
Có TK211, 213: Theo nguyên giá
Có TK333 (3331): Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Phản ánh thu hồi nợ phải thu:
Nợ TK111, 112: Số nợ đã thu hồi được bằng tiền 
Nợ TK421: Chiết khấu hoặc số nợ không thu được 
Có TK131, 138: Số nợ ghi trên sổ kế toán
- Phản ánh chi phí liên quan đến việc giải thể công ty:
Nợ TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK111, 112
- Thanh toán các khoản cho người lao động:
Nợ TK334 - Phải trả công nhân viên
Có TK111, 112
- Thanh toán với các chủ nợ:
Nợ TK311, 315, 331: Số nợ gốc
Có TK111, 112: Số tiền đã trả
Có TK421: Chiết khấu thanh toán đựơc hưởng
- Thanh toán thuế còn nợ Ngân sách (kể cả số phát sinh trong quá trình giải thể):
Nợ TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK111, 112
- Khi kết thúc thủ tục thanh lý tài khoản ở ngân hàng và rút số tiền còn lại về quỹ tiền mặt, 
kế toán ghi:
Nợ TK111
Có TK112
- Phân chia vốn góp cho các cổ đông:
Nợ TK411 - Vốn góp
Có TK338 (3388 - Phả trả cổ đông)
- Chia các nguồn vốn chủ sở hữu khác cho cổ đông:
Nợ TK421, 4112, 414, 415
Có TK338 (3388 - Phả trả cổ đông)
Trong trường hợp kinh doanh thua lỗ hoặc các tài khoản nguồn có số dư Nợ thì xác định số 
mà các cổ đông phải gánh chịu tương ứng:
Nợ TK338 (3388 - Phả trả cổ đông)
Có TK421, 4112, 412
- Thanh toán cho các cổ đông để kết thúc việc giải thể công ty:
Nợ TK338 (3388 - Phả trả cổ đông)
Có TK111
184
Sau khi kết thúc việc thanh toán, tổ thanh lý tài sản phải gửi sổ sách kế toán, báo cáo tài 
chính và các tài liệu liên quan đến giải thể công ty về cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh 
doanh để lưu trữ.
Tóm tắt nội dung của chương
Kế toán công ty nói chung và kế toán công ty cổ phần nói riêng vẫn còn là một vấn đề khá 
mới mẽ đối với khoa học kế toán ở nước ta. Vì vậy nội dung chương này nhằm cung cấp cho sinh 
viên những kỹ năng hạch toán về một số nghiệp vụ kinh tế cơ bản trong các công ty cổ phần, bao 
gồm:
+ Kế toán quá trình huy động vốn để thành lập công ty cổ phần
+ Kế toán biến động vốn điều lệ trong công ty cổ phần
+ Kế toán chia cổ tức cho các cổ đông trong công ty cổ phần
+ Và kế toán các nghiệp vụ phát sinh khi tổ chức lại (như: chia, tách, sáp nhập) và giải thể 
công ty cổ phần.
Trong chương này đã kết hợp tham chiếu và trích dẫn những quy định hiện hành về hoạt 
động của công ty cổ phần.để sinh viên có thể hiểu rõ hơn bản chất hạch toán của mỗi nghiệp vụ 
kinh tế phát sinh.
Bài tập vận dụng của chương
Bài tập 1
Công ty cổ phần Thành Sơn thành lập ngày 30 tháng 6 năm N, trong ngày tiếp theo công ty 
công bố bản cáo bạch để mới mua cổ phiếu. Số cổ phiếu công ty dự định phát hành là 100.000 cổ 
phiếu có mệnh giá 10.000 đồng Người đặt mua phải ký quỹ vào tài khoản của công ty ở ngân 
hàng 5.000 đồng/cổ phiếu và thanh toán lần đầu 2.000 đồng sau khi cổ phiếu được phân phối. 
Phần còn lại sẽ đượcj thanh toán khi Ban giám đốc công ty yêu cầu. Ngày 31 tháng 7 kết thúc 
việc đặt mua cổ phiếu, công ty nhận được yêu cầu mua đủ 100.000 cổ phiếu. Ban giám đốc quyết 
định phân phối cổ phiếu vào ngày 1 tháng 8. Số tiền phải trả sau khi cổ phiếu được phân phối 
(2.000 đồng/cổ phiếu) của các cổ đông sẽ được thanh toán cho đến ngày 31 tháng 8.
Yêu cầu:
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty cổ phần Thành Sơn theo từng mốc 
thời gian và nêu rõ cơ sở ghi chép.
Bài tập 2
Công ty cổ phần Hoa Thiên Lý có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm N như sau:
1. Công ty có số lượng cổ phiếu đang lưu hành là 200.000, mệnh giá cổ phiếu là 40.000 
đồng/cổ phiếu.
