Đồ án môn học Kỹ thuật thi công 1

Tóm tắt Đồ án môn học Kỹ thuật thi công 1: ... cao của ván khuôn cột. Ngoài ra còn dùng thêm giằng ngang để liên kết ván khuôn của các cột với nhau. - Kiểm tra lại cao trình của các cột và đánh dấu bằng sơn đỏ lên ván khuôn cột. - Làm vệ sinh chân cột, sau đó dùng gỗ khép kín cửa dọn vệ sinh trước khi đổ bêtông. - Trước khi đổ bêtông cần k...38 167.33 Cột 216.51 31.9 69.07 4 Sàn 948 26.95 255.49 491.89Dầm 486.72 34.38 167.33 Cột 216.51 31.9 69.07 5 Sàn 948 26.95 255.49 486.22Dầm 486.72 34.38 167.33 Cột 198.76 31.9 63.4 6 Sàn 948 26.95 255.49 486.22Dầm 486.72 34.38 167.33 Cột 198.76 31.9 63.4 PHẦN IV. PHÂN KHU CÔNG TÁC VÀ T... ca: N = 8  3.2 0.7 0.850.710.2= 108 (Tấn/ ca). b, Chọn máy cho công tác bêtông: + Khi đổ bêtông cột do khối lượng bêtông không lớn nên ta dùng biện pháp trộn bằng máy tại hiện trường. Chọn máy trộn 8 - 675 có các thông số kĩ thuật sau: Dung tích hình học: V th = 100(l). Dung tích xuất hi...

pdf42 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đồ án môn học Kỹ thuật thi công 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
781.38 2387.34 42 48
BẢNG 11: THỐNG KÊ NHÂN CÔNG ĐỔ BÊTÔNG DẦM SÀN 1 PHÂN KHU:
Phân khu Khối lợng bêtông(m3) Định mức lđ(Công/m3) Công
Nhân công
(Số lđ/1 ngày)Dầm Sàn
1 4.341 13.263
Dầm: 3.56
48.3 55
2 4.868 15.157 54.9 55
3 4.868 15.157 54.9 55
4 5.91 17.052 63.3 55
5 5.91 17.052 63.3 55
6 4.868 15.157
Sàn: 2.48
54.9 55
7 4.868 15.157 54.9 55
8 4.341 13.263 48.3 55
BẢNG 12A: THỐNG KÊ NHÂN CÔNG THÁO VÁN KHUÔN CỘT 1 PHÂN KHU:
Phân khu Diện tích Định mức công Nhân công
ván khuôn (m2) (công/100m2) (Số lđ/1 ngày)
1 25.427 6.5 1.7 2
2 25.427 6.5 1.7 2
32
3 25.427 6.5 1.7 2
4 31.84 6.5 2.1 2
5 31.84 6.5 2.1 2
6 25.427 6.5 1.7 2
7 25.427 6.5 1.7 2
8 25.427 6.5 1.7 2
BẢNG 12B: THỐNG KÊ NHÂN CÔNG THÁO VÁN KHUÔN KHÔNG CHỊU LỰC 1
PHÂN KHU:
Phân khu Diện tích Định mức công Nhân công
ván khuôn (m2) (công/100m2) (Số lđ/1 ngày)
1 42.048 8.28 3.5 4
2 43.8 8.28 3.6 4
3 43.8 8.28 3.6 5
4 52.774 8.28 4.4 4
5 52.774 8.28 4.4 5
6 43.8 8.28 3.6 4
7 43.8 8.28 3.6 5
8 42.048 8.28 3.5 4
BẢNG 13: THỐNG KÊ NHÂN CÔNG THÁO VÁN KHUÔN CHỊU LỰC 1 PHÂN
KHU:
Phân Diện tích ván khuôn (m2) Định mức 1đ Công Nhân công
khu Dầm Sàn (Công/ 100m2) ( Số 1đ/1 ngày)
1 12.956 110.59 10.2 11
2 13.58 112.18 Dầm: 8.28 10.4 11
3 13.58 112.18 10.4 11
4 16.2 125.215 11.7 11
5 16.2 125.215 11.7 11
6 13.58 112.18 Sàn: 8.25 10.4 11
7 13.58 112.18 10.4 11
8 12.956 110.59 10.2 11
1, Thời gian thi công:
§å ¸n kü thuËt thi c«ng 1
Nhãm ThiÕu Gia- Líp 48k2- XD - Khoa X©y Dùng - §¹i häc Vinh
33
Thời gian thi công được xác định theo công thức:
T = Tc + ( n-1)k
Trong đó:
N: Số phân khu công tác trong toàn bộ công trình.
