Thực trạng và định hướng khai thác các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thừa Thiên - Huế phục vụ phát triển du lịch

Tóm tắt Thực trạng và định hướng khai thác các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thừa Thiên - Huế phục vụ phát triển du lịch: ...tế mũi nhọn của TT-H (xem biểu đồ). Biểu đồ lượt khách tham quan và doanh thu tại các di tích Huế (1996-2011) Nguồn: [3] Theo số liệu của Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô (BTDTCĐ) Huế, di tích Huế từ chỗ chỉ đón hơn 732.000 lượt khách năm 1996 với doanh thu hơn 16 tỉ đồng đến nay số l...c đẩy du lịch phát triển, người dân địa phương tham gia ngày càng nhiều vào hoạt động du lịch, cũng như công tác bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích. Theo thống kê của Sở VHTTDL Tỉnh cho thấy: Hiện tại, người dân địa phương chiếm khoảng 95% tổng số lao động trong ngành du lịch ...i tích trong tình trạng xuống cấp, bị hư hại. 2.3.3. Những nguyên nhân Việc phát triển của ngành du lịch TT-H vẫn còn những hạn chế, chủ yếu là do các nguyên nhân sau: - Sự biến động của tình hình an ninh, chính trị, kinh tế và dịch bệnh trên thế Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 46 năm...

pdf7 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Thực trạng và định hướng khai thác các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thừa Thiên - Huế phục vụ phát triển du lịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Hà Quỳnh Giao và tgk 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 123 
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC 
CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ 
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 
NGUYỄN HÀ QUỲNH GIAO*, PHẠM XUÂN HẬU** 
TÓM TẮT 
Di tích lịch sử - văn hóa (DTLSVH) luôn là thế mạnh lâu dài của ngành du lịch tỉnh 
Thừa Thiên - Huế (TT-H). Bên cạnh những thành tựu, hoạt động khai thác các di tích 
trong những năm qua vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất hợp lí, chưa phát huy hết giá trị và 
vai trò của các DTLSVH. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả khai thác các DTLSVH phục vụ du 
lịch, chúng tôi đề xuất một số định hướng chủ yếu về kinh doanh, đầu tư và sự tham gia 
của cộng đồng nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch TT-H. 
Từ khóa: di tích, di tích lịch sử - văn hóa - văn hóa, du lịch. 
ABSTRACT 
The reality and orientation of exploiting historical-cultural relics to develop tourism 
in Thua Thien - Hue 
Historical-cultural relics have always been an advantage of tourism in Thua Thien – 
Hue (TT-H). Besides achievements, there are still some irrational issues in the exploitation 
of the relics in recent years, hindering the full promotion of values and roles of historical-
cultural relics. Therefore, in order to better exploit historical-cultural relics for tourism, 
the article proposes some suggestions in terms of business, investment and community 
participation for the sustainable development of tourism in Thua Thien – Hue. 
Keywords: relics, cultural - historical relics, tourism. 
1. Đặt vấn đề 
Tài nguyên du lịch nhân văn, 
trong đó nổi bật nhất là hệ thống 
DTLSVH, đóng vai trò quan trọng 
trong việc phát triển du lịch ở TT-H. 
Trong những năm qua, việc khai thác 
giá trị của các DTLSVH, đặc biệt là 
Quần thể di tích Cố đô Huế - di sản văn 
hóa thế giới, đã góp phần quan trọng 
thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch 
TT-H, tạo cơ sở giải quyết công ăn việc 
làm cho người lao động. Tuy nhiên, trong 
* NCS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 
** PGS TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 
quá trình phát triển, bên cạnh những 
thành quả đạt được, việc khai thác các 
DTLSVH vẫn còn tồn tại những bất 
cập. Thực trạng này cho thấy chưa có 
cơ sở để đảm bảo vững chắc cho sự 
phát triển của ngành du lịch TT-H. Vì 
vậy, phân tích tình hình khai thác các 
DTLSVH để làm cơ sở cho việc xây 
dựng định hướng khai thác hợp lí, đảm 
bảo cho sự phát triển lâu dài ngành du 
lịch TT-H là việc làm rất cần thiết. 
