Tiểu luận Chẩn đoán virus lở mồm long móng bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào

Tóm tắt Tiểu luận Chẩn đoán virus lở mồm long móng bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào: ... đợt dịch chỉ có heo bị bệnh, gây nên tỷ lệ chết cao, ngoài ra các gia súc khác không bị ảnh hưởng. Nghiên cứu ở mức độ phân tử đã phát hiện được virus chứa codon 10 delection (10- codon deletion) ở nửa cuối đầu C của protein 3A. Vị trí đó tương tự với codon 19-20 delection (19- to 20-codon d... nhiễm trùng, chân bị long móng, thối móng, thối xương làm thú què. Vú thì bị viêm tắt sữa. Các mụn khác vỡ sẽ gây nhiễm vi khuẩn kế phát, bại huyết rồi chết. Viêm loét gây thối Mụn vỡ gây viêm loét giữa các kẽ móng chân Viêm loét gây thối móng và sứt móng - Bệnh lở mồm long móng ghép với ...ần thay thế môi trường hoàn toàn hay một phần sau 2 ngày để đạt mật độ tối đa cao hơn. Cách nhận biết sự phát triển của tế bào - Trực tiếp: đếm tế bào ít nhất một lần trong ngày, tại một thời điểm nhất định. Dùng buồng đếm hồng cầu, bổ sung Trypan Blue giúp đếm dễ dàng hơn. Ưu điểm : cùng ...

pdf23 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 252 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tiểu luận Chẩn đoán virus lở mồm long móng bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 mẫn cảm với bệnh nhất, rồi mới đến heo, dê, cừu, các loài dã 
thú như hươu, nai, heo rừngLoài ăn thịt và người ít nhạy cảm với bệnh, loài một móng 
như ngựa, gia cầm, chim không mắc bệnh. 
Ở người, theo tài liệu của Chung Văn Lẫm, 1997 Học viện kỹ thuật quốc gia Bình Đông 
Đài Loan, thì người ăn thịt bò mắc bệnh đã nấu chín, công nhân giết mổ gia súc mắc bệnh 
lở mồm long móng đều không mắc bệnh. Tuy nhiên, theo tài liệu của BS Nguyễn Vĩnh 
Phước, người chăm sóc gia súc bệnh lở mồm long móng có thể mắc bệnh do virus xâm 
nhập qua vết thương ở da, đường tiêu hoá, hoặc hô hấp, thời gian nung bệnh khoảng 4-8 
ngày, sau đó xuất hiện các triệu chứng: sốt, mụn nước mọc ở đầu ngón tay, bàn chân, 
cánh tay và các nơi khác. Đặc biệt, mụn gây ngứa, gây triệu chứng gãi nhiều, đôi khi mụn 
có thể mọc ở lợi răng, gây viêm miệng. Bệnh có thể kéo dài đến 10 ngày, sau đó sẽ hết 
bệnh. 
Chất chứa virus: 
- Mụn nước là nơi tập trung nhiều virus nhất, đặc biệt là mụn nước sơ phát mới hình 
thành. 
- Trên cơ thể thú ngoài mụn nước, các chất bài tiết như nước bọt, nước tiểu, phân, sữa, 
nước mắt, nước mũi cũng chưá nhiều virus. Số lượng virus trong chất thải này có thể thay 
đổi tuỳ thuộc vào thời gian mắc bệnh, thường rất cao trong ngày đầu và giảm dần. Sau 2 
tuần hầu như không còn thấy virus trong các chất bài tiết. Trung bình 1 con heo mắc bệnh 
sẽ bài thải khoảng 4 tỉ virus mỗi ngày (gấp 3.000 lần trên bò). 
- Trên thú chết hoặc bị giết mổ, virus tập trung nhiều trong máu, bắp cơ và ở các nội tạng. 
Lượng virus trong bắp cơ cao hơn trong máu và có mặt đến ngày thứ 7 sau khi mắc bệnh. 