N = 6 8 = 48 ( phân khu)
Tc : Thời gian hoàn thành 1 phân khu
Tc =
7
i
1
T + T
T1: Thời gian lắp xong cốt thép cột.
T1 = 1 (ngày)
T2: Thời gian lắp xong ván khuôn cột + ván khuôn dầm:
T2 = 1( ngày)
T3: Thời gian đổ bêtông cột :
T3 = 1 ( ngày)
T4: Thời gian lắp đặt cốt thép dầm sàn:
T4 = 1 ( ngày)
T5: Thời gian đổ bêtông dầm sàn:
T5 = 1 ( ngày)
T6: Thời gian tháo ván khuôn cột và ván khuôn không chịu lực:
T6 = 1 ( ngày)
T7: Thời gian tháo ván khuôn chịu lực
T7 = 1 ( ngày)
Thời gian nghỉ giữa T4 và T5 là T1 = 1 (ngày) để kiểm tra và nghiệm thu cốt thép.
Thời gian từ khi đổ bêtông dầm sàn xong đến khi đến khi tháo ván khuôn chịu lực là thời
gian cần thiết để bêtông đạt khả năng chịu lực và việc đổ bêtông đã lên đến tầng cách đó 1
tầng ( tức 17 ngày).
Thời gian kể từ khi đổ xong bêtông dầm sàn đến khi tháo ván khuôn cột + ván khuôn
không chịu lực là T2 = 1 (ngày).
 T = T1 + T2 = 1+1 = 2 ngày.
Thời gian thi công 1 phân khu là:
Tc = 7+2+(17-2) = 24( ngày).
Vậy thời gian hoàn thành công trình là:
T = 24+(48-1) 1 = 71 (ngày).
2, Lựa chọn máy thi công:
a, Để vận chuyển vật liệu lên cao phục vụ cho thi công được đảm bảo cả công trường ta
sử dụng 1 cần trục tháp
Xác định độ cao nâng cần thiết :
H = hct+ hat +hck + htb
Với :
hct : Chiều cao cần đặt cấu kiện. hct = 19.8 (m).
hat : khoảng cách an toàn. h at = 2 (m).
hck : Chiều cao cấu kiện. hck = 1 (m).
34
htb : khoảng cách treo buộc . htb = 23.8 (m).
Tầm với cần trục:
R = d + s = 16.4 + 8.5 = 24.9 (m).
Vậy ta chọn máy cần trục tháp mã hiệu KB – 308 có các đặc trưng kĩ thuật sau:
+ Sức nâng : 3.2 8 tấn.
+ Chiều cao nâng : 42m.
+ Tầm với : 12.5  25m.
Tốc độ :
+ Nâng : 0.2 1 (m/s).
+ Hạ : 0.08(m/s).
+ Di chuyển cần trục : 0.3 (m/s).
+ Di chuyển xe con: 0.3 (m/s).
Tốc độ quay: 0.6 (vòng/ phút).
Khe đường ray: 6m.
Khoảng cách trục: 6m.
Năng suất của cần trục tháp tính theo ca:
Nca = T Q k1 k2 ktg nck
T là thời gian làm việc trong 1 ca: T= 8 giờ.
