Chuyên đề Quyền chọn chứng khóa - Dương Kha

Tóm tắt Chuyên đề Quyền chọn chứng khóa - Dương Kha: ...hiện, phương thức đặt lệnh, ký quỹ, và thanh toán hợp đồng. Có các quy định các điều kiện cụ thể cho các loại cổ phiếu được phép giao dịch trên thị trường quyền chọn (như cổ phiếu của các công ty có tỷ suất sinh lợi cao, khối lượng giao dịch đáng kể và đạt được tính thanh khoản theo yêu cầu để...40, Nhật áp dụng chế độ đăng ký hoạt động như tại Mỹ. Tới cuối năm 1949, ở Nhật có 1.127 công ty chứng khoán đăng ký hoạt động. Mãi tới những năm 1960, Nhật mới chuyển từ chế độ đăng ký sang chế độ cấp phép. Sauk hi áp dụng chế độ cấp phép, số công ty chứng khoán giảm xuống còn 277. Đến năm 19... tiền tệ của ngân hàng nhà nước (NHNN), sự leo dốc của giá xăng dầu và sức ép giải chấp từ phía ngân hàng đối với các khoản đầu tư vào TTCK. Trong năm 2008, UBCKNN đã có 04 lần thay đổi biên độ dao động giá trên cả 2 sàn chứng khoán. Nhằm hỗ trợ thêm cho sức cầu trên thị trường, ngăn đà suy gi...

pdf106 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Chuyên đề Quyền chọn chứng khóa - Dương Kha, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
“Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 
96 
c) Chủ động giới thiệu, quảng bá thông tin về các sản phẩm, dịch vụ quyền 
chọn đến khách hàng: 
Ngày nay, TTTC cạnh tranh ngày một gay gắt. Các định chế tài chính chuyên 
nghiệp như NHTM, CTCK xuất hiện ngày càng nhiều. Việc tuyên truyền, quảng bá, 
giới thiệu sản phẩm, dịch vụ cơ bản của mỗi tổ chức tài chính là cần thiết để có thể thu 
hút các đối tượng khách hàng. Đối với công cụ quyền chọn, một trong những loại hình 
dịch vụ mới, khá phức tạp đối với khách hàng, việc làm này càng trở nên cần thiết, 
thiết thực hơn, nhằm tạo ra sự nhận thức và hiểu biết cho khách hàng, nhà phát hành và 
nhà hoạch định chính sách về công dụng, lợi ích và cách thức sử dụng các công cụ 
quyền chọn, từ đó phát triển nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ này. 
Để thực hiện điều đó CTCK cần rút kinh nghiệm và thay đổi cách tiếp thị chào bán 
các sản phẩm phái sinh nói chung và quyền chọn nói riêng, theo hướng là lựa chọn và 
huấn luyện kiến thức tiếp thị, bán hàng cho những nhân viên thật sự am hiểu về sản 
phẩm để trực tiếp giới thiệu và chào bán cho khách hàng. Ngoài ra, về lâu dài, các 
CTCK cần lập ra bộ phận chuyên phân tích, tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng tìm kiếm 
thông tin, cách thức sử dụng các công cụ quyền chọn cho cả hai mục tiêu kinh doanh 
và hạn chế rủi ro. 
Phối hợp với các bộ, ngành như Bộ Tài Chính, Giáo Dục, Truyền Thông, NHNN, 
UBCKđể tăng cường hơn nữa công tác quảng bá và giới thiệu sản phẩm quyền chọn 
đến các khách hàng DN và NĐT, trong đó chú trọng đầu tư cho hình thức quảng bá 
trên internet 
Tổ chức các buổi tư vấn hướng dẫn thực hành tham gia vào giao dịch quyền chọn 
chứng khoán cho các DN, NĐT. Trong đó đưa ra cho các tình huống mẫu để khách 
hàng thử ứng dụng. Từ đó, phân tích cho các khách hàng thấy lợi ích của việc sử dụng 
công cụ quyền chọn trong bảo hiểm rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận trong các hoạt động 
đầu tư của mình. 
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 
97 
d) Cải thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống giao dịch, hệ thống đăng 
ký-lưu ký-thanh toán bừ trừ chứng khoán: 
Đây là giải pháp tạo ra động lực cho việc ứng dụng giao dịch quyền chọn chứng 
khoán ở Việt Nam. Việc cải thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống giao dịch bao 
gồm những công việc cụ thể như sau: 
 Cần có những thay đổi căn bản để đáp ứng yêu cầu của giới đầu tư như: giảm 
thời gian thanh toán giao dịch chứng khoán nhằm nâng cao tính thanh khoản cho thị 
trường, rút ngắn thời hạn thanh toán từ T+3 xuống T+2 và T+1. 
