Đánh giá tài nguyên phục vụ việc thiết kế tuyến du lịch tỉnh Quảng Trị

Tóm tắt Đánh giá tài nguyên phục vụ việc thiết kế tuyến du lịch tỉnh Quảng Trị: ...úng tôi giới hạn việc đánh giá cho 124 di tích do UBND cấp tỉnh và huyện quản lí. 2.2.2. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá 2.2.2.1. Lựa chọn các chỉ tiêu Những chỉ tiêu được lựa chọn là những nhân tố có ảnh hưởng thực sự đến việc thiết kế tuyến du lịch ở Quảng Trị. Để thuậ...yên vẹn của điểm du lịch so với lúc mới hình thành Ít nguyên vẹn 1 3 3 Nguồn: * [3] 140 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Thu và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ Bảng 2. Thang đánh giá thành phần... 142 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Thu và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ Hạng II: Khá thuận lợi cho việc đưa vào thiết kế tuyến du lịch gồm có 20 di tích như sau: Địa điểm ghi dấu chiến thắng Khe San...

pdf9 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 229 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đánh giá tài nguyên phục vụ việc thiết kế tuyến du lịch tỉnh Quảng Trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tư liệu tham khảo Số 35 năm 2012 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN PHỤC VỤ VIỆC THIẾT KẾ 
TUYẾN DU LỊCH TỈNH QUẢNG TRỊ 
BÙI THỊ THU*, TRƯƠNG ĐÌNH TRỌNG*, 
ĐỖ THỊ VIỆT HƯƠNG*, NGUYỄN QUANG TUẤN* 
TÓM TẮT 
Quảng Trị là tỉnh có nhiều khả năng để phát triển du lịch. Tuy nhiên, hiện nay tỉnh 
chỉ mới đưa vào khai thác 16 di tích và 5 điểm du lịch tự nhiên. Dựa vào hệ thống các chỉ 
tiêu được lựa chọn, chúng tôi đã tiến hành đánh giá 15 điểm du lịch tự nhiên và 124 điểm 
du lịch nhân văn nhằm mục đích thiết kế tuyến du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 
điểm du lịch tự nhiên và 28 điểm du lịch nhân văn được xếp hạng “thuận lợi” và “khá 
thuận lợi”, có thể đưa vào thiết kế tuyến du lịch nơi đây. 
Từ khóa: Quảng Trị, du lịch, đánh giá tài nguyên du lịch. 
ABSTRACT 
Assessment of resources to design the tourist routes in Quang Tri province 
Quang Tri has many capacities to develop tourism. However, up to now there have 
been only 16 vestiges and 5 natural tourism destinations exploited. Based on selective 
criteria, the authors evaluate 15 natural destinations and 124 vestiges to design the tourist 
routes. The result shows that 6 natural tourism destinations and 28 vestiges are ranked 
with “advantageous” and “rather advantageous” levels and can be used for tourism. 
Keywords: Quang Tri, tourism, assessment of tourism resources. 
1. Đặt vấn đề 
Quảng Trị nằm trên con đường di sản 
miền Trung, có nhiều điều kiện thuận lợi 
để xây dựng và phát triển thành một ngành 
du lịch đặc thù, có sức hấp dẫn riêng đối 
với du khách. Trải qua hai cuộc kháng 
chiến, đến nay Quảng Trị vẫn còn lưu giữ 
các di tích về những chiến công của quân 
dân Trị - Thiên, là minh chứng về việc chia 
cắt giữa hai miền Nam - Bắc trước đây [6]. 
Bên cạnh đó, Quảng Trị cũng rất đa dạng 
về tài nguyên du lịch tự nhiên và các tài 
nguyên du lịch nhân văn khác. 
Hiện nay, có 5 điểm du lịch tự 
nhiên và 16 di tích được Sở Văn hóa, Thể 
thao và Du lịch tỉnh Quảng Trị, các đại lí 
 * ThS, Đại học Khoa học Huế, Đại học Huế 
du lịch ở Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, 
Quảng Bình và Hà Nội đưa vào khai 
thác. Như vậy, việc thiết kế các tuyến du 
lịch chưa thực sự khai thác hết tiềm năng 
du lịch thuận lợi của tỉnh. Do đó, để khai 
thác tài nguyên hiệu quả, cần phải đánh 
giá tài nguyên du lịch để làm cơ sở thiết 
kế các tuyến du lịch phù hợp với thời 
gian của cuộc hành trình và nhu cầu của 
khách. 