2.3.2. Đường xâm nhập và cách truyền bệnh (5) 
Đường xâm nhập chính là tiêu hoá, virus có thể vào cơ thể qua niêm mạc miệng, và niêm 
mạc ống tiêu hoá. Ngoài ra, các vết trầy ở da, đầu vú cũng là nơi virus xâm nhập vào cơ 
thể. Đường sinh dục và hô hấp được coi là đường xâm nhập phụ. 
Quá trình lây lan bệnh diễn ra theo các cách thức sau: 
+ Lây trực tiếp qua nước bọt hoặc các chất bài tiết do nhốt chung hoặc chăn thả chung 
gia súc bệnh với gia súc khoẻ mạnh. 
 11
+ Lây gián tiếp qua thức ăn, nước uống, các dụng cụ chăn nuôi, chân tay, giầy dép của 
người chăn nuôi, người tham gia điều trị bệnh hoặc lây lan do việc bán chạy các gia súc 
mắc bệnh, mổ lậu gia súc mắc bệnh, không xử lý đúng mức thịt gia súc mắc bệnh hoặc 
vận chuyển gia súc mắc bệnh. 
+ Virus có thể theo gió phát tán ra không khí trong cự ly 10km. 
2.3.3. Cơ chế gây bệnh (5) 
- Thời gian nung bệnh trung bình 2-4 ngày, đôi khi kéo dài đến 7 ngày. 
- Đầu tiên virus xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc miệng, niêm mạc ống tiêu hoá, qua 
thức ăn, nước uống hoặc các vết trầy ở bên ngoài cơ thể. Virus sẽ nhân lên tại các vị trí 
xâm nhập ở lớp thượng bì của miệng, niêm mạc ống tiêu hoá, da, tạo nên mụn nước sơ 
cấp, thường các mụn nước này ít và ở giai đoạn đó thú vẫn sinh hoạt bình thường, do đó 
dễ dàng bị bỏ qua không phát hiện được. Sau 1-2 ngày virus từ mụn nước sơ phát xâm 
nhập vào máu và phủ tạng, tạo nên triệu chứng sốt cao. Tuy nhiên, máu và phủ tạng 
không phải là nơi thích hợp cho sự phát triển, do đó virus quay ngược trở về các vị trí 
trên cơ thể có vùng thượng bì non như môi, nướu răng, lưỡi, gờ móng, đầu vú để phát 
triển, tạo các mụn nước thứ cấp. Đặc điểm mụn nước 
chỉ mọc ở phần thượng bì, không ăn sâu vào lớp 
trung bì và hạ bì, do đó sau khi mụn nước vở sẽ rất 
mau lành lại, và ít gây nhiễm trùng thành mụn mủ 
nếu được chăm sóc tốt. 
- Mụn mọc ở miệng, lưỡi gây cảm giác đau nhức làm 
thú không nuốt được, nước bọt bị kích thích chảy ra 
đầy ở miệng. Heo con, bê nghé bỏ bú do đó sẽ chết 
sau vài ngày mắc bệnh. 
- Mụn nước ở móng chân thường bị nhiễm trùng do 
thú đi đứng trong phân, đất, vi trùng phụ nhiễm sẽ 
tấn công sâu vào các lớp bên dưới gây hư hại nặng tổ 
chức da ở gờ móng, làm móng dễ bị bong tróc. 
 12
Móng bị bong tróc ra 
- Virus có thể tạo các mụn nước ở khí quản, phế quản hoặc tấn công vào cơ tim kéo theo 
sự phụ nhiễm của vi khuẩn Staphylococcus, tạo nên các thể viêm cơ tim, thoái hoá cơ tim 
làm gia súc chết ngộp. 
2.3.4. Triệu chứng bệnh (8) 
Thời gian nung bệnh từ 2-7 ngày, trung bình là 3-4 ngày, gồm 3 thể bệnh 
 Thể thông thường 
 - Bệnh hay gặp ở vùng nhiệt đới, thú ủ rũ, lông dựng, da mũi khô, thú sốt cao 40-41 0C 
kéo dài 3 ngày. 