Q: Sức nâng của cần trục: Q = 3.2 (Tấn).
k1: hệ số kể đến loại cần trục: k1 = 0.7
ktg: là hệ số sử dụng thời gian, ktg = 0.85
k2: hệ số kể đến sử dụng tải trọng, k2 = 0.7
nck=
3600
ckt
, là chu kỳ làm việc của cần trục trong 1 giờ.
tck= t1 + t2 + t3 + t4 + t5 + t6 + t7 +t8.
t1: là thời gian móc thùng vào cẩu, t 1= 10s
t2: thời gian nâng thùng đến vị trí quay ngang.
t2=
23.8
0.6
= 40s
t3: thời gian quay cần trục đến vị trí thi công,
t3=
0.4 60
0.6

= 40s
t4: thời gian xe con chạy đến vị trí đổ bêtông,
t4=
24.9
0.3
= 83s
t5 : thời gian hạ thùng đến vị trí đổ,
t5 = 32 = 6s
t6 : thời gian đổ bêtông.
t6= 120s
t7: thời gian hạ thùng rỗng xuống đất.
t7 =
23.8
0.8
= 30s
t8: thời gian quay cần trục về vị trí cũ,
§å ¸n kü thuËt thi c«ng 1
Nhãm ThiÕu Gia- Líp 48k2- XD - Khoa X©y Dùng - §¹i häc Vinh
35
t8 = 30s
 tck = 10+40 +40 +83 +6 +120 +30 +30 =359s
 nck= 3600359 = 10.2
 Năng suất theo ca:
N = 8  3.2 0.7 0.850.710.2= 108 (Tấn/ ca).
b, Chọn máy cho công tác bêtông:
+ Khi đổ bêtông cột do khối lượng bêtông không lớn nên ta dùng biện pháp trộn bằng
máy tại hiện trường. Chọn máy trộn 8 - 675 có các thông số kĩ thuật sau:
Dung tích hình học: V th = 100(l).
Dung tích xuất hiện: Vxh = 65 (l).
Số vòng quay của thùng: n= 23 vòng/ phút
Công suất động cơ: 0.6 KW
Năng suất sử dụng của máy là: n= V sx kxhnckktg.
Vsx= Vhh 0.8 = 0.1 0.8= 0.08 (m3).
kxh = 0.7, ktg = 0.8,
 nck = 3600
ckt
, với tck = tdv + td + t6 = 20+ 20 +120 =160s
 nck = 3600160 = 22.5
 N = 0.08  0.7 0.8  22.5 = 1.008( m3/h) = 1( m3/h).
 Năng suất làm việc của máy theo ca.
nca = 8  1 = 8 (m3/ca).
- Dùng 2 máy đầm dùi hiệu u 21.
+ Khi đổ bêtông dầm sàn: do dùng bêtông thương phẩm nên ta chọn máy như sau:
- Chọn máy trộn bêtông mã hiệu S - 296A có các thông số kĩ thuật là:
- Năng suất thực tế 4.1 (m3/h)
- Công suất động cơ 16.8 KW
- Đường kính ống 140 mm
- Trọng lượng 2.7 Tấn
- Kích thước chất độn Dmax = 40mm
- Chọn xe vận chuyển bêtông mã hiệu SB- 92- 1A có các thông số kĩ thuật như
bảng sau:
Các thông số Giá trị Đơn vị
Dung tích thùng
Công suất động cơ
Tốc độ quay thùng trộn
Độ cao phối liệu vào
Thời gian đổ bêtông ra
0.75
40
914.5
3.5
10
M3
KW
Vòng/phút
m
phút
Vận tốc di chuyển Đường nhựa 70 Km/h
Đường đất 40 Km/h
36
Kích thước giới hạn Dài 7.5 M
Rộng 2.7 M
Cao 3.5 M
Trọng lượng xe có bêtông 19.15 Tấn
Dùng 2 máy đầm bàn hiệu u 7và 2 máy đầm dùi hiệu u 21 có các thông số kĩ thuật như sau.