Do nhu cầu đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, sau khi được sự thống nhất của Đại hội cổ 
đông bất thường, công ty phát hành mới 30.000 cổ phiếu với giá phát hành là 55.000 đồng/cổ 
phiếu và được cổ đông đóng góp bằng chuyển khoản. Công ty đã nhận được giấy báo Có của 
ngân hàng.
185
2. Công ty mua lại trên thị trường để huỷ bỏ ngay 10.000 cổ phiếu với giá mua 48.000 
đồng/cổ phiếu. Tiền mua lại cổ phiếu công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
3. Công ty tiếp tục phát hành thêm 20.000 cổ phiếu và đã được các cổ đông góp trực tiếp 
bằng tiền mặt với giá 52.000 đồng/cổ phiếu.
4. Công ty mua lại trên thị trường để dự trữ 15.000 cổ phiếu với giá mua là 50.000 đồng/cổ 
phiếu. Tiền mua lại cổ phiếu đã thanh toán bằng chuyển khoản. Công ty đã nhận được giấy báo 
Nợ của ngân hàng. Chi phí mua lại (hoa hồng môi giới) đã thanh toán bằng tiền mặt theo tỷ lệ 3% 
trên tổng giá trị cổ phiếu đã mua lại.
5. Công ty cho tái phát hành số cổ phiếu mua lại (ở nghiệp vu 5) với giá phát hành là 
54.000 đồng/cổ phiếu. Tiền tái phát hành đã thu bằng chuyển khoản và đã nhận được giấy báo Có 
của ngân hàng.
Yêu cầu:
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh vào sơ đồ tài khoản. 
Bài tập 3
Một công ty cổ phần thông báo chia cổ tức cho cổ đông với số lợi nhuận dùng chia cổ tức 
là 200.000.000 đồng.
Số lượng cổ phiếu được nhận cổ tức gồm (giả sử các cổ phiếu này đều lưu hành từ đầu 
năm):
- 500 cổ phiếu ưu đãi cổ tức tích luỹ, mệnh giá 10.000, tỷ lệ chia cổ tức 6%/năm.
- 2.000 cổ phiếu ưu đãi cổ tức không tích luỹ, mệnh giá 10.000, tỷ lệ chia cổ tức 7%/năm.
- 10.000 cổ phiếu phổ thông
Công ty đã thanh toán cổ tức cho cổ đông bằng tiền mặt 50.000, số còn lại thanh toán bằng 
chuyển khoản. Biết rằng: 2 năm liền trước đó công ty không chia cổ tức.
Yêu cầu:
1. Xác định số cổ tức phải trả cho các loại cổ phiếu tại công ty theo đúng trình tự ưu tiên.
2. Định khoản nghiệp vụ kinh tế nêu trên.
Bài tập 4
Ngày 1 tháng 6 công ty cổ phần Bình Minh có 100.000 cổ phiếu phổ thông mệnh giá 
10.000 đồng. Giá thị trường của mỗi cổ phiếu là 22.000 đồng. Trong ngày đó, công ty quyết định 
chia cổ tức cho cổ đông bằng cổ phiếu. Số lượng cổ phiếu chia cho cổ đông bằng 10% số cổ 
phiếu hiện có (10.000 cổ phiếu). Ngày 20 tháng 6 công ty lập danh sách cổ đông đựơc hưởng cổ 
tức. Ngày 15 tháng 7 công ty phân phối cổ phiếu cho cổ đông.
Yêu cầu:
Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty theo từng mốc thời gian và nêu rõ cơ sở 
ghi chép.
Tài liệu đọc thêm (dành cho sinh viên)
PGS. TS. Nguyễn Thị Đông. 2006. Giáo trình Kế toán công ty. NXB Đại học kinh tế quốc 
dân., Hà Nội.
186
Tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Đông. 2006. Giáo trình Kế toán công ty. NXB Đại học kinh tế 
quốc dân., Hà Nội.
2. Luật gia Nguyễn Văn Thông. 2001. Tìm hiểu Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng 
dẫn thi hành. NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
3. Bộ Tài chính. 2006. Hướng dẫn kế toán chuẩn mực “Lãi trên cổ phiếu”. Trong: Bộ tài 
chính, Số: 21/ 2006/TT-BTC, Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán 
ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trường Bộ tài chính. 
Hà Nội.
4. Bộ Tài chính. 2004. Thông tư số 60/2004/TT-BTC Hướng dẫn việc phát hành cổ phiếu 
ra công chúng. Hà Nội.
5. Bộ Tài chính. 2003. Thông tư số 19/2003/TT-BTC Hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn 
điều lệ và quản lý cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần. Hà Nội.
187

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ke_toan_tai_chinh_2_nguyen_thi_thanh_huyen.pdf