2. Kết quả nghiên cứu 
2.1. Khái quát về các tài nguyên du 
lịch tỉnh Quảng Trị 
2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 
Tài nguyên du lịch tự nhiên của tỉnh 
Quảng Trị gồm những loại sau: 
- Bờ biển dài với các bãi biển đẹp 
như Cửa Tùng, Bắc Cửa Việt, Mỹ Thủy. 
 136
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Thu và tgk 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
- Đảo Cồn Cỏ với các điểm du lịch 
cụ thể như miệng núi lửa, các bãi biển có 
cảnh quan đẹp, các vùng ven bờ với hệ 
sinh thái rạn san hô... 
- Các dạng cảnh quan sinh thái độc 
đáo trên bề mặt đỉnh gồm Động Voi 
Mẹp, Động Ba Lê và bề mặt đỉnh Khe 
Sanh. 
- Các hang động karst như động A 
Pô Li Hông, hang Dơi và Lèn Tân Lâm. 
- Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gồm 
khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, Rú 
Lịnh, trằm Trà Lộc. 
- Các điểm nước suối nước nóng Tân 
Lâm, làng Eo, làng Rượu và Đakrông. [2] 
2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 
Tài nguyên du lịch nhân văn nổi bật 
và đặc trưng của tỉnh Quảng Trị là các di 
tích lịch sử - văn hóa. Theo thống kê đến 
năm 2010, Quảng Trị có 505 di tích các 
loại, trong đó có những di tích quan trọng 
được xếp hạng cấp Quốc gia gồm thành 
cổ Quảng Trị, địa đạo Vịnh Mốc, đường 
mòn Hồ Chí Minh, nghĩa trang Trường 
Sơn, cầu Hiền Lương, sân bay Tà Cơn, 
nhà tù Lao Bảo... Ngoài ra, Quảng Trị 
còn có các làng nghề vẫn đang tồn tại và 
phát triển như làng rượu Kim Long, làng 
đan lát Lan Đình, làng mộc Cát Sơn; có 
cửa khẩu và Trung tâm thương mại Lao 
Bảo, chợ Đông Hà và các bản làng, nơi 
cư trú của đồng bào dân tộc Pa Kô, Tà 
Ôi... Sự phân bố các điểm du lịch của 
tỉnh như hình 1 dưới đây: 
Hình 1. Bản đồ phân bố các điểm du lịch tỉnh Quảng Trị 
(thu chụp từ tỉ lệ 1:100.000) 
Nguồn: Nhóm tác giả thành lập trên bản đồ nền của tỉnh Quảng Trị 
 137
Tư liệu tham khảo Số 35 năm 2012 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
Với các lợi thế của tỉnh về vị trí địa 
lí, về tài nguyên du lịch, du khách có thể 
đi từ biển lên rừng hay vào hang động, 
hoặc qua cửa khẩu đi du lịch ở một quốc 
gia khác trong khoảng cách trên dưới 
100km. Do vậy, kết hợp cả hai loại tài 
nguyên nhân văn và tài nguyên tự nhiên 
để phát triển du lịch sẽ là một lợi thế so 
sánh lớn của Quảng Trị trong sự phát 
triển bền vững. 
2.2. Đánh giá tài nguyên du lịch tỉnh 
Quảng Trị 
Trong bài báo này, chúng tôi sử 
dụng phương pháp đánh giá theo hình 
thức thang điểm tổng hợp và được tiến 
hành qua các bước như trình bày dưới 
đây: 
2.2.1. Xác định đối tượng và phạm vi 
đánh giá 
Với mục đích đánh giá tài nguyên 
phục vụ cho việc thiết kế tuyến du lịch 
thì đối tượng đánh giá là các điểm du lịch 
ở tỉnh Quảng Trị. 