Các thông số U21 U7 Đơn vị
Thời gian đầm
Bán kính đầm
Chiều sâu lớp đầm
20 50 S
2035 2030 Cm
2040 1030 Cm
Năng
suất
Theo diện tích
đầm
20 25 M2/h
Theo khối
lượng đầm
6 57 M3/h
c, Chọn máy làm thép:
- 1 máy cắt thép
- 1 máy uốn thép
- 1 máy kéo duỗi thép
- 2 máy hàn.
Và một số dụng cụ gia công cốt thép khác như: kìm cắt thép, vam nắn thẳng.
3. Bố trí nhân lực. Cần 1 người phụ trách điều khiển cần trục.
a, Công tác thi công cốt thép cột. Cần 3 lao động trong 1 ngày vừa cắt cốt thé p, uốn thép
và ghép vào vị trí thiết kế.
b, Công tác lắp ván khuôn cột : dầm- sàn.
Cần 45 người trong 1 ngày cho 1 phân khu. Phân công như sau.
- 6 người chia làm 2 nhóm ghép ván khuôn cột.
- 8 người vận chuyển ván khuôn tới cần trục
- 6 người vận chuyển ván khuôn từ cần trục đến vị trí thi công.
- Còn lại 25 người có 1 đốc công và 1 cán bộ kỹ thuật và 23 người ghép ván
khuôn dầm sàn.
c, Công tác đổ bêtông cột:
Cần 8 người làm trong 1 ngày cho 1 phân khu. Một máy trộn bêtông, 2 xe rùa bố trí như
sau:
- 1 người điều khiển máy trộn.
- 2 người xúc vật liệu vào máy trộn như xi măng, cát.
- 2 người điều khiển xe rùa
- 1 người giám sát kiểm tra
- 2 người còn lại phụ trách việc đổ và đầm. Do đổ bêtông bằng vòi voi nên cần
thêm các vòi voi.
§å ¸n kü thuËt thi c«ng 1
Nhãm ThiÕu Gia- Líp 48k2- XD - Khoa X©y Dùng - §¹i häc Vinh
37
d, Công tác cốt thép dầm sàn:
Cần 48 lao động trong 1 ngày cho 1 phân khu, phân khunhư sau:
- 4 người cắt thép > 18
- 6 người cắt thép < 18
- 4 người kéo thép
- 4 người uốn thép.
- 6 người phân loại và tập kêt cốt thép vào cần trục.
- 6 người vận chuyển cốt thép từ cần trục đến vị trí thi công.
- còn lại lắp cốt thép vào vị trí thiết kế.
e, Công tác bêtông dầm sàn:
- Do đổ bêtông thương phẩm nên cần 1 máy bơm bêtông và xe chở bêtông như đã
chọn, 2 máy đầm bàn, 2 máy đầm dùi, cần 11 nhân công cho 1 phân khu trong 1 ngày bố trí
như sau:
-1 người điều khiển máy bơm bêtông
- 1 người điều khiển vòi bơm bêtông
- 1 người san bằng bêtông sơ bộ
- 2 người điều khiển đầm bàn
- 2 người điều khiển đầm dùi
- 2 người làm bằng mặt và bảo dưỡng bêtông
-1 kĩ sư kiểm tra ván khuôn dàn giáo trước và trong quá trình đổ
- Xe chở bêtông cứ 15 phút lại đến 1 lần.
f, Công tác tháo ván khuôn cột và ván khuôn không chịu lực:
Cần cả thảy 6 người cho 1 phân khu trong 1 ngày phân công như sau:
- 2 người tháo ván khuôn cột, làm sạch đưa đến vị trí tập kết.
- 4 người tháo ván khuôn không chịu lực (như các ván thành của dầm)làm sạch
đưa về vị trí tập kết.
g, Công tác tháo ván khuôn chịu lực:
Cần 11 người làm trong 1 ngày cho 1 phân khu . Bố tri như sau:
- 4 người tháo dỡ ván khuôn
- 4 người làm sạch, vận chuyển, phân loại, tập kết, kiểm tra ván khuôn trước khi
luân chuyển.