2. Nội dung 
2.1. Các DTLSVH tỉnh TT-H 
Ở TT-H, hệ thống DTLSVH có 
nhiều loại hình (hệ thống kinh thành 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 46 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 124
Huế, lăng tẩm, đền, chùa, địa điểm lịch 
sử, nhà lưu niệm) với 891 di tích đã 
xếp hạng và chưa xếp hạng [3], được 
phân bố tương đối tập trung với mật độ 
trung bình 0,18 di tích/km2 (xem bảng 
thống kê). 
Bảng thống kê mật độ DTLSVH tỉnh TT-H năm 2011 
STT Địa bàn Diện tích (km2) 
Số lượng 
di tích 
Mật độ 
(di tích/km2) 
1 Thành phố (TP) Huế 71,68 373 5,20 
2 Thị xã Hương Thủy 456,02 79 0,17 
3 Huyện Hương Trà 518,53 69 0,13 
4 Huyện Quảng Điền 162,95 43 0,26 
5 Huyện Phong Điền 950,81 105 0,11 
6 Huyện Phú Vang 279,87 74 0,26 
7 Huyện Phú Lộc 720,92 126 0,17 
8 Huyện Nam Đông 647,78 8 0,01 
9 Huyện A Lưới 1224,64 14 0,01 
 Nguồn: Xử lí từ [3], [7] 
TP Huế là nơi có số lượng di tích 
lớn nhất và mật độ tập trung di tích dày 
đặc nhất, gấp gần 30 lần mật độ trung 
bình toàn tỉnh, thấp nhất là ở Nam Đông 
và A Lưới. Các di tích với mật độ lớn đã 
tạo nên giá trị rất cao cho phát triển du 
lịch, góp phần quan trọng làm cho Huế 
trở thành điểm đến hấp dẫn đối với du 
khách. 
Nổi bật nhất trong hệ thống 
DTLSVH TT-H là Quần thể di tích Cố đô 
Huế, nơi đây còn lưu giữ gần như nguyên 
vẹn một tổng thể kiến trúc kinh đô của 
triều đại phong kiến Việt Nam. Đây là 
quần thể di tích với những cung điện, 
lăng tẩm, công trình kiến trúc tôn giáo 
tiêu biểu cho những thành tựu về kiến 
trúc, nghệ thuật và sức lao động sáng tạo 
của người Việt Nam. Quần thể di tích Cố 
đô Huế được Tổ chức Giáo dục, Khoa 
học và Văn hóa Liên hiệp quốc 
(UNESCO) công nhận là Di sản văn hóa 
thế giới vào năm 1993. Ngoài ra, Huế 
còn nhiều di tích nổi tiếng liên quan đến 
nhà Nguyễn như hệ thống các phủ, đệ, 
chùa 
TT-H có nhiều di tích lịch sử 
(DTLS) về hai cuộc kháng chiến chống 
thực dân cùng những di tích về các nhà 
cách mạng lỗi lạc như Phan Bội Châu, 
Trần Cao Vân... Đặc biệt, nơi đây còn 
lưu giữ nhiều di tích gắn liền với thời 
niên thiếu của Chủ tịch Hồ Chí Minh. 
Ngoài ra còn có những địa danh gắn liền 
với các sự kiện lịch sử như Núi Bân, 
Chín Hầm... Đây là những di tích có giá 
trị cao trong hoạt động du lịch. 
2.2. Thực trạng khai thác các 
DTLSVH tỉnh TT-H phục vụ du lịch 
Thực trạng khai thác các DTLSVH 
TT-H phục vụ phát triển du lịch bao gồm 
các nội dung về mặt quản lí, sử dụng và 
bảo tồn di tích, thể hiện thông qua nhiều 
yếu tố: 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Hà Quỳnh Giao và tgk 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 125 
2.2.1. Số lượng khách tham quan và 
doanh thu 
Khách du lịch đến TT-H tham quan 
các di tích ngày càng tăng, làm tăng 
doanh thu, góp phần thúc đẩy các hoạt 
động du lịch phát triển, làm cho du lịch 
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn 
của TT-H (xem biểu đồ). 