 Tăng biên độ giá: việc tăng biên độ giá chứng khoán là một trong những bước đi 
cần thiết trong tiến trình hoàn thiện hóa TTCK Việt Nam. Trên thị trường các nước 
trong khu vực, biên dộng dao động giá được áp dụng thường là 10% hoặc thậm chí 
không có biên độ dao động. Khi TTCK Việt Nam đã hội tụ đủ những điều kiện phát 
triển ,biên độ dao động có thể cũng được áp dụng ở mức 10%. Đối với NĐT việc tăng 
biên độ dao động cũng cho phép đưa ra nhiều lựa chọn khác nhau trong quá trình đặt 
lệnh và do đó nâng cao tính tự chủ và bản lĩnh kinh doanh của họ. 
 Tăng cường củng cố sơ sở hạ tầng, phát triển mạnh hệ thống công nghệ thông 
tin ngành chứng khoán, đẩy mạnh giao dịch qua internet. Hệ thống giao dịch và công 
bố thông tin của cả SGDCK HCM và Hà Nội còn nhiều hạn chế. Do đó, chúng ta cần 
xây dựng một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin một cách hiệu quả bằng các biện pháp 
cụ thể như sau: 
 Ứng dụng và hoàn thiện hệ thống giao dịch tự động hiện đại vận hành tại 
SGDCK TP HCM và Hà Nội. Kết nối mạng diện rộng giữa hệ thống giao dịch của các 
Sở, Sàn giao dịch với các CTCK thành viên. Xây dựng hệ thống giám sát tự động kết 
nối với các hệ thống giao dịch, công bố thông tin, lưu ký, thanh toán, 
 Đảm bảo có một hệ thống công bố thông tin có thể truyền phát rộng và truy cập 
dễ dàng cho các đối tượng tham gia thị trường, đặc biệt là các NĐT. Mở rộng phạm vi 
thông tin cần công bố trên cơ sở xây dựng cở sở dữ liệu thông tin đầy đủ. 
 Tự động hóa hệ thống lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. Thực hiện dịch 
vụ lưu ký cho các chứng khoán chưa niêm yết. Giảm thời gian thanh toán giao dịch 
chứng khoán nhằm nâng cao tính thanh khoản cho thị trường. Thực hiện nối mạng giữa 
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 
98 
các thành viên lưu ký và các Sở, Sàn giao dịch để cung cấp chính xác, kịp thời những 
thông tin có liên quan. 
 Hệ thống bù trừ thanh toán chứng khoán là một trong số cấu thành nên cơ sở hạ 
tầng của TTCK, nó đóng vai trò trọng yếu trong việc hoàn tất các giao dịch chứng 
khoán, theo đó các bên mua và bán chứng khoán được đảm bảo đầy đủ quyền lợi và 
đồng thời cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với các đối tác giao dịch. Kết 
hợp hệ thống lưu ký chứng khoán, hệ thống bù trừ thanh toán chứng khoán được xem 
là yếu tố nền tảng, có ý nghĩa quyết định tới sự thành công và hiệu quả của bất kỳ một 
TTCK nào. Tuy nhiên với một môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và pháp lý đặc thù 
riêng của Việt Nam thì để phát triển một hệ thống bù trừ thanh toán phù hợp thì phải có 
những điều hỉnh cần thiết nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ 
thống này. 
e) Nâng cao hiệu quả thị trường thông qua việc công khai hóa và minh 
bạch hóa thông tin: 
TTTC Việt Nam mới chỉ tăng tốc phát triển trong một thời gian ngắn, vấn đề truyền 
thông tài chính cũng đã bắt đầu nhận được sự quan tâm của xã hội. Nhưng nhìn chung, 
truyền thông tài chính ở Việt Nam chỉ mới phát triển sơ khai, hầu như là mang tính tự 
phát, thiếu sự quản lý, ràng buộc trách nhiệm từ các cơ quan quản lý nhà nước. Với 
một TTTC bậc cao như thị trường quyền chọn, thông tin càng đóng một vai trò quan 
trọng trong các quyết định đầu tư, phòng ngừa rủi ro của DN, NĐTDo đó, để phát 
triển thị trường quyền chọn, đặc biệt là quyền chọn quyền chọn chứng khoán, cần chấn 
chỉnh và thúc đẩy truyền thông tài chính phát triển. Thông tin tài chính cần được công 
khai, minh bạch hóa. Nhà nước cần tiếp tục ban hành các qui chế, thông tư, hướng 
dẫnchi tiết hơn việc công bố thông tin ra TTCK cũng như chế tài nghiêm khắc đối 
với các vi phạm về công bố thông tin. 