Do số lượng tài nguyên du lịch quá 
nhiều nên dựa vào hiện trạng tài nguyên, 
ý nghĩa của nó trong phát triển du lịch, 
chúng tôi giới hạn việc đánh giá cho các 
điểm du lịch như sau: 
- Đối với tài nguyên du lịch tự nhiên 
tuy có nhiều loại nhưng số lượng ít nên 
cả 15 điểm du lịch tự nhiên đều được đưa 
vào đánh giá; 
- Tài nguyên du lịch nhân văn phong 
phú nhưng chủ yếu là di tích, các tài 
nguyên du lịch nhân văn khác số lượng ít, 
chỉ một vài điểm có khả năng đưa vào 
thiết kế tuyến nên chúng tôi giới hạn việc 
đánh giá cho 124 di tích do UBND cấp 
tỉnh và huyện quản lí. 
2.2.2. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu 
đánh giá 
2.2.2.1. Lựa chọn các chỉ tiêu 
Những chỉ tiêu được lựa chọn là 
những nhân tố có ảnh hưởng thực sự đến 
việc thiết kế tuyến du lịch ở Quảng Trị. 
Để thuận tiện cho việc tổ hợp điểm thì 
các chỉ tiêu đánh giá cho điểm du lịch tự 
nhiên và đánh giá cho các điểm du lịch 
nhân văn phải có số lượng tương đương 
nhau. Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh 
giá được lựa chọn có các chỉ tiêu đánh 
giá chung cho cả điểm du lịch tự nhiên 
lẫn nhân văn và do nguồn gốc hình thành 
và phát triển khác nhau nên còn có các 
chỉ tiêu đánh giá riêng cho từng loại hình 
điểm du lịch. 
i) Các chỉ tiêu đánh giá chung, gồm 
có: 
- Khả năng thu hút thị trường khách 
- Khoảng cách từ điểm du lịch đến 
tỉnh lị 
- Khả năng tiếp cận tham quan du 
lịch 
- Tính liên kết với các điểm du lịch 
khác. 
ii) Các chỉ tiêu đánh giá riêng 
Đối với điểm du lịch tự nhiên: 
- Độ bền vững của môi trường tự 
nhiên 
- Thời gian hoạt động du lịch trong 
năm 
- Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du 
lịch. 
Đối với điểm du lịch nhân văn: 
 138
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Thu và tgk 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
- Giá trị lịch sử, nghệ thuật, thẩm mĩ 
của điểm du lịch 
- Thời gian tham quan tại điểm du 
lịch 
- Tính nguyên vẹn của điểm du lịch 
so với lúc mới hình thành. 
2.2.2.2. Phân cấp các chỉ tiêu 
Việc đánh giá các điểm du lịch ở 
Quảng Trị phục vụ cho việc thiết kế 
tuyến được thực hiện theo thang đánh giá 
4 bậc với số điểm tương ứng là 4, 3, 2, 1. 
2.2.3. Lựa chọn hệ số cho các chỉ tiêu 
Về nguyên tắc, những chỉ tiêu càng 
ảnh hưởng lớn đến việc thiết kế các tuyến 
du lịch thì được chọn hệ số càng cao. 
i) Các chỉ tiêu đánh giá chung 
- Khả năng thu hút thị trường khách, 
tính liên kết với các điểm du lịch khác: 
Hệ số 3. 
- Khoảng cách từ điểm du lịch đến 
tỉnh lị, khả năng tiếp cận tham quan du 
lịch: Hệ số 2. 
ii) Các chỉ tiêu đánh giá riêng 
Đối với điểm du lịch tự nhiên : 
- Độ bền vững của môi trường tự 
nhiên: Hệ số 1; 
- Thời gian hoạt động du lịch trong 
năm: Hệ số 2; 
- Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du 
lịch: Hệ số 3. 
Đối với điểm du lịch nhân văn 
- Thời gian tham quan tại điểm du 
lịch: Hệ số 1; 
- Giá trị lịch sử, nghệ thuật, thẩm mĩ 
của điểm du lịch: Hệ số 2; 
- Tính nguyên vẹn của điểm du lịch 
so với lúc mới hình thành: Hệ số 3. 