- 3 người thu dọn hiện trường.
PHẦN VI: CÔNG TÁC BÊTÔNG
1.Lựa chọn phương pháp thi công bê tông.
Có 2 dạng chính về thi công bê tông:
+Thủ công(trộn tại chỗ)
+Bêtông thương phẩm.
- Thi công bê tông thủ công hoàn toàn chỉ dùng khi khối lượng bêtông nhỏ và phổ biến
trong khu vực nhà dân.
38
ưu điểm : tận dụng được nhân lực nhưng nhược điểm là năng suất không cao chất lượng
bêtông thất thường.
- Trong khi đó bêtông thương phẩm đang được sử dụng rộng rãi vì những ưu điểm dùng
trong khâu quản lí chất lượng và thi công thuận lợi, bêtông thương phẩm kết hợp với máy
bơm bêtông làm việc rất hiệu quả. Vì vậy:
-Đối với cột do khối lượng bêtông không lớn, chọn phương pháp thi công bằng thủ công,
dùng máy trộn tại chỗ.
Đối với dầm, sàn chọn phương pháp thi công bằng bêtông thương phẩm.
2. Lựa chọn phương tiện thi công bê tông .
Máy thi công chọn ở phần chọn máy thi công ở phần II của thuyết minh này.
 .Thi công bêtông
1.Thi công bêtông cột.
a.Đổ và đầm bêtông cột.
+Chọn giải pháp đổ bêtông cột bằng vòi voi. Có cửa đổ bêtông .
+Bê tông được đổ sau khi đã nghiệm thu xong cốt thép và ván khuôn cột.
+ Bêtông được trút từ máy trộn vào xe cải tiến và đư a lên cao bằng cần trục, sau đó
vận
chuyển đến phễu của vòi voi.
+ Đổ bêtông cột qua vòi voi , mỗi lớp đổ dày khoảng 40 cm rồi dừng lại để đầm
bằng
đầm dùi. Đối với bêtông của phần cột phía dưới dùng búa đinh gõ vào ván khuôn
cột
vì đầm không tới nơi được, việc đầm phải đảm bảo cho bêtông đặc chắc.
+ Bêtông cột được đổ cho đến cao trình thiết kế rồi dừng lại.
b.Bảo dưỡng bê tông:
Ngay sau khi đổ bê tông cột xong phải tiến hành cho phủ những cột bị nắng, để
không ảnh hưởng của nắng mưa và phải giữ ẩm thường xuyên . Bảo dưỡng bê tông trong
34 ngày .Hai ngày đầu cứ 2h tưới nước một lần.V iệc bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo cho
bê tông không bị trắng mặt, rạn nứt chân chim và phải đảm bảo cho bê tông phát triển
cường độ trong điều kiện tốt nhất.
2. Thi công bê tông dầm sàn.
a. Đổ bê tông và đầm .
+ Do bê tông thương phẩm có ưu điểm như tiến độ nhanh, chất lượng đảm bảo, thi công đơn
giản nên chọn giải pháp này cho bêtông dầm sàn có khối lượng bê tông khá lớn. Bê tông
thương phẩm được chở bằng ô tô từ nhà máy đến công trường và dùng máy bơm bêtông vận
chuyển lên cao.
+ Sau khi kiểm tra chất lượng bêtông, cho xe chở bêtông lùi vào vị trí, quay trộn 1 số vòng rồi
trút bêtông vào phễu nạp máy bơm đến gần cửa hút của bơm từ 15 20cm thì cho bơm làm
việc. Cứ sau 15 phút có 1 xe vận chuyển bêtông tới.
+ Bêtông được bơm thành từng dải 1m theo chiều ngang nhà theo 2 phương, khi đổ đến cách
dầm 1 đoạn 1m thì tiến hành đổ dầm, sau đó lại tiếp tục đổ sàn.