Biểu đồ lượt khách tham quan và doanh thu tại các di tích Huế (1996-2011) 
Nguồn: [3] 
Theo số liệu của Trung tâm Bảo tồn 
di tích Cố đô (BTDTCĐ) Huế, di tích 
Huế từ chỗ chỉ đón hơn 732.000 lượt 
khách năm 1996 với doanh thu hơn 16 tỉ 
đồng đến nay số lượng khách đã tăng lên 
gần 2 triệu lượt người, với doanh thu gần 
90 tỉ đồng. Như vậy, trong giai đoạn 
1996 - 2011, tốc độ tăng trưởng lượt 
khách tham quan di tích đạt 7%/năm và 
tốc độ tăng doanh thu đạt 12%/năm. Điều 
này chứng tỏ sức hút của di sản Huế đối 
với cộng đồng trong và ngoài nước. 
2.2.2. Số lượng di tích được khai thác 
Với 132 di tích đã xếp hạng quốc 
gia và tỉnh trong tổng số 891 di tích, 
nhưng số lượng di tích của TT-H đưa vào 
khai thác đang còn quá ít so với tiềm 
năng. 
Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể 
thao và Du lịch (VHTTDL) tỉnh TT-H 
trong số các DTLSVH đứng đầu các 
điểm du lịch đón khách nội địa và quốc tế 
là Quần thể di tích Cố đô Huế. Tuy 
nhiên, trong đó chỉ có Đại Nội và các 
lăng vua là các điểm du lịch đông khách 
nhất, còn hầu hết các di tích còn lại chưa 
được đầu tư, khai thác cho hoạt động du 
lịch. 
Số DTLS cách mạng đưa vào khai 
thác cũng rất ít khoảng 20% trong tổng số 
85 di tích đã xếp hạng. Hệ thống chùa 
Huế có trên 100 nhưng hiện tại chỉ có vài 
chùa đón đông khách như chùa Thiên 
Mụ, Từ Đàm, Bảo Quốc... 
2.2.3. Số lượng di tích được bảo tồn, tu 
bổ, tôn tạo 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 46 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 126
Công tác bảo tồn, tu bổ và tôn tạo 
các DTLSVH trên địa bàn tỉnh luôn được 
quan tâm triển khai tốt, đem lại những 
hiệu quả tích cực về mặt kinh tế, xã hội, 
góp phần quan trọng vào việc thu hút 
khách đến Huế, tạo ra sự quan tâm đối 
với cộng đồng địa phương. 
Từ năm 1996 - 2010, Trung tâm 
BTDTCĐ Huế đã tổ chức thực hiện việc 
bảo tồn, tu bổ, trùng tu, tôn tạo các công 
trình có giá trị tiêu biểu, quy mô lớn với 
tổng số 132 hạng mục công trình di tích 
và 42 hạng mục phụ trợ như hạ tầng, 
cảnh quan với tổng kinh phí trên 643,335 
tỉ đồng (trong đó ngân sách trung ương là 
275,611 tỉ đồng, ngân sách địa phương là 
253,724 tỉ đồng, các nguồn tài trợ trong 
và ngoài nước tương đương 105 tỉ đồng). 
Từ năm 2006 đến nay, hàng chục 
DTLS cách mạng, danh lam thắng cảnh 
như khu chứng tích lịch sử Chín Hầm, 
vùng A So, A Bia đã được tu bổ; trung 
tâm văn hóa Huyền Trân được xây dựng, 
bước đầu góp phần làm phong phú thêm 
các sản phẩm phục vụ khách du lịch; làng 
cổ Phước Tích, cầu ngói Thanh Toàn đã 
được trùng tu, tôn tạo phục vụ các kì lễ 
hội (festival). 
Ngoài những di tích được bảo vệ, 
trùng tu, hiện nay, TT-H vẫn còn nhiều di 
tích đang trong tình trạng xuống cấp. 
Theo số liệu khảo sát thực tế, hiện có trên 
50% số di tích bị hư hại. 
2.2.4. Công tác tổ chức, quản lí 
Về công tác tổ chức, quản lí các di 
tích trên địa bàn Tỉnh được phân cấp 
quản lí chủ yếu bởi Trung tâm BTDTCĐ 
Huế, Bảo tàng Hồ Chí Minh TT-H và 
Bảo tàng Lịch sử và Cách mạng. Ngoài 
ra, các di tích trên còn chịu sự quản lí của 
Ủy ban nhân dân TP Huế và các huyện 
nơi có di tích. 