2.2.4. Lập thang đánh giá thành phần và 
thang đánh giá tổng hợp 
i) Thang đánh giá thành phần 
Với 4 chỉ tiêu đánh giá chung cho 
cả 2 loại điểm du lịch tự nhiên lẫn nhân 
văn và 3 chỉ tiêu đánh giá riêng cho từng 
loại hình loại điểm du lịch (hoặc tự 
nhiên, hoặc nhân văn) thì có thể thành lập 
thang đánh giá thành phần cho các điểm 
du lịch như ở bảng 1 và bảng 2 sau đây: 
 139
Tư liệu tham khảo Số 35 năm 2012 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
Bảng 1. Thang đánh giá thành phần của các điểm du lịch tự nhiên 
Chỉ tiêu Bậc đánh giá Điểm của bậc Hệ số 
Điểm đánh 
giá 
Lớn 4 12 
Khá lớn 3 9 
Trung bình 2 6 
Khả năng thu hút 
thị trường khách 
Nhỏ 1 
3 
3 
Gần 4 8 
Khá gần 3 6 
Trung bình 2 4 
Khoảng cách từ 
điểm du lịch đến 
tỉnh lị 
Xa 1 
2 
2 
Dễ dàng 4 8 
Khá dễ dàng 3 6 
Trung bình 2 4 
Khả năng tiếp cận 
tham quan du lịch 
Khó 1 
2 
2 
Tốt 4 12 
Khá tốt 3 9 
Trung bình 2 6 
Tính liên kết với 
các điểm du lịch 
khác 
Kém 1 
3 
3 
Lớn 4 8 
Khá lớn 3 6 
Trung bình 2 4 
Giá trị lịch sử, nghệ 
thuật, thẩm mĩ của 
điểm du lịch 
Nhỏ 1 
2 
2 
Dài 4 4 
Khá dài 3 3 
Trung bình 2 2 
Thời gian tham 
quan tại điểm du 
lịch* 
Ngắn 1 
1 
1 
Nguyên vẹn 4 12 
Khá nguyên 
vẹn 
3 9 
Trung bình 2 6 
Tính nguyên vẹn 
của điểm du lịch so 
với lúc mới hình 
thành 
Ít nguyên vẹn 1 
3 
3 
Nguồn: * [3] 
 140
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Thu và tgk 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
Bảng 2. Thang đánh giá thành phần của các điểm du lịch nhân văn 
Chỉ tiêu Bậc đánh giá Điểm của bậc Hệ số Điểm đánh giá 
Lớn 4 12 
Khá lớn 3 9 
Trung bình 2 6 
Khả năng thu hút 
thị trường khách 
Nhỏ 1 
3 
3 
Gần 4 8 
Khá gần 3 6 
Trung bình 2 4 
Khoảng cách từ 
điểm du lịch đến 
tỉnh lị 
Xa 1 
2 
2 
Dễ dàng 4 8 
Khá dễ dàng 3 6 
Trung bình 2 4 
Khả năng tiếp cận 
tham quan du lịch 
Khó 1 
2 
2 
Tốt 4 12 
Khá tốt 3 9 
Trung bình 2 6 
Tính liên kết với 
các điểm du lịch 
khác 
Kém 1 
3 
3 
Lớn 4 8 
Khá lớn 3 6 
Trung bình 2 4 
Giá trị lịch sử, 
nghệ thuật, thẩm 
mỹ của điểm du 
lịch Nhỏ 1 
2 
2 
Dài 4 4 
Khá dài 3 3 
Trung bình 2 2 
Thời gian tham 
quan tại điểm du 
lịch 
Ngắn 1 
1 
1 
Nguyên vẹn 4 12 
Khá nguyên vẹn 3 9 
Trung bình 2 6 
Tính nguyên vẹn 
của điểm du lịch 
so với lúc mới 
hình thành Ít nguyên vẹn 1 
3 
3 
(Nguồn: Nhóm tác giả phân tích và phân cấp) 
Ghi chú: Điểm đánh giá là điểm của mỗi bậc nhân với hệ số của chỉ tiêu. 
 141
Tư liệu tham khảo Số 35 năm 2012 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
ii) Thang đánh giá tổng hợp 
Điểm đánh giá tổng hợp là tổng số các điểm đánh giá riêng từng thành phần. 