+ Sau khi đầm bêtông xong dùng bàn xoa, xoa cho nhẵn.
§å ¸n kü thuËt thi c«ng 1
Nhãm ThiÕu Gia- Líp 48k2- XD - Khoa X©y Dùng - §¹i häc Vinh
39
+Trên mặt sàn phải làm sàn công tác để thuận lợi cho người đi lại tha o tác và tránh cho cốt thép
sàn bị dẫm cong, trong quá trình thi công, bê tông đổ đến đâu thì rút sàn công tác đến đó.
+ Quá trình bơm bê tông cần chú ý không dùng phụ gia trương nở, chiều dài của ống bơm
được tính sao cho trong quá trình bơm khi tháo ra mà không lắp thêm vào.Trong quá trình
bơm nếu có sự cố xảy ra phải dừng lại , nếu lâu quá thì cứ 5 phút phải cho máy bơm quay 1
lần, nếu ngừng quá 1h thì phải lấy hết bêtông ra khỏi và rửa sạch đường ống. Phải có biện
pháp sử dụng bêtông thừa trong máy khi bơm.
+ Đối với sàn dùng đầm bàn để đầm bêtông, khi đầm máy phải được kéo từ từ, thời gian đầm
một chỗ đối với đầm bàn là 30 50s và cũng tuân theo những yêu cầu chung.
b. Bảo dưỡng bê tông .
+ Ngay sau khi đổ bê tông xong phải che phủ bề mặt cho bê tông. Những tấm che phải tốt nhất
phải được giữ ẩm để cho bêtông không bị tác dụng bởi ánh nắng mặt trời và nhiệt độ của
môi trường, tạo điều kiện cho bêtông thuỷ phân tốt, tăng chất lượng của bê tông.
+ Khi bêtông đạt 5 kg/cm2 tức là 25h, ta bắt đầu tưới nước giữ ẩm cho bê tông.
+ Thời gian bảo dưỡng bê tông mùa hè tối thiểu phải 3 ngày .
+ Trước khi bê tông đạt cường độ 25 kg/cm2 thì không được tác động vào khối bê tông
3. Khắc phục những khuyết tật khi thi công bê tông
+ Các hiện tượng thường gặp như rỗ , nứt nẻ, trắng mặt.
a. Hiện tượng rỗ: rỗ tổ ong ,rỗ sâu, rỗ thấu suốt.
Nguyên nhân:
- Do độ cao rơi tự do của bê tông quá lớn gây hiện tượng phân tầng.
- Do độ dày lớp bê tông quá lớn, vượt quá phạm vi tác d ụng của đầm, hoặc do đầm không kỹ.
-Do cốt liệu quá lớn , cốt thép dày nên bê tông không lọt qua được .
-Ván khuôn không khít làm mất nước xi măng.
Cách sửa chữa:
Đục bỏ lớp bê tông bị rỗ cho đến lớp bê tông tốt .
- Rửa sạch để khô rồi dùng nước xi măng quét lên .
b. Hiện tượng nứt nẻ.
Thường gặp ở bê tông khối lớn và bê tông có diện tích lớn. Hiện tượng này làm cho môi tường
xâm thực ăn mòn cốt thép. Nếu gặp trường hợp này thì phải theo dõi cho đến khi ngừng nứt
mới sữa chữa hoặc dùng vữa xi măng trát lại.
c. Hiện tương trắng mặt.
Do ánh nắng mặt trời chiếu vào, khi không che phủ lớp bê tông trên bề mặt bị nứt.
- Cách tốt nhất để tránh hiện tượng này là phải tưới nước bảo dưỡng thường bê tông và che
phủ bê tông khi thi công xong.
PHẦN VII: CÔNG TÁC THÉP.
1. Cốt thép cột.
a,.Gia công cốt thép .
- Các yêu cầu đối với cốt thép.
40
+ Cắt, uốn cốt thép đúng kích thước thiết kế xong cũng cần linh hoạt để giảm tối đa lượng thép
thừa.
+ Bề mặt sạch không dính bùn đất, không có vảy sắ t và các lớp gỉ.
+ Dùng xe cải tiến đưa cốt thép đã được gia công từ kho ra công trường.
+ Cốt thép ngắn được đưa trực tiếp lên sàn công tác của máy để chuyển lên cao, cốt thép dài
được buộc một đầu vào thanh, một đầu vào sàn nâng lên cao.
b. Lắp dựng cốt thép .
- Cốt thép được lắp theo trình tự từ xa đến gần.
- Do cột cao nên nên khi lắp dựng cốt thép cần đứng lên dàn giấo.
- Cốt thép được ghép thành khung ngang tại vị trí lắp dựng.
- Nối cốt thép ttrong cột phải đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế.
- Dựng đứng lần lượt từng thanh cốt thép.Trong quá trình dựng cần lưu ý cho vào khung của
cốt thép cột với số lượng đai cần thiết.
- Định vị lại các thanh cốt thép rồi giữ ổn định cho chúng bằng các thanh chống xiên.
- Buộc các con kê bằng bê tông đúc sẵn đễ đảm bảo lớp bảo vệ cho cốt thép cột.
- Khi vận chuyển cốt thép phải đảm bảo cho cốt thép không bị hư hỏng, biến dạng.
c. Nghiệm thu cốt thép cột.
- Cốt thép cột sau khi lắp dựng phải thoả mãn các yêu cầu của thiết kế cẩ về hình dạng, kích
thước , khoảng cách, chung loại , độ ổn định cũng như vị trí của tim cột và độ thẳng đứng.
- Con kê đặt tại một vị trí thích hợp, tuỳ vào mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn 1m cho một
điểm kê, không phá huỷ bê tông.
- Sai lệch về lắp đặt cốt thép theo qui phạm hiện hành.
2. Cốt thép dầm sàn.
a. Gia công cốt thép
Như phần cột
b. Lắp dựng cốt thép .
- Kiểm tra việc lắp dựng ván khuôn dầm sàn xong tiến hành lắp dựng cốt thép dầm sàn, chỉnh
cho chính xác vị trí trước khi đặt vào vị trí thiết kế.
+ Biện pháp lắp dựng cốt thép dầm.
- Đặt dọc 2 tấm ván thành hệ thống ghế ngựa bằng các thanh đà ngang.
- Luồn cốt đai thành từng túm sau đó luồn cốt dọc vào.
- Rải cốt đai theo khoảng cách thiết kế.
- Buộc cốt đai vào đồng thời buộc các con kê để đảm bảo lớp bảo vệ cốt thép .
- Buộc xong rút đà ngang hạ khung cốt thép xuống ván khuôn dầm
- Tiến hành nối cốt thép theo đúng qui định
+ Biện phap lắp dựng cốt thép sàn.
- Cốt thép sàn đã được gia công sẵn được trải đều theo hai phương tại vị trí thiết kế. Công nhân
đặt con kê bê tông tại các vị trí nút buộc và tiến hành buộc thép.
- Thép buộc dùng thép đường kính 1mm
- Thép chịu mômen dương luồn dưới thép dầm và ngược lại, chú ý không dẫm lên cốt thép.
- Sau khi đặt cốt thép xong phải tiến hành kiểm tra đường kính các thanh, vị trí các thanh, lớp
bê
tông bảo vệ, chất lượng mối nối tốt.
§å ¸n kü thuËt thi c«ng 1
Nhãm ThiÕu Gia- Líp 48k2- XD - Khoa X©y Dùng - §¹i häc Vinh
41
c. Nghiệm thu cốt thép .
- Kiểm tra cốt thép đã thi công đúng như thiết kế : về chiều dày lớp bảo vệ, khoảng cách các
thanh thép, độ chắc của nút buộc, số lượng các thanh thép, đường kính thép.Tất c ả phải kiểm
tra cho đúng với thiết kế. Nếu đã đúng thì cho phép đổ bê tông.