Ngoài ra, cần thúc đẩy các nguồn thông tin đa dạng, đầy đủ và cần thiết đến với 
mọi đối tượng tham gia thị trường. Trước mắt, nên thành lập các tổ chức chuyên 
nghiên cứu phát triển các công cụ dự báo giá và công bố kết quả dự báo giá cả, đặc biệt 
là giá của một số mặt hàng quan trọng như ngoại tệ, chứng khoán, vàng, xăng dầu 
qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua các tạp chí chuyên ngành để các 
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 
99 
NĐT có cơ sở phân tích, đánh giá và đưa ra các quyết định kinh doanh hay phòng 
ngừng rủi ro cho riêng mình. 
f) Triển khai nghiệp vụ bán khống trên TTCK: 
Bán khống là một chiến lược được thực hiện dựa trên dự đoán về một thị trường giá 
xuống. NĐT vay cổ phiếu từ các nhà môi giới, sau đó bán ở một mức giá và mua lại 
như kỳ vọng ở mức giá thấp hơn. Nếu giá cổ phiếu mua lại với giá thấp hơn giá đã bán 
khống, giao dịch sẽ kiếm được lợi nhuận. Việc thực hiện nghiệp vụ bán khống sẽ thu 
hút được các NĐT tham gia thị trường, đặc biệt là cải thiện mạnh mẽ tính thanh khoản 
của thị trường- điểm yếu của các thị trường mới nổi như Việt Nam. Bán khống là xu 
thế tất yếu để đảm bảo lợi ích của các NĐT, cũng như các tổ chức môi giới chứng 
khoán chuyên nghiệp. 
3.3.2.4 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 
a) Tăng cường công tác đào tạo nghiên cứu và tuyên truyền: 
Con người đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động. Do đó, việc đào tạo và đào 
tạo lại là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, nhất là trong lĩnh vực năng động như chứng 
khoán và các công cụ tài chính phái sinh. Quá trình đào tạo không chỉ cho những nhà 
phân tích, nhà môi giới, nhà quản lý mà cho quảng đại công chúng. Việc đào tạo phải 
có sự kết hợp giữa những yêu cầu thực tế đặt ra với việc đào tạo nguồn nhân lực ở các 
trường đại học trong và ngoài nước. Hình thức đào tạo cũng cần đa dạng như chính 
khoá, hội thảo, đào tạo từ xa, nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng và thông tin 
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về TTCK cho công chúng. 
Để đáp ứng được yêu cầu về nhân lực cho TTCK thì chương trình đào tạo trong các 
trường đại học cần chú trọng đến các môn học liên quan đến TTCK. Nội dung của 
chương trình phải đáp ứng những tiêu chuẩn tiên tiến nhất. 
Ngoài ra, cần thường xuyên phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK cho công 
chúng thông qua các chuyên mục về tìm hiểu kiến thức chứng khoán trên đài phát 
thanh, truyền hình, internet, Đây là kênh tuyên truyền nhanh nhất đến quảng đại 
công chúng đầu tư. 
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 
100 
b) Phát triển đội ngũ hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và các công cụ 
tài chính phái sinh: 
Các CTCK, các ngân hàng cần lựa chọn các cá nhân để làm việc trong lĩnh vực này 
dựa trên: Nền tảng đào tạo, nền tảng cá nhân và khả năng phát triển. 
 Nền tảng đào tạo: Người ta thường cho rằng người có học vị cao phù hợp với 
công việc này. Tất nhiên, có được bằng cấp đó là rất tốt nhưng chưa hẳn là đủ và cũng 
chưa hẳn là chỉ những người đó mới phù hợp. Thực tế, một trực giác tốt để nhận biết 
nhanh còn quan trọng hơn nền tảng đào tạo, đôi khi tài sản quan trọng nhất của một 
chuyên gia là “giác quan” nhạy bén, hay có thể nói là họ có sở trường trong lĩnh vực 
này. Thực tế cho thấy nhiều người thành công trên lĩnh vực này là những người biết 
nắm bắt, xử lý thông tin, biết phân tích và ra quyết định đúng lúc. Một bộ phận kinh 
doanh quyền chọn tốt cần có những con người có các nền tảng khác nhau với thế mạnh 
của họ có thể bổ sung cho nhau và những điểm yếu của mỗi người được người khác bù 
đắp. 
 Nền tảng cá nhân: Cá tính mỗi con người cũng đóng góp đáng kể cho nghề 
nghiệp kinh doanh công cụ phái sinh. Đây là hoạt động chịu nhiều áp lực, những người 
kinh doanh trong lĩnh vực này thường rất muốn kiếm được nhiều lợi nhuận, nhưng nếu 
họ qua đề cao chủ nghĩa cá nhân có thể dẫn đến những sai lầm lớn. Việc cư xử công 
bằng, không độc đoán và không quá dựa trên lợi nhuận sẽ tạo được môi trường làm 
việc lành mạnh để các giao dịch viên có thể đạt kết quả tốt. 
 Khả năng phát triển: Đây là vấn đề rất khó đánh giá khi bắt đầu lựa chọn một 
nhân viên giao dịch vì không biết người đó có đủ năng lực, kinh nghiệm, đủ minh mẫn 
để cạnh tranh khi thị trường phát triển hay không. Vì vậy, ngoài khả năng của người 
đó, các tổ chức này phải thường xuyên tổ chức các buổi huấn luyện, đào tạo về nghiệp 
vụ, thi sát hạch cho các nhân viên của mình nhằm nâng cao tay nghề và cập nhật kiến 
thức cho họ. 
Các CTCK phải chủ động tuyển dụng có chọn lọc một đội ngũ nhân viên tư vấn có 
năng lực thực sự, có ý thức, tác phong năng động, hoạt bát, có đạo đức nghề nghiệp tốt. 
Đây là một trong những vấn đề khó khăn đối với các CTCK hiện nay khi mà vấn đề 
nhân sự trong lĩnh vực tài chính trở nên khan hiếm trong thời gian qua. Định kỳ, các 
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 
101 
CTCK nên tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm về nghiệp vụ chuyên môn, để các nhân 
viên nghiệp vụ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, tức là không chỉ đào tạo theo hướng 
chuyên nghiệp, mà còn phải đào tạo song phương theo hướng đào tạo và tự đào tạo. 
Bên cạnh đó, các CTCK cần phải tổ chức các buổi tư vấn, thuyết trình, giải đáp những 
thắc mắc để nâng cao kiến thức và kinh nghiệm cho các NĐT. Các CTCK cũng cần có 
chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với các nhân viên tư vấn làm tốt chuyên môn, nhằm 
khuyến khích họ phát huy hơn nữa năng lực của mình. 
3.3.2.5 Các nhóm giải pháp khác: 
a) Học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới: 
Đây là giải pháp vô cùng quan trọng trong việc ứng dụng các giao dịch quyền chọn 
chứng khoán ở Việt Nam. Chúng ta có thể học hỏi và áp dụng kinh nghiệm của các 
nước tiên tiến trên thế giới về các lĩnh vực như: việc tổ chức sàn giao dịch, nguyên tắc, 
cơ chế và quy trình giao dịch; việc xây dựng chính sách phát triển và quản lý thị 
trường; việc xây dựng khuôn khổ pháp luật cho TTCK; việc đào tạo đội ngũ cán bộ, 
công chức quản lý, và đặc biệt là từ đó áp dụng một cách hiệu quả lên thị trường 
chứng khoán Việt Nam. 