Theo đó, điểm đánh giá tổng hợp cao nhất tương ứng với tổng số các điểm đánh giá 
thành phần cao nhất là 64 điểm và điểm đánh giá tổng hợp thấp nhất là 16 điểm. Việc 
đánh giá tổng hợp để xác định mức độ thuận lợi của các điểm du lịch trong việc thiết kế 
các tuyến du lịch dựa vào thang điểm ở bảng 3 dưới đây: 
Bảng 3. Thang đánh giá tổng hợp các điểm du lịch 
STT Mức độ thuận lợi của một điểm du lịch để đưa vào thiết kế tuyến 
Thang điểm 
tổng hợp Phân hạng 
1 Thuận lợi 52 - 64 I 
2 Khá thuận lợi 40 - 51 II 
3 Trung bình 28 - 39 III 
4 Ít thuận lợi 16 - 27 IV 
(Nguồn: Nhóm tác giả tính toán và phân hạng) 
Thang đánh giá tổng hợp này được 
xem là bảng phân hạng mức độ thuận lợi 
của điểm du lịch trong việc đưa vào thiết 
kế tuyến du lịch ở Quảng Trị. 
2.2.5. Kết quả đánh giá tổng hợp các 
điểm du lịch 
i) Đối với điểm du lịch tự nhiên: 
Sau khi phân tích những đặc điểm 
vốn có của các điểm du lịch tự nhiên và 
đem so sánh với các thang đánh giá thành 
phần (bảng 1) và thang đánh giá tổng hợp 
(bảng 3) thì kết quả cho thấy, trong số 15 
điểm du lịch tự nhiên được đưa vào đánh 
giá để thiết kế tuyến du lịch, có thể phân 
thành 4 hạng như sau : 
Hạng I: Thuận lợi nhất cho việc đưa 
vào thiết kế tuyến du lịch chỉ có bãi biển 
Cửa Tùng. 
Hạng II: Khá thuận lợi cho việc đưa 
vào thiết kế tuyến du lịch gồm có các 
điểm du lịch như bãi biển Bắc Cửa Việt, 
bãi biển Mỹ Thủy, Rú Lịnh, Trằm Trà 
Lộc và danh thắng Đakrông. 
Hạng III: Thuận lợi ở mức trung 
bình cho việc đưa vào thiết kế tuyến du 
lịch là động Ba Lê, Hang Dơi và Lèn Tân 
Lâm, các suối nước nóng Tân Lâm, làng 
Eo, làng Rượu và Đakrông. 
Hạng IV: Ít thuận lợi cho việc thiết 
kế tuyến du lịch gồm những điểm du lịch 
tự nhiên còn lại là đảo Cồn Cỏ, động Voi 
Mẹp và động A Pô Li Hông. 
ii) Đối với điểm du lịch nhân văn: 
Dựa vào thang đánh giá thành phần 
(bảng 2), thang đánh giá tổng hợp (bảng 
3), và kết quả phân tích đặc điểm của 124 
điểm du lịch nhân văn (di tích lịch sử - 
văn hóa), kết quả đánh giá và phân hạng 
như sau: 
Hạng I: Thuận lợi cho việc đưa vào 
thiết kế tuyến du lịch gồm 8 di tích là 
thành cổ Quảng Trị, Trường Bồ Đề, địa 
đạo Vịnh Mốc, khu vực đôi bờ cầu Hiền 
Lương, khu trụ sở Chính phủ cách mạng 
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, 
nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn, sân bay 
Tà Cơn, nhà thờ La Vang. 
 142
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Thu và tgk 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
Hạng II: Khá thuận lợi cho việc đưa 
vào thiết kế tuyến du lịch gồm có 20 di 
tích như sau: Địa điểm ghi dấu chiến thắng 
Khe Sanh - làng Vây, căn cứ Dốc Miếu - 
Cồn Tiên, khu nhà dài của người Pa Kô, 
nhà tù Lao Bảo, bến đò Tùng Luật, đài 
Anh Hùng, cầu treo Bến Tắt, chiến khu 
Ba Lòng, căn cứ 241 (đồi 241), căn cứ 
Tân Sở, nhà Tằm, đình làng Nghĩa An, 
địa điểm ga Đông Hà, nhà Vòm sân bay, 
bến sông Thạch Hãn, nhà thờ Trí Bưu, 
chùa Sắc Tứ, nhà lưu niệm Cố Tổng bí 
thư Lê Duẩn, chùa Long An, khu Đình 
Miếu và chợ Đình Bích La. 