PHẦN VIII : AN TOÀN LAO ĐỘNG
An toàn lao động và đảm bảo vệ sinh môi trường trong quá trình thi công công trình là công tác
hết sức quan trọng, vì vậy nó phải được chú trọng khi lập biện pháp cụ thể trước khi tiến hành
thi công và cả trong quá trình thi công.
- Lập biện pháp kỹ thuật thi công an toàn .
+ Biện pháp đó phải được cấp trên phê duyệt trước khi thi công.
+ Phải tiến hành khám sức khoẻ cho công nhân trước khi thi công công trình.
- Tiến hành huấn luyện định kì nội quy an toàn lao động (hàng năm, hàng quý) nội dung được
biên soạn theo tài liệu an toàn và bảo hộ lao động của bộ xây dựng, bộ lao động thương binh xã
hội.
+ Trước khi thực hiện mỗi công việc công nhân phải huấn luyện về biện pháp thi công. Sau mỗi
kỳ huấn luyện phải có chữ kí của các công nhân.
+ Trên công trường phải có sổ nhật kí an toàn lao động. Sổ này phải được đóng giáp lai, sổ ghi
kiến nghị về công tác an toàn từng ngày trên công trường.
+ Nhật kí an toàn, lập biên bản nghiệm thu, bản vẽ dự toán, lập biện pháp thi công công trình,
tất cả phải được phê duyệt trước khi thi công.
- Những nội qui chung cho công trường
+ Công nhân đến công trường phải mặc quần áo bảo hộ lao động, đi giày, đeo găng tay, mũ bảo
hiểm, khi làm việc ở trên cao phải có dây an toàn, túi đựng dụng cụ lao động .
+ Nơi có mạng điện, dây điện đi qua phải chú ý bọc dây cẩn thận.
+ Trước khi vận chuyển vật liệu lên cao, phải kiểm tra lại cáp và dây buộc.
+ Phải thường xuyên kiểm tr a thiết bị máy móc dùng trong công trường, để giảm tối thiểu sai
sót gây ra sự cố như chập điện, đứt cáp trong lúc thi công, đối với các thiết bị điện thì phải có
dây tiếp đất .
+ Phải chuẩn bị một số phương tiện cứu chữa kịp thời khi có sự cố xảy ra trên công trường.
+ Khu vực gia công cốt thép phải có lưới chắn, để tránh trường hợp làm văng các thanh thép
nhỏ khi cắt cốt thép ra ngoài.
+ Không được vứt vật ở trên cao xuống.
+ Khi thời tiết xấu, nhiều sương mù, trời gió lớn thì phải ngừng thi công trên cao .
+ Sau mỗi ca làm việc phải vệ sinh phương tiện dụng cụ lao động bàn giao cho ca sau.
+ Khi thi công ban đêm phải có đủ đèn chiếu sáng đi lại trên công trường.
+ Xung quanh công trường phải được bao che cẩn thận.
+ Khám sức khoẻ định kì cho công nhân trên công trường .
+ Công trường phải có biển báo khu vực đang thi công tránh người không có nhiệm vụ qua lại
công trường .
+ Đề phòng cháy nổ, chữa cháy tại các lán trại, kho chứa vật liệu.
42
+ Đường dẫn nước cho công trường được thiết kế an toàn trong suốt th ời gian thi công.
+ Đối với công tác dàn giáo côppha, cốt thép phải có người theo dõi trong suốt quá trình thi
công.
- Những việc cần tiến hành ngay khi xảy ra sự cố trên công trường:
+ Cấp cứu người bị tai nạn.
+ Có biện pháp bảo vệ hiện trường, ngừng ngay việc thi công ở khu vực xảy ra tai nạn hoặc
trên công trường.
+ Báo cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp xuống để lập biên bản hiện trường.
-----------The end-----------

File đính kèm:

  • pdfdo_an_mon_hoc_ky_thuat_thi_cong_1.pdf