b) Giải pháp để tiến tới thành lập một sàn giao dịch quyền chọn niêm yết 
tập trung: 
Để thị trường quyền chọn thực sự phát triển và trở thành một trong những trụ cột 
của thị trường tài chính, khi thị trường quyền chọn và các giao dịch quyền chọn đạt đến 
độ chín mùi cần thiết, bên cạnh một thị trường quyền chọn phi tập trung, nhà nước cần 
tiến hành tham khảo, học hỏi kinh nghiệm từ các sàn giao dịch quyền chọn lớn trên thế 
giới, đặc biệt là ở Mỹ, để thành lập một sàn giao dịch quyền chọn tập trung chính thức 
(giống như một sàn giao dịch chứng khoán niêm yết tập trung) như ở các nước có 
TTTC phát triển, với các tài sản cơ sở ở đây có thể là cổ phiếu, trái phiếu, ngoại tệ, chỉ 
số chứng khoán, vàng, lãi suất... Điều này sẽ làm tăng tính thanh khoản, khối lượng 
giao dịch trên thị trường quyền chọn cũng như thị trường các tài sản cơ sở, đặc biệt là 
TTCK; dần dần tiến đến chuyên nghiệp hóa, tạo thuận tiện, phổ biến và đưa thị trường 
quyền chọn trở thành một một trong những thị trường thiết yếu trên thị trường tài 
chính. 
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 
102 
Việc xây dựng hệ thống kỹ thuật công nghệ cho sàn giao dịch quyền chọn tập trung 
đòi hỏi sự đầu tư lớn và đồng bộ. Các nhà quản lý có thể dựa vào kinh nghiệm xây 
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ cho SGDCK và tham khảo từ các sàn giao 
dịch quyền chọn tập trung ở các nước, kết hợp với khả năng, tình hình thị trường hiện 
tại để trang bị hệ thống kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện nước ta. 
Các hệ thống lưu ký, giao dịch, thanh toán bù trừ, hệ thống kết nối với các thành 
viên (NHTM, CTCK môi giới quyền chọn) cần được trang bị đồng bộ, thống nhất, 
giúp đơn giản hóa các qui trình giao dịch, đồng thời tăng tính chính xác, thanh khoản 
và độ an toàn cho các NĐT tham gia thị trường. 
Về phía các CTCK: ngoài các giải pháp đã nêu ở trên, khi một sàn giao dịch quyền 
chọn tập trung được thành lập, cũng giống như TTCK; các hoạt động giao dịch, chuyển 
nhượng quyền chọn sẽ diễn ra. Các CTCK sẽ đóng vai trò là thành viên của sở giao 
dịch quyền chọn, đứng ra môi giới và thu phí đối với các giao dịch chuyển nhượng 
quyền chọn đối với khách hàng. 
Khi đó, phí môi giới quyền chọn cần được các CTCK tính toán kỹ lưỡng để có thể 
bù đắp được các khoảng chi phí đầu tư đã bỏ ra, đảm bảo khả năng cạnh tranh và bước 
đầu thu lợi nhuận. Trong điều kiện các giao dịch chuyển nhượng quyền chọn mới bắt 
đầu hình thành, các CTCK nên chào một mức phí cạnh tranh, để bước đầu thu hút được 
khách hàng, giúp cho NĐT làm quen cũng như hứng thú hơn với việc tham gia giao 
dịch các quyền chọn tập trung, đóng vai trò tích cực trong việc phát triển một thị 
trường giao dịch quyền chọn tập trung chính thức. 
3.4 Mô hình giao dịch đề xuất cho Việt Nam: 
Nhằm giúp thị trường chứng khoán Việt Nam có thể áp dụng quyền chọn chứng 
khoán vào giao dịch thì tôi có một mô hình đề xuất tương tự của sàn giao dịch CBOE 
nhưng đơn giản hơn và thuận tiện cho người muốn mua (bán) hợp đồng quyền chọn ở 
TTCK Việt Nam. 
Mỗi cá nhân giao dịch quyền chọn cần có một tài khoản tại CTCK mà người môi 
giới của mình đang làm việc để có thể tiện cho giao dịch thanh toán khi hợp đồng 
quyền chọn được giao dịch. 
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 
103 
Hình 3.3: Mô hình giao dịch quyền chọn chứng khoán đề xuất 
cho thị trường chứng khoán Việt Nam 
 Người mua và người bán chỉ thị cho người môi giới của mình tiến hành giao 
dịch quyền chọn. 
 Nhà môi giới của người mua (bán) quyền chọn yêu cầu CTCK của mình thực 
hiện giao dịch. 
 Các CTCK đặt lệnh lên sàn giao dịch, các giao dịch khớp nhau hình thành nên 
lệnh với mức giá xác định. 
 Thông tin giao dịch được thông báo về trung tâm thanh toán bù trừ. 
 CTCK thông báo giá giao dịch cho người môi giới, sau đó thông báo với người 
mua (bán). 
 Người mua (bán) ký gửi phí quyền chọn cho người môi giới 
 Người môi giới ký gửi phí quyền chọn cho CTCK của mình. 