Hạng III: Thuận lợi ở mức trung 
bình cho việc đưa vào thiết kế tuyến du 
lịch gồm 90 di tích sau: Các điểm vượt 
Đường 9 của đường dây 559, điểm xuất 
phát của đường dây 559, trận địa tên lửa 
bắn rơi máy bay B52 đầu tiên trên miền Bắc, 
thành Cổ Lũy, khu trụ sở Ủy Vĩnh Linh, 
Sở chỉ huy chiến dịch tấn công Quảng Trị 
năm 1972, hệ thống dẫn thủy cổ Vĩnh 
Hiền, bia công tích Vĩnh Hoàng, Địa đạo 
Tân Lý, trụ sở Đảng ủy khu vực Vĩnh 
Linh, Địa đạo Bình Minh, Địa đạo 
Hương Nam, đồn công an Cửa Tùng, Địa 
đạo Mụ Giai, Địa đạo Tân Mỹ, Chiến khu 
Thủy Ba, hệ thống hầm ngầm Nam Hồ, 
đình làng Hà Thượng, chùa Bảo Đông và 
bia mộ Trần Đình Ân, địa điểm thảm sát 
làng Tân Minh, Sở chỉ huy Bộ tư lệnh 
559, di chỉ Lòi Rú – Bàu Đông, hệ thống 
dẫn thủy cổ Gio An, đình làng Hà Trung, 
hệ thống công trình dẫn thủy cổ Gio Sơn, 
hệ thống các công trình dẫn thủy cổ An 
Mỹ, địa điểm ghi dấu chiến công “Bạch 
Đằng trên sông Hiếu”, địa điểm Ba Dốc, 
miếu Cao Sơn, khu xóm dưới thôn Lạc 
Tân, địa điểm chiến thắng Nam Đông - 
Đường 74, làng văn hóa dân tộc Bản Cát, 
đồn điền Mụ Rôm, di chỉ Đá Nổi, địa 
điểm thảm sát Hướng Điền, trại cá, hầm 
mộ liệt sĩ tập thể Cam Thành, lăng mộ 
Tướng quân Hoàng Kim Hùng, đình làng 
và chợ Phiên Cam Lộ, miếu thờ Huyền 
Trân công chúa, địa điểm xảy ra vụ thảm 
sát Cùa năm 1947, chùa An Thái, miếu 
An Mỹ, đình Mai Lộc, mộ cụ khóa bảo 
Nguyễn Hữu Đồng, tổng trạm thông tin 
A30, cảng quân sự Đông Hà, cổng Tam 
Quan đình Lập Thạch, nhà ông Nguyễn 
Úc, nhà ông Khâm, Chợ Hôm, tòa Khâm 
Sứ, ngã ba Cầu Ga, chốt thép Long 
Quang, cảng Cửa Việt, cồn Giàng Dương 
Lệ, dinh Chúa Trà Bát, khu chợ Thuận và 
thành Thuận Châu, cồn Giàng Trà Liên, 
miếu nghè Phường Sơn, nhà ông Lê Tảo, 
miếu bà Vệ Nghĩa, chợ Sãi, đình làng Nại 
Cửu, ngõ nhà ông Phan Tường, sân bay 
Ái Tử, nhà ông Nguyễn Ngọc Châu, ngã 
3 Long Hưng, chùa Diên Thọ, địa điểm 
xảy ra vụ thảm sát Mỹ Thủy, đình làng 
Diên Sanh, đình làng Cầu Nhi, khu Cồn 
chùa thôn Đông, tháp Trung Đơn, phế 
tích tháp Chàm Trà Lộc, đình làng Trâm 
Lý, đình làng Mai Đàn, đình làng Mỹ 
Chánh, bia “Vĩnh Định hà cảm tác”, đình 
làng Câu Hoan, Mồ Doi, địa điểm Quán 
Quýt, địa điểm xảy ra vụ thảm sát làng 
Trung An, địa điểm thảm sát Quy Thiện, 
địa điểm phường Sắn, nhà Bà Thơ, căn 
cứ Khe Mương, khu vực Miếu Địa Tạng, 
nhà ông Trần Duy Bá, nhà ông Nguyễn 
Xột. 