 - Xuất hiện các mụn nước ở da, vành móng kẻ chân, lưỡi, vú làm thú kém ăn, nhai khó 
khăn. 
 13
 Chảy nước bọt ở góc miệng Thương tổn lưỡi bò 
Hình thành mụn nước quanh đầu vú, đầu vú bị thương tổn 
 - Ở miệng: lưỡi có mụn to ở đầu lưỡi gốc lưỡi ở hai bên lưỡi, xoang trong miệng trong 
má, lỗ chân răng, môi có mụn lấm tấm bằng hạt ké, hạt bắp. Sau đó mụn vỡ và tạo thành 
các vết loét đáy nhỏ và phủ màu xám. Nước dãi chảy nhiều như bọt xà phòng. 
Virus LMLM gây thương tổn vùng miệng và lưỡi 
 - Ở mũi: niêm mạc có mụn nước, đặt biệt là vành mũi có mụn loét, nước mũi lúc đầu 
trong sau đục dần. 
 14
 - Ở chân, kẽ móng có mụn nước từ trước ra sau, mụn vỡ làm long móng. 
 - Ngoài da: xuất hiện các mụn loét ở vùng da mỏng như bụng, bẹn, vú, ở đầu núm vú  
 - Sau khi hàng loạt mụn nước vỡ dần sẽ dẫn đến nhiễm trùng máu, nhiễm trùng da, thú 
sốt cao, suy nhược dần rồi chết 
Thể biến chứng 
 - Những biến chứng xảy ra khi điều kiện vệ sinh, chăm sóc kém làm mụn vỡ dẫn đến 
nhiễm trùng, chân bị long móng, thối móng, thối xương làm thú què. Vú thì bị viêm tắt sữa. 
Các mụn khác vỡ sẽ gây nhiễm vi khuẩn kế phát, bại huyết rồi chết. 
 Viêm loét gây thối Mụn vỡ gây viêm loét giữa các kẽ móng chân 
Viêm loét gây thối móng và sứt móng 
 - Bệnh lở mồm long móng ghép với các bệnh ký sinh trùng hay vi khuẩn khác có sẵn 
trong máu có thể làm con vật mau chóng chết. 
Thể ác tính 
 15
 - Đối với heo con: sốt cao 40-41,5oC, trong những ngày đầu thấy toàn thân đỏ ửng cả da 
và niêm mạc. Chảy nước mắt và nước dãi, sau 3-4 ngày thấy da nhăn nheo nứt thành từng 
vết từ trên xuống và có nước chảy ra. Nhiều con miệng viêm loét không bú được và nhiễm 
trùng máu rồi chết. Tốc độ lây nhiễm trong đàn heo con là rất nhanh. Bệnh tích thường gặp 
ở bốn chân, mụn loét ở miệng và gây hiện tượng long móng, sau 7-10 ngày thì lây lan sang 
toàn đàn. 
 - Đối với heo nái: bệnh biểu hiện nhẹ hơn, thấy mụn nước ở vú, kẽ móng chân, có con 
nhiễm trùng thì sưng móng viêm có mủ, đi cà nhắc, có con long móng. 
2.3.5. Bệnh tích (8) 
 - Chủ yếu ở đường tiêu hóa như miệng có các vết loét ở lưỡi, lỗ chân răng, hầu, thực 
quản, dạ dày 
 - Ở đường hô hấp gây viêm phế quản. Bên trong phủ tạng: tim bị viêm cấp, van tim bị sùi 
hoặc loét (TIM CỌP), lách bị sưng đen, niêm mạc ruột non ruột già xuất huyết điểm, long 
móng, thối móng, rụng xương bàn chân. Khi khỏi bệnh thì ở các vết loét sẽ để lại sẹo ở 
miệng. 