Trên cơ sở phân công quản lí, Sở 
VHTTDL đã có hướng dẫn, chỉ đạo 
Phòng Văn hóa thông tin các huyện, thị 
xã và TP Huế phối hợp với các đơn vị 
liên quan tiến hành cắm mốc, khoanh 
vùng bảo vệ cho các di tích. 
Ngoài ra, để phát huy giá trị của các 
di tích, Tỉnh đã tiến hành triển khai các 
phong trào nhằm phối hợp sự đóng góp 
của cộng đồng địa phương trong việc bảo 
tồn di tích. 
2.2.5. Sự đóng góp của cộng đồng địa 
phương 
Hoạt động khai thác các DTLSVH 
đã góp phần thúc đẩy du lịch phát triển, 
người dân địa phương tham gia ngày 
càng nhiều vào hoạt động du lịch, cũng 
như công tác bảo tồn và phát huy giá trị 
của các di tích. Theo thống kê của Sở 
VHTTDL Tỉnh cho thấy: Hiện tại, người 
dân địa phương chiếm khoảng 95% tổng 
số lao động trong ngành du lịch và hoạt 
động trong hầu hết các lĩnh vực: quản lí, 
khách sạn, hướng dẫn... Bên cạnh đó, 
người dân địa phương tham gia ngày 
càng nhiều trong việc bảo tồn di tích, tính 
từ năm 2007 đến nay, đã có hơn 120 di 
tích được người dân nhận chăm sóc. 
2.3. Đánh giá chung về hoạt động khai 
thác các DTLSVH tỉnh TT-H phục vụ 
phát triển du lịch 
Việc đánh giá hoạt động khai thác 
các DTLSVH tỉnh TT-H phục vụ phát 
triển du lịch được phân tích dựa vào 
những kết quả đạt được, những hạn chế 
và nguyên nhân của nó. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Hà Quỳnh Giao và tgk 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 127 
2.3.1. Một số kết quả đạt được 
Hiệu quả khai thác các DTLSVH về 
mặt kinh tế ở TT-H ngày càng tăng thông 
qua sự tăng trưởng số lượng khách và 
doanh thu. Bên cạnh đó, nguồn thu từ di 
tích đã góp phần cho sự phát triển ngành 
du lịch TT-H và đóng góp thiết thực cho 
công tác quản lí và bảo tồn, trùng tu, tôn 
tạo các DTLSVH trong thời gian qua. 
Hoạt động khai thác giá trị của các 
DTLSVH đã góp phần tạo thêm việc làm 
cho người lao động, nâng cao thu nhập và 
đời sống văn hóa của người dân. Mức 
sống của cộng đồng và phúc lợi chung 
được nâng lên. Tại một số điểm du lịch 
như lăng Tự Đức, lăng Minh Mạng... thu 
nhập của người dân tham gia vào du lịch 
tăng, cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng cấp, 
cuộc sống bước đầu được cải thiện đáng 
kể. 
Việc bảo vệ, tu bổ, tôn tạo các di 
tích và cảnh quan môi trường xung quanh 
đạt được những kết quả tốt, góp phần bảo 
tồn và làm tăng giá trị di tích cho hoạt 
động khai thác phục vụ du lịch. Hơn nữa, 
xu hướng xã hội hóa các hoạt động khai 
thác và bảo tồn di tích ngày càng tăng, 
các tập thể, cá nhân tham gia vào hoạt 
động khai thác và công tác khoanh vùng 
bảo vệ di tích ngày càng nhiều. 
2.3.2. Những hạn chế 
Bên cạnh những hiệu quả kinh tế 
đạt được, việc phát triển du lịch nơi đây 
vẫn còn tiềm ẩn những dấu hiệu thiếu ổn 
định. Doanh thu và khách du lịch tham 
quan các di tích, mặc dù trong thời gian 
qua có sự gia tăng, trung bình năm sau 
cao hơn năm trước, nhưng sự gia tăng đó 
lại không đều và không ổn định, có một 
số năm sụt giảm lượng khách và doanh 
thu, nhất là đối với khách du lịch quốc tế. 
Do vậy, sự phát triển này chưa tạo được 
những đột phá về tốc độ tăng trưởng kinh 
tế trong việc khai thác các DTLSVH. 