Hạng IV: Ít thuận lợi cho việc thiết 
kế tuyến du lịch gồm 6 di tích là địa điểm 
chiến thắng Động Tri, khu công xưởng 
 143
Tư liệu tham khảo Số 35 năm 2012 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
chế tác đồ đá Hướng Lập, đồi Cù Bốc, 
động Toàn, trạm đường dây liên lạc 559, 
Viện Quân y 88. 
3. Kết luận 
Qua nghiên cứu, đánh giá tài 
nguyên du lịch phục vụ cho việc thiết kế 
tuyến du lịch tỉnh Quảng Trị, có thể rút ra 
một số kết luận sau: 
Tài nguyên du lịch của Quảng Trị 
rất phong phú và đa dạng, bao gồm cả tài 
nguyên du lịch tự nhiên lẫn nhân văn. 
Dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu 
được lựa chọn, chúng tôi đã đánh giá cho 
15 điểm du lịch tự nhiên và 124 điểm du 
lịch nhân văn (di tích lịch sử - văn hóa) 
cho mục đích thiết kế tuyến du lịch. 
Kết quả đánh giá cho thấy, có 6 
điểm du lịch tự nhiên và 28 điểm du lịch 
nhân văn được xếp hạng Thuận lợi và 
Khá thuận lợi cho việc thiết kế tuyến du 
lịch. Tuy nhiên trong thực tế, Quảng Trị 
mới chỉ khai thác 21 điểm du lịch, vì vậy 
cần tiếp tục nghiên cứu về thị trường, cơ 
sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật để khai 
thác thêm 13 điểm du lịch cùng với 
những điểm du lịch khác. Một số điểm du 
lịch tuy chưa được đưa vào đánh giá 
nhưng có khả năng thu hút du khách cao, 
là: cửa khẩu Lao Bảo và trung tâm 
thương mại Lao Bảo, chợ Đông Hà và 
làng rượu Kim Long 
Trong tương lai, một số điểm du 
lịch được xếp hạng trung bình cũng có 
thể đưa vào thiết kế tuyến du lịch, nhưng 
cần có sự trùng tu, tôn tạo, đầu tư về cơ 
sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật du 
lịch. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cục Thống kê Quảng Trị (2009), Quảng Trị 20 năm xây dựng và phát triển, Nxb 
Thống kê. 
2. Trương Quang Hải và nnk (2006), Điều tra và đánh giá tiềm năng lãnh thổ phục vụ 
quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Quảng Trị, Báo cáo đề tài khoa học cấp Tỉnh, 
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
3. Phạm Trung Lương và nnk (1996), Cơ sở khoa học cho việc xây dựng các tuyến, 
điểm du lịch, Đề tài khoa học cấp Ngành, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Hà 
Nội. 
4. Sở Văn hóa Thông tin - Bảo tàng Quảng Trị (2003), Di tích lịch sử - văn hóa và danh 
lam thắng cảnh tỉnh Quảng Trị, Công ti in Thống kê và Sản xuất bao bì Huế. 
5. Sở Thương mại và Du lịch Quảng Trị - Cục Xúc tiến Du lịch (2007), Tài liệu Hội 
thảo quốc tế Du lịch Quảng Trị - Hội nhập và phát triển, tháng 7-2007, Quảng Trị. 
6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch (2010), Cẩm nang du lịch Quảng Trị, Nxb Thông 
tấn. 
7. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2007), Tài nguyên du lịch, Nxb Giáo dục. 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 03-6-2011; ngày chấp nhận đăng: 07-4-2012) 
 144

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tai_nguyen_phuc_vu_viec_thiet_ke_tuyen_du_lich_tinh.pdf