2.4 Chẩn đoán virus lở mồm long móng 
2.4.1 Chẩn đoán bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào 
a. Giới thiệu về kỹ thuật nuôi cấy tế bào 
Nuôi cấy tế bào là là đơn vị nuôi cấy nhỏ nhất, là kỹ thuật duy trì và phát triển các tế bào 
ngoài cơ thể sống, các tế bào trong điều kiện phòng thí nghiệm vẫn tự phân chia, thực hiện 
đầy đủ các chức năng biến dưỡng và các chức năng chuyên biệt của tế bào. Nuôi cấy tế bào 
Kỹ thuật nuôi cấy tế bào được tiến hành lần đầu vào năm 1907 bởi Harrison với những tế 
bào thần kinh ếch. 
Ngày nay, kỹ thuật nuôi cấy tế bào được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thú y, nhân 
y, sinh học trong mục đích nghiên cứu tác động của các chất lên tế bào (dược học, độc tố 
học), chẩn đoán và điều trị ung thư (ung thư học), chẩn đoán các tác nhân gây bệnh, sản 
xuất kháng thể đơn dòng, sản xuất vaccine (miễn dịch học, virus học, vi khuẩn học), chẩn 
đoán biến đổi gen và sản xuất các sản phẩm sinh học như hormone, enzyme trị liệu (công 
nghệ gen, công nghệ sinh học). Việc nuôi cấy tế bào động vật đòi hỏi các điều kiện tiệt 
trùng nghiêm ngặt và môi trường nuôi cấy phức tạp, giàu chất dinh dưỡng. 
 Các loại tế bào nuôi cấy 
 16
Trong nuôi cấy tế bào động vật, người ta phân biệt hai trường hợp: tế bào bậc một hay tế 
bào sơ cấp và tế bào bậc hai hay tế bào thứ cấp. 
- Tế bào bậc một (Primary cells) là những tế bào thu được trực tiếp từ các cơ quan hay 
mô động vật. 
- Khi nuôi cấy chuyển tiếp các tế bào này trong điều kiện phòng thí nghiệm sẽ thu được 
tế bào bậc hai (Secondary cells), những tế bào này có thể được nuôi chuyển tiếp nhiều 
lần, một số trong đó có khả năng duy trì sự phát triển trong vài tuần hoặc vài tháng, 
nhưng một số có thể duy trì sự phát triển không hạn định. Những tế bào này sẽ được 
giữ lại làm những dòng tế bào giống phục vụ cho các nghiên cứu trên tế bào. 
Các loại tế bào nuôi cấy 
- Tế bào biểu mô (Epithelial cells) 
- Nguyên sợi bào (Firoblast cells) 
- Tế bào cơ (Muscle cells) 
- Tế bào thần kinh (Nerve cells) 
- Tế bào lympho bào 
Tế bào động vật có thể được bảo quản trong nitơ lỏng ở nhiệt độ -196oC, ở nhiệt độ này, tế 
bào có thể giữ được khả năng sống không hạn định và phát triển trở lại trên môi trường 
nuôi cấy tế bào khi được rã đông. (3) 
Các loại tế bào khác nhau có khả năng phát triển khác nhau 
Dòng tế bào Nguồn gốc Loại tế bào nuôi cấy 
BHK Thận chuột Hamster nhỏ Nguyên sợi bào 
MDCK Thận chó Tế bào biểu mô 
Vero Thận khỉ Nguyên sợi bào 
CHO Buồng trứng chuột Hamster Trung Quốc Tế bào biểu mô 
(Dòng tế bào: quần thể tế bào giống hệt nhau, bắt nguồn từ một tế bào ban đầu). 
 Một số phương tiện cần thiết 
- Phòng thí nghiệm: sạch, chiếu sáng tốt, ít người qua lại 
- Tủ cấy vô trùng chuyên nuôi cấy tế bào (hệ thống vô trùng) 
- Tủ ấm thường và tủ ấm CO2 
- Tủ lạnh thường và tủ lạnh sâu 
- Bình nitơ lỏng để bảo quản tế bào 
 17
- Hệ thống cất nước hai lần hoặc hệ thống lọc loại trừ chất độc vô cơ và hữu cơ 
- Hệ thống lọc vô trùng và hệ thống trypsin hoá 
- Dụng cụ thuỷ tinh và nhựa: