Bài giảng Thiết kế và tổ chức tour du lịch

Tóm tắt Bài giảng Thiết kế và tổ chức tour du lịch: ... đặt mua sản phẩm dịch vụ từ công ty - Do đại lý là người trung gian nên họ không mua trước sản phẩm . Họ không có hoạt động dự trữ lưu kho. Không có chi phí cho cơ sở lưu kho thấp hơn so với các dịch vụ cùng loại của các ngành khác -   Đại lý không chịu trách nhiệm trực tiếp về số lượng, chất lượng... lựa chọn các dịch vụ với các cấp độ chất lượng phục vụ khác nhau ở các mức giá khác nhau Căn cứ vào nội dung và mục đích chuyến đi: + CTDL nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan + CTDL theo chuyên đề : văn hoá, lịch sử . . . + CTDL tôn giáo, tín ngưỡng + CTDL thể thao, khám phá, mạo hiểm + CTDL tổ...độ an toàn, mức giá của phương tiện vận chuyển. + Lưu trú và ăn uống: Căn cứ vào vị trí thứ hạng, mức giá, chất lượng, số lượng , sự tiện lợi và mối quan hệ giữa nhà cung ứng và doanh nghiệp Một số chú ý khi xây dựng chương trình du lịch:CTDL phải có tốc độ thực hiện hợp lý, các hoạt động không n...

ppt110 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Bài giảng Thiết kế và tổ chức tour du lịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h vụ với các cấp độ chất lượng phục vụ khác nhau ở các mức giá khác nhau Căn cứ vào nội dung và mục đích chuyến đi: + CTDL nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan+ CTDL theo chuyên đề : văn hoá, lịch sử . . .+ CTDL tôn giáo, tín ngưỡng+ CTDL thể thao, khám phá, mạo hiểm + CTDL tổng hợpCăn cứ vào các dịch vụ cấu thành và mức độ phụ thuộc trong tiêu dùng: 1. CTDL trọn gói có người tháp tùng:Gồm có hầu hết các thành phần dịch vụ đã được sắp đặt trướcGiá trọn gói của tất cả các dịch vụ, chi phí thường thấp hơn so với dịch vụ cùng loại của các CTDL khácKhách mua chương trình được tổ chức thành đoàn và có hướng dẫn viên chuyên nghiệp đi cùng phục vụ suốt tuyếnTất cả các hoạt động của du khách đều phải tuân theo lịch trình đã được xác định trước dưới sự điều khiển của HDV2. CTDL có HDV từng chặng:3. CTDL độc lập đầy đủ theo yêu cầu của khách:Đáp ứng chính xác mong muốn của khách, mọi chi tiết trong suốt quá trình du lịch đều được lên kế hoạch trước, tiêu dùng độc lập theo sở thích riêngGiá của chương trình là giá trọn gói của tất cả các dịch vụ. Giá thường đắt hơn so với các chương trình du lịch khác có các dịch vụ cùng thứ hạng, số lượng và thời gian4.CTDL độc lập tối thiểu theo đơn đặt hàng của khách:Gồm hai thành phần dịch vụ cơ bản là vận chuyển và lưu trúGiá trọn gói gồm chi phí vé máy bay, buồng ngủ khách sạn, chi phí vận chuyển từ sân bay đến khách sạn và ngược lạiChi phí cho các dịch vụ thường đắt hơn so với chi phí của các dịch vụ cùng loại trong CTDL có người tháp tùngKhách tự đi và tự định liệu các hoạt động theo sở thích của mình5.CTDL tham quan:Phục vụ cho một tuyến tham quan ngắn ở một điểm hay khu du lịch nào đóĐộ dài của chương trình có thể là từ vài giờ đến vài ngày trong phạm vi hẹpPhần lớn có HDV của doanh nghiệp đi kèm hoặc có dịch vụ hướng dẫn tham quan tại chỗGiá của CT là giá trọn gói của các dịch vụ phục vụ cho quá trình tham quanCó thể được bán tách rời và có thể được bán kèm theo với các sản phẩm của hãng vận chuyển hoặc các cơ sở kinh doanh lưu trú.2.4. Qui trình xây dựng CTDL: 1.Nghiên cứu nhu cầu thị trường 2.Nghiên cứu khả năng đáp ứng 3.Xác định khả năng và vị trí của doanh nghiệp 4. Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình 5. Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa 6.Xây dựng tuyến hành trình cơ bản 7.Xây dựng phương án vận chuyển, lưu trú, ăn uống .8. Điều chỉnh và bổ sung tuyến hành trình và chi tiết hoá CTDL 9.Xác định giá thành và giá bán của chương trình 10.Xây dựng những qui định của chương trình .1. Nghiên cứu thị trường khách du lịch:- Thiết lập được mối quan hệ giữa nội dung của CTDL và nhu cầu của kháchThị trường tổng thể luôn bao gồm một số lượng rất lớn khách du lịch với những nhu cầu, đặc tính mua và sức mua khác nhau. Để đáp ứng hết nhu cầu của tất cả khách hàng là điều rất khó. Do đó cần phải phân đoạn thị trường để lựa chọn các thị trường mục tiêu và tiến hành điều tra khảo sát nghiên cứu thị trường.Nghiên cứu tài liệu:Sử dụng các dữ liệu sẵn có (dữ liệu thứ cấp) từ các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí, ý kiến của chuyên giađể tổng hợp, phân tích, đánh giá và rút ra kết luận.Tuy phương pháp này đơn giản, ít tốn kém nhưng mức độ tin cậy và phù hợp không cao.Lấy thông tin từ thị trường gửi khách và các chuyến du lịch làm quen (Famtrip):Famtrip là hình thức du lịch tìm hiểu, làm quen, tiếp thị. Đây là một chương trình du lịch miễn phí dành cho các hãng lữ hành, các nhà báo tới một hay nhiều điểm du lịch của một quốc gia, hoặc một hay nhiều địa phương để làm quen với các sản phẩm du lịch tại các điểm du lịch của quốc gia hay địa phương đó để các hãng lữ hành khảo sát, lựa chọn, xây dựng chương trình du lịch có hiệu quả thiết thực để chào bán cho khách, các nhà báo viết bài tuyên truyền nhằm thu hút khách du lịch. Khảo sát trực tiếp:Phương pháp phỏng vấnLà phương pháp dùng một hệ thống các câu hỏi miệng để người được phỏng vấn trả lời bằng miệng nhằm thu được những thông tin về đối tượng nghiên cứu.Phương pháp này có nhiều ưu điểm như thu được thông trực tiếp chính xác, bổ ích, thu được thông tin nhiều mặt.Tuy nhiên cách này lại rất tốn thời gian, công sức,kinh phí (xử lý tốn kém, phức tạp)Phương pháp điều tra An –két (bảng hỏi, phiếu trưng cầu ý kiến):Là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn trên giấy theo những nội dung xác định, người được hỏi sẽ trả lời bằng cách viết trong một thời gian nhất định.Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến đồng loạt nhiều người.Hiệu quả của phương pháp phụ thuộc rất lớn vào việc xây dựng một bảng an-két chuẩn, có khả năng đem lại cho người nghiên cứu những thông tin đầy đủ, chính xác về đối tượng nghiên cứu.Phương pháp này tiết kiệm được kinh phí hơn so với phương pháp phỏng vấn. Tuy nhiên, phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để soạn thảo một bảng hỏi chuẩn.Thường nhiều câu hỏi không nhận được sự trả lời cho nên sẽ hạn chế sự đầy đủ của thông tin.Nội dung chính của tiêu dùng du lịch:Động cơ, mục đích của chuyến điKhả năng thanh toán Thói quen sử dụng, thị hiếu thẩm mỹ và yêu cầu về chất lượng các dịch vụCác chỉ tiêu về thời gian dành cho du lịchCác tiêu thức khác như tần số đi du lịch, thời gian trung bình cho một chuyến du lịch, các tuyến điểm du lịch ưa thíchCTDL12345Mục đíchChuyến điQuỹ thờiGian rỗiThời điểmsử dụng thờiGian rỗiKhả năngthanh toánYêu cầu,chất lượng,thói quen tiêudùngTuyếnđiểmĐộ dàiThời gianThời điểmTổ chứcMức giáSố lượng,Cơ cấu Chủng loại dv2. Nghiên cứu khả năng đáp ứng:Thiết lập được mối quan hệ giữa khả năng cung ứng nhu cầu du lịch với nội dung của CTDL để đảm bảo tính khả thi.Nghiên cứu nguồn tài nguyên: nghiên cứu khả năng khai thác tài nguyên để phục vụ du lịch, sự phù hợp của giá trị tài nguyên du lịch đối với mục đích của CTDLKhả năng sẵn sàng đón tiếp phục vụ du khách:Tất cả các điều kiện về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, các điều kiện về kinh tế, chính trị3.Xác định khả năng và vị trí của doanh nghiệp:CTDL phải phù hợp với nguồn lực (nhân lực và vật lực) cũng như khả năng của doanh nghiệp4. Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình:Thể hiện ở tên gọi của chương trình sao cho lôi cuốn được sự chú ý, và nhất thiết trong nội dung phải thể hiện một số điều mới lạ .Ý tưởng của chương trình là sự kết hợp cao nhất, sáng tạo nhất giữa nhu cầu của khách du lịch và tài nguyên .Ý tưởng mới sẽ tạo ra một tên gọi lôi cuốn và trong một chừng mực nào đó sẽ tạo ra loại hình du lịch mới.5. Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa:Tính toán đến sự cân đối giữa khả năng về thời gian và tài chính của khách với nội dung và chất lượng của CTDL, phải đảm bảo sự hài hoà giữa mục đích kinh doanh của công ty với yêu cầu du lịch của du khách.6.Xây dựng tuyến hành trình cơ bản:Xây dựng lịch trình, lộ trình trong một không gian và thời gian cụ thể, chúng kết nối với nhau theo một tuyến hành trình nhất định.Để xây dựng được các tuyến hành trình cần phải xác định được hệ thống các điểm du lịch và hệ thống đường giao thông.7.Xây dựng phương án vận chuyển, lưu trú, ăn uống: + Phương án vận chuyển : Xác định khoảng cách di chuyển, xác định địa hình để lựa chọn phương tiện vận chuyển thích hợp, xác định điểm dừng chân trên tuyến hành trình, chú ý độ đốc, tính tiện lợi, độ an toàn, mức giá của phương tiện vận chuyển. + Lưu trú và ăn uống: Căn cứ vào vị trí thứ hạng, mức giá, chất lượng, số lượng , sự tiện lợi và mối quan hệ giữa nhà cung ứng và doanh nghiệp Một số chú ý khi xây dựng chương trình du lịch:CTDL phải có tốc độ thực hiện hợp lý, các hoạt động không nên quá nhiều, việc di chuyển phải phù hợp với khả năng chịu đựng về tâm sinh lý của từng loại du khách;Cần đa dạng hóa các loại hình hoạt động, tăng cường các trải nghiệm trong tiêu dùng dịch vụ cho du khách, tránh sự đơn điệu tạo cảm giác nhàm chán cho du khách;Phải có sự cân đối giữa khả năng về thời gian, tài chính của khách với nội dung và chất lượng của chương tình.8. Điều chỉnh và bổ sung tuyến hành trình và chi tiết hoá CTDL 9.Xác định giá thành và giá bán của chương trình9.1. Xác định giá thành của CTDLGiá thành của một CTDL là tất cả những chi phí trực tiếp mà DNLH phải chi trả để thực hiện chương trình .Chi phí cho một khách gọi là giá thành, chi phí cho cả đoàn gọi là tổng chi phí. + chi phí cố định là chi phí của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định cho cả đoàn khách (mọi thành viên trong đoàn đều tiêu dùng chung). Loại chi phí này thường tính cho cả đoàn khách+ chi phí biến đổi là chi phí của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được qui định cho từng khách, chúng gắn liền trực tiếp với sự tiêu dùng riêng biệt của từng khách. Các chi phí biến đổi tính cho một khách.Công thức tính giá thành:Giá thành cho một khách:Tổng chi phí cho cả đoàn khách:z = VC + Z = z.Q= VC.Q + FCTrong đó:z: giá thành cho một kháchZ: tổng chi phí cho cả đoàn kháchQ: Số thành viên trong đoànFC: Tổng chi phí cố định VC: Tổng chi phí biến đổi Phương pháp tính giá thành:Theo khoản mục chi phí:- Liệt kê các khoản chi phíphân ra các khoản mục chi phí (FC và VC)Nhóm toàn bộ các chi phí phát sinh vào các khoản mục đã xác định.Lập bảng tính giá thànhXác định giá thành theo khoản mục chi phíSTTNội dung chi phíPhí biến đổiPhí cố định1Vận chuyển+2Khách sạn+3Ăn uống+4Phương tiện tham quan+5Vé tham quan+6Phí hướng dẫn+7Visa- Hộ chiếu+8Các chi phi khác9Tổng chi phíVCFCXác định giá thành theo lịch trìnhThời gianLịch trìnhSTTNội dung chi phíPhí biến đổiPhí cố địnhNgày 11Vận chuyển+Ngày 22Khách sạn+Ngày 35Vé tham quan+6Khách sạn+17Vận chuyển+19Tổng sốVCFC9.2.Xác định giá bán của CTDL:Giá bán của một CTDL thường phụ thuộc vào:Mức giá phổ biến trên thị trườngVai trò, vị thế, thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trườngMục tiêu của doanh nghiệpGiá thành của chương trìnhThời vụ du lịchCông thức tính giá bán của CTDL:Trong đó:z: giá thành tính cho một kháchP: khoản lợi nhuận dành cho doanh nghiệp lữ hànhCb: chi phí bán, gồm hoa hồng cho các đại lý, chi phí khuếch trươngCk: Các chi phí khác: quản lý, thiết kế CTT: các khoản thuếG= z + Cb + Ck + P + T (1)Trường hợp 1: Cb, Ck, P, T được tính theo giá thành (z):Gọi α1 , α2 ,α3 ,α4 lần lượt là hệ số của Cb, Ck, P, T được tính theo giá thành.Thay vào (1) ta có:G= z + α1 .z + α2 .z + α3 .z + α4 .z= z (1+ )Trong đó:α1 = αCb là hệ số của chi phí bánα2 = αCk là hệ số của các chi phí khácα3 = αP là hệ số của lợi nhuậnα4 = αT là hệ số của thuế là tổng của các hệ số Cb, Ck, P, T. Giá trị của các hệ số phụ thuộc vào các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả đã nêu ở trên, các quy định của nhà nước về thuế, tập quán kinh doanh của các doanh nghiệp và thường từ 0,25 đến 0,4.Trường hợp 2: Cb, Ck, P, T được tính theo giá bán (G):Gọi β là hệ số của các khoản tính theo giá bán:Thay vào (1), công thức giá bán trong trường hợp này là:Trường hợp 3: Cb, Ck, P, T được tính theo cả hai:VD1: Một chương trình du lịch có các dữ kiện sau:- Thời gian: 2 ngày, một đêmPhí thuê xe: 2000000đPhí thuê hướng dẫn: 300.000/ngàyVé tham quan: 55000/người cho cả chuyến hành trìnhTiền phòng: 250.000/phòng đôiTiền ăn: 70.000/ngàyPhí bảo hiểm: 1.5000/khách/ngàyCác chi phí biến đổi khác: 200.000/kháchChi phí cố định khác cho cả đoàn là 700.000đSố lượng khách trong đoàn là 20 người.Tính giá thành và giá bán cho một khách, tổng chi phí cho cả đoàn khách trong các trường hợp sau:Ck=15%z 2. Ck= 15%G Cb=15%z Cb= 15%G P=5%z P= 5%G T=10%z Z= 10%G3. Ck= 15%z Cb=15%G P=5%z T=10%z G STTKhoản mục chi phíFCVCThuê xe2.000000Thuê hướng dẫn600.000Vé tham quan55.000Tiền phòng250.000Tiền ăn140.000Phí bảo hiểm3000Chi phí cố định khác700.000700.000200.000Chi phí biến đổi khác3.300.000200.000Đơn vị tính: VND z=3300000/20 + 648000= 813.000a.G= 813.000(1+0,45)= 1.178850b. G= 813.000/(1-0,45)= 1.478181,8c.G= 813.000(1+0,2)/(1-0,25)=1.300800Trường hợp 4: giá bán có thuế giá trị gia tăng (VAT)Khi tính giá bán cho khách còn phải cộng thêm thuế giá trị gia tăng, trong lĩnh vực du lịch VAT hiện nay là 10% giá doanh nghiệp. Giá doanh nghiệp là tổng các chi phí cho một lần thực hiện CTDL và lợi nhuận dự tính của doanh nghiệpGdn= z+ Cb+ Ck+ P+ TGiá bán cho khách:Gb=Gdn+ 0,1Gdn=1,1.GdnTrường hợp 5: mua hộ vé vận chuyển cho kháchỞ đây doanh nghiệp lữ hành chỉ thực hiện chức năng làm đại lý để hưởng hoa hồng nên không tính giá vé