Các DTLSVH chưa được đầu tư 
khai thác hợp lí khi số lượng di tích đưa 
vào khai thác phục vụ du lịch còn quá ít 
so với tiềm năng. Các sản phẩm du lịch 
dựa trên việc khai thác các DTLSVH 
chưa đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm 
gắn liền với Quần thể di tích Cố đô Huế, 
các sản phẩm gắn liền với các tiềm năng 
DTLSVH khác chưa được quan tâm phát 
triển. 
Sức tải của các điểm di tích hầu 
như không vượt quá ngưỡng cho phép do 
lượng khách đến Huế tương đối đều vào 
các tháng trong năm. Tuy nhiên, trong 
các kì festival, do tập trung trong thời 
gian ngắn nên một số điểm di tích bị quá 
tải. 
Mức độ hợp tác của cộng đồng 
trong hoạt động khoanh vùng, bảo vệ di 
tích chưa cao. Vai trò của địa phương 
trong quản lí, nhất là trong lĩnh vực quy 
hoạch phát triển du lịch thì hầu như 
không có. Sự phối hợp giữa các cơ quan, 
ban ngành trong công tác quản lí di tích 
chưa được duy trì thường xuyên. 
Ngoài các di tích được trùng tu, tôn 
tạo, trên địa bàn vẫn còn nhiều di tích 
trong tình trạng xuống cấp, bị hư hại. 
2.3.3. Những nguyên nhân 
Việc phát triển của ngành du lịch 
TT-H vẫn còn những hạn chế, chủ yếu 
là do các nguyên nhân sau: 
- Sự biến động của tình hình an ninh, 
chính trị, kinh tế và dịch bệnh trên thế 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 46 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 128
giới ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển 
du lịch TT-H; 
- Việc quản lí, khai thác các 
DTLSVH còn hạn chế, thiếu vốn và thiếu 
chiến lược đầu tư đồng bộ, hiệu quả; 
- Sự cạnh tranh du lịch ngày càng 
tăng và thiếu sự liên kết liên vùng trong 
khai thác các DTLSVH ở các địa phương 
lân cận như Quảng Bình, Quảng Trị, 
Quảng Nam... làm giảm đi hiệu quả khai 
thác; 
- Hệ thống DTLSVH TT-H phong 
phú, đa dạng, lại phân bố trên địa bàn quá 
rộng, nhiều di tích bị hư hại nặng nề do 
hậu quả chiến tranh, yếu tố thời gian, 
thiên tai. Vì vậy, cần nguồn vốn rất lớn 
ban đầu để trùng tu, tạo cơ sở vật chất, cơ 
sở hạ tầng du lịch. Tuy nhiên, việc huy 
động nguồn vốn đầu tư còn nhiều khó 
khăn và không đủ kinh phí để thực hiện. 
Hiện nay, việc khai thác phát triển 
du lịch TT-H cần nguồn vốn để trùng tu, 
tôn tạo cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng du 
lịch rất lớn; tuy nhiên, việc huy động 
nguồn vốn đầu tư còn nhiều khó khăn, 
không đủ kinh phí để thực hiện. 
2.4. Định hướng khai thác các 
DTLSVH tỉnh TT-H phục vụ phát triển 
du lịch 
Để khắc phục những hạn chế nêu 
trên, đồng thời phát huy hơn nữa hiệu 
quả khai thác các DTLSVH tỉnh TT-H, 
đảm bảo sự phát triển ổn định và lâu dài 
của ngành du lịch, việc định hướng cần 
quan tâm đến các khía cạnh sau: 
2.4.1. Định hướng kinh doanh 
TT-H cần mở rộng thị trường khách 
du lịch, trong đó tập trung khai thác thị 
trường quốc tế từ Tây Âu, Bắc Mĩ, Đông 
Bắc Á và Đông Nam Á, vì đây là những 
thị trường có nhu cầu lớn đối với các loại 
hình du lịch gắn liền với giá trị của các 
DTLSVH; đồng thời, chú trọng khai thác 
thị trường nội địa ở phía Bắc như Hà Nội, 
Hải Phòng, Quảng Ninh và phía Nam chủ 
yếu là TP Hồ Chí Minh. 