 CTCK thanh toán giao dich quyền chọn cho người mua (bán). 
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 
104 
KẾT LUẬN 
Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế 
giới đặc biệt là kể từ khi gia nhập vào WTO. Hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại cho 
chúng ta nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức đối với nền kinh tế nói chung và 
TTCK nói riêng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam TTCK 
cũng đang có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Tuy nhiên, sự phát 
triển nhanh này đã bộc lộ những rủi ro tiềm ẩn cho công chúng đầu tư, đặc biệt là NĐT 
nhỏ lẻ. Đã đến lúc cần phải có công cụ bảo vệ cho họ và việc xây dựng thị trường 
quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam là việc làm hết sức cần thiết. Nó cũng tạo thêm 
một sân chơi mới cho các NĐT và góp phần nâng cao tính cạnh tranh của TTCK Việt 
Nam trong quá trình hội nhập. 
Qua chuyên đề tốt nghiệp về quyền chọn, ta có thể nắm được cơ sở lý luận về 
quyền chọn chứng khoán, kinh nghiệm về thị trường giao dịch quyền chọn ở một số 
nước trên thế giới và đi vào thực trạng TTCK tại Việt Nam, phân tích tình hình thị 
trường và mức độ cần thiết của công cụ quyền chọn chứng khoán, chuyên đề cũng đã 
đưa ra một số giải pháp cũng như mô hình đề xuất cho việc áp dụng quyền chọn chứng 
khoán tại Việt Nam. 
Tuy nhiên, đây là lĩnh vực phức tạp và mới, do những hạn chế của bản than trong 
quá trình làm bài, chuyên đề chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được 
nhận ý kiến đóng góp, bổ sung của thầy cô giáo và những người quan tâm, đang nghiên 
cứu về vấn để này. Để chúng ta có thể sớm áp dụng nó vào Việt Nam, mở ra cho thị 
trường chứng khoán một công cụ để có thể phát triển mạnh hơn. 
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 
105 
Tài liệu tham khảo 
1. “Quản trị rủi ro tài chính” – TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (Chủ biên), PGS.TS 
Trần Ngọc Thơ, TS Nguyễn Khắc Bảo, GV Hồ Quốc Tuấn (2006). 
2. “Tài chính doanh nghiệp” – PGS.TS Trần Ngọc Thơ (Chủ biên), PGS.TS 
Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, TS Nguyễn Thị Liên Hoa, 
TS Nguyễn Thị Uyên Uyên. 
3. “Tài chính quốc tê” PGS.TS Trần Ngọc Thơ & PGS.TS Nguyễn Ngọc Định 
(Đồng chủ biên), TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS Nguyễn Khắc Bảo, PGS.TS Nguyễn 
Thị Liên Hoa. 
4. Luận văn thạc sĩ kinh tế Nguyễn Thanh Tâm (2007): “Quyền chọn chứng 
khoán và việc áp dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán Việt 
Nam”. 
5. Nghiên cứu khoa học “Công cụ phái sinh – Gốc nhìn từ cuộc khủng hoảng tài 
chính toàn cầu” Nhóm sinh viên:Nguyễn Ngọc Linh + Trịnh Thị Thanh Tâm, GVHD: 
Lê Đạt Chí. 
6. Các thông tin trên trang web của Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội: 
7. Các thông tin trên trang web của chuyên đề về phân tích tài chính, quản trị 
doanh nghiệp, ngân hàng, chứng khoán: www.saga.vn 
8. Các thông tin trên trang web của Thời báo kinh tế Việt Nam: 
www.vneconomy.com.vn 
9. Các thông tin trên trang web của Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh: 
www.hsx.vn 
10. Các thông tin trên trang web của Ủy ban chứng khoán Nhà nước: 
11. Các thông tin trên trang web của Đầu tư chứng khoán online: 
12. Các thông tin trên trang web:  
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Kha 
106 
13. Các thông tin trên trang web của Tin nhanh Việt Nam:  
14. Các thông tin trên trang web của Xa lộ tin tức:  
Tài liệu nước ngoài: 
1. “Option, Futures, and other derivatives” John C.Hull (2006) 
2. Chicago Board Options Exchange:  
3. Euronext N.V:  
4. London International Financial Futures and Options Exchange: 
http:/www.liffe.com 
5. Tokyo Stock Exchange:  

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_quyen_chon_chung_khoa_duong_kha.pdf