của các dịch vụ vận chuyển mua hộ khách vào Z và Gdn mà để vào một khoản riêng sau đó cộng với giá bán để thu tiền chuyến du lịch cho một khách: G= Gb + GvcTính giá bán theo lợi nhuận mục tiêu:Dựa trên cơ sở định mức tỷ suất lợi nhuận đạt được theo tổng số vốn đầu tư: Số khách mua CTDL để đạt điểm hoà vốn:Số khách mua CTDL để đạt lợi nhuận mục tiêu:VD2:Một CTDL có các dữ kiện sau:Thời gian: 4 ngày 3 đêmTiền phòng:120.000/phòng đôi/đêmTiền ăn: 50.000/ngàyVé tham quan: 80.000/khách cho cả chuyếnphí thuê hướng dẫn:100.000/ngàyphí thuê một suất biểu diễn:350.000/tốiphí bảo hiểm:1.500/khách/ngàyphí vận chuyển:với xe 24 chỗ:600.000/ngàyVới xe 45 chỗ: 800.000/ngàyTính giá thành, giá bán cho một khách và số khách hoà vốn trong cả hai trường hợpCk= 10%GbCb= 10%GbP= 10%GbT=5%Gb10. Xây dựng những quy định cho CTDL:Nội dung, mức giá của CTDLQuy định về giấy tờQuy định về vận chuyểnQuy định về đăng ký đặt chỗ, tiền đặt cọc, hình thức và thơì hạn thanh toánTrách nhiệm của doanh nghiệp lữ hànhCác trường hợp đặc biệt2.5. Một số chương trình du lịch tại Việt Nam:Các chương trình du lịch vùng Bắc Bộ:Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch văn hoá, sinh thái kết hợp với du lịch tham quan nghiên cứu, nghỉ dưỡng.A1: Hà Nội+ Khu vực lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh+ Khu phố cổ+ Hệ thống các viện bảo tàng+ Các nhà hát dân tộc+ Hệ thống các đình chùaChương trình 1:+ Sáng: đón khách tại Hà Nội, tham quan lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, Hoàng Thành+ Trưa: ăn tại khách sạn hoặc một hà hàng quanh khu phố cổ+ chiều: tham quan Văn Miếu, các viện bảo tàng+ Tối:Xem biểu diễn nghệ thuật dân gianChương trình 2:+ Sáng: đón khách, tham quan lăng Chủ tịch, Văn Miếu Quốc Tử Giám + Trưa: như CT1+ Chiều: chùa Quán sứ, chùa Trấn Quốc, khu phố cổ, di tích Hoàng Thành+ Tối: xem biểu diễn nghệ thuậtNếu xây dựng các chương trình du lịch dài ngày, sử dụng các khu vực phụ cận:Khu vực Hồ TâyLàng nghềHệ thống các chùa A2: Hà Nội -Hạ LongNgày 1: sáng xuất phát từ Hà Nội, đến Hải Dương tham quan Côn Sơn- Kiếp Bạc. Buổi chiều tớiTuần ChâuNgày 2: Tham quan vịnh, chiều về Hà NộiA3: Hà Nội- Hải Phòng- Cát Bà Hà Nội- Hạ Long- Cát BàA4: Hà Nội- Ninh BìnhA5: Hà Nội- Lào CaiA5: Hà Nội- Hoà Bình2. Các chương trình du lịch vùng Bắc Trung Bộ:Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch tham quan các di tích lịch sử, văn hoá, di sản; du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái..Con đường di sản Miền trungBa quốc gia:một điểm đếnDu lịch sinh thái rừng, biển đảoDu lịch nghỉ dưỡng3. Các chương trình du lịch vùng Nam Trung Bộ và Nam BộSản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch tham quan, tìm hiểu văn hoá, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái.Chương trình du lịch Nha Trang, Đà Lạt, TP HCM, Vũng Tàu, Phú QuốcDu lịch sông nước ĐBSCLChương 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CTDL3.1. Quá trình thực hiện CTDLThoả thuận với khách du lịch:Bắt đầu từ khi công ty tổ chức bán đến khi CTDL được thoả thuận về mọi phương diện giữa các bên tham gia:+ Thực hiện thoả thuận trực tiếp với khách + Nhận thông báo khách hoặc yêu cầu từ các công ty gửi khách hoặc các đại lý bán CTDL- Thông báo khách hàng bao gồm những thông tin:Số lượng khách (kèm danh sách)Quốc tịchThời gian, địa điểm xuất, nhập cảnhCT tham quan du lịch Các yêu cầu về dịch vụHình