Việc khai thác các DTLSVH phục 
vụ mục đích du lịch phải gắn liền với 
công tác bảo tồn để giữ gìn giá trị của di 
tích. Xây dựng các tuyến, điểm du lịch 
trên cơ sở các DTLSVH với các loại hình 
du lịch như du lịch hoài niệm, tôn giáo, 
tham quan nghiên cứu các DTLSVH 
nhằm đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, 
làm tăng sự hấp dẫn đối với khách du 
lịch. Bên cạnh đó, cần tăng cường công 
tác tiếp thị, quảng bá bằng nhiều hình 
thức đến các thị trường trọng điểm; tham 
gia đầy đủ các hội chợ, hội thảo, các triển 
lãm trong và ngoài nước để giới thiệu 
hình ảnh du lịch TT-H với hệ thống 
DTLSVH nổi bật, đặc sắc. 
2.4.2. Định hướng đầu tư 
TT-H chủ trương đầu tư có trọng 
tâm, tập trung vào từng điểm và cụm di 
tích để hoàn thiện cả công trình kiến trúc, 
cơ sở hạ tầng, cảnh quan xung quanh để 
khi đưa vào sử dụng sẽ tạo ra hiệu quả 
khai thác cao hơn. 
Về việc trùng tu, tôn tạo các điểm 
du lịch, chủ yếu tập trung ở những điểm 
di tích có lợi thế nổi bật về tiềm năng, 
nhằm phát triển du lịch trước mắt cũng 
như lâu dài. Bên cạnh đó, đẩy mạnh đầu 
tư cơ sở hạ tầng kĩ thuật về điện, cấp 
thoát nước, vệ sinh, cảnh quan môi 
trường tại các điểm di tích đáp ứng nhu 
cầu phục vụ khách du lịch. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Hà Quỳnh Giao và tgk 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 129 
2.4.3. Định hướng đối với cộng đồng 
Đối với cộng đồng, TT-H xây 
dựng, ban hành các cơ chế khuyến 
khích sự tham gia của cộng đồng dân cư 
vào hoạt động du lịch, góp phần tạo 
thêm việc làm, tăng thu nhập, cải thiện 
đời sống; từ đó, nâng cao ý thức trách 
nhiệm trong việc bảo vệ di tích, bảo vệ 
cảnh quan môi trường và trật tự xã hội. 
Đồng thời, TT-H chủ trương tăng 
cường phối hợp với cộng đồng địa 
phương trong công tác khoanh vùng bảo 
vệ di tích. 
TT-H chủ trương đẩy mạnh công 
tác thông tin, tuyên truyền về những giá 
trị văn hóa truyền thống của các di tích, 
nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng 
trong việc quản lí, sử dụng và khai thác 
các di tích. 
3. Kết luận 
Trong những năm qua, việc khai 
thác và phát huy các giá trị của DTLSVH 
ở tỉnh TT-H đã thu được những kết quả 
nhất định, giúp cho ngành du lịch của 
tỉnh ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hiệu 
quả mang lại chưa cao, chưa tương xứng 
với tiềm năng, thế mạnh của hệ thống 
DTLSVH đa dạng và đặc sắc của Tỉnh. 
Vấn đề khai thác các di tích cần được chú 
trọng đẩy mạnh hơn nữa để đáp ứng yêu 
cầu phát triển nhanh và lâu dài của ngành 
du lịch TT-H; đồng thời, phải hướng đến 
sự phát triển bền vững trong hoạt động 
khai thác tài nguyên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thừa Thiên – Huế (2011), Danh mục các di tích 
được công nhận cấp quốc gia, cấp tỉnh ở Thừa Thiên – Huế. 
2. Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế (2012), 30 bảo tồn và phát huy giá trị di sản 
văn hóa Huế, Huế. 
3. Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế (2009), Điều chỉnh quy hoạch bảo tồn và phát 
huy giá trị Di tích Cố đô Huế 2010 – 2020. 
4. Nguyễn Minh Tuệ và nnk (2010), Địa lí Du lịch Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam. 
5. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên – Huế (2011), Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai tỉnh 
Thừa Thiên – Huế năm 2010. 
6. Bùi Thị Hải Yến (chủ biên) (2007), Tài nguyên du lịch, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 22-02-2013; ngày phản biện đánh giá: 08-4-2013; 
ngày chấp nhận đăng: 24-5-2013) 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_dinh_huong_khai_thac_cac_di_tich_lich_su_van_h.pdf