thức thanh toán2. Chuẩn bị thực hiện CTDL:Xây dựng chương trình chi tiết: trên cơ sở thông báo khách của bộ phận Marketing, bộ phận điều hành sẽ xây dựng CTDL chi tiết với đầy đủ nội dung hoạt động cũng như các địa điểm tiến hànhChuẩn bị các dịch vụ:+ Lưu trú: Đặt phòng và và báo ăn cho khách tại các khách sạn. Cần làm rõ các yêu cầu về số lượng phòng, loại phòng, số lượng khách, thời gian lưu trú, các bữa ăn+ Vận chuyển:Mua vé vận chuyểnĐiều động hoặc thuê xe ô tôMua vé tham quanĐặt thuê bao các chương trình biểu diễn nghệ thuậtĐiều động và giao nhiệm vụ cho hướng dẫn viên+ Phương thức thanh toán3.Thực hiện các chương trình du lịch:Tổ chức các hoạt động đón tiếp trọng thểTheo dõi, kiểm tra đảm bảo các dịch vụ được cung cấp đầy đủXử lý kịp thời những tình huống bất thường- yêu cầu hướng dẫn viên báo cáo về tình hình thực hiện chương trình4. Những hoạt động kết thúc chương trình du lịch:Tổ chức buổi liên hoan tiễn kháchTrưng cầu ý kiến của kháchTổng kết và rút kinh nghiệm3.2.Tổ chức các hoạt động sau khi kết thúc chương trình:Tuỳ vào đặc điểm và tính chất quan trọng của từng đối tượng khách để thực hiện các hoạt động:Xử lý các công việc còn tồn độngThu nhận thông tin từ hướng dẫn viên để đánh giá và rút kinh nghiệpThanh toán với công ty gửi khách và các nhà cung cấp, rút kinh nghiệmCác hoạt động sau khi khách tiêu dùng CTDLĐánh giá chất lượng của một CTDL1. Khái niệm chất lượng CTDL- Tiếp cận chất lượng của CTDL theo đặc điểm của dịch vụ:Khái niệm chất lượng dịch vụ là một khái niệm rất trừu tượng và khó đo lườngChất lượng dịch vụ là một cái gì đó có tính chất tương đối và chủ quan, lệ thuộc vào cảm nhận và mong đợi của người tiêu dùng với dịch vụ đó Tiếp cận theo sự phù hợp giữa việc thiết kế và thực hiện sản phẩm:- Chất lượng sản phẩm bao gồm mức độ phù hợp của những đặc điểm được thiết kế của sản phẩm với chức năng và phương hướng sử dụng sản phẩm và là mức độ sản phẩm đạt được với các đặc điểm thiết kế của nó.Chất lượng thiết kế của sản phẩm: là những đặc điểm của sản phẩm có phù hợp với mục đích sử dụng của nó và có thuận tiện cho người tiêu dùng hay khôngChất lượng thực hiện: là những sản phẩm sản xuất có đảm bảo đúng theo thiết kế ban đầu hay không. Những nội dung cơ bản của chất lượng sản phẩm được thể hiện ở 5 khía cạnh sau:Sự phù hợp, thuận tiện cho mục đích sử dụngLà sự đảm bảo các đặc tính cho tất cả các sản phẩm ở mỗi lần sản xuấtLà sự cảm nhận của người tiêu dùngĐảm bảo cung cấp sản phẩm ở mức giá phù hợp với khả năng của người tiêu dùngPhù hợp với mức giá của sản phẩmKhái niệm chất lượng CTDL: là tổng hợp những yếu tố đặc trưng của chương trình thể hiện mức độ thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch trong những điều kiện tiêu dùng được xác định2.Đánh giá chất lượng sản phẩm của CTDL:Đánh giá theo thiết kế và thực hiện:Chất lượng thiết kế:+ Sự hài hoà, hợp lý, an toàn của lịch trình, lộ trình + Tuyến điểm du lịch, các dịch vụ phù hợp với mục đích và động cơ chính của chuyến đi+ Tính hấp dẫn và độc đáo của các tài nguyên du lịch trong chương trình+ Sự cung cấp dịch vụ du lịch+ Giá cảChất lượng thực hiện:+ dịch vụ bán và đăng ký đặt chỗ+ Chất lượng HDV+ Sản phẩm, dịch vụ của các nhà cung cấp+ Điều kiện về môi trường, kinh tế, xã hội+ Sự hài lòng của du khách+ Sự quan tâm của doanh nghiệp với CTDL

File đính kèm:

  • pptbai_giang_thiet_ke_va_to_chuc_tour_du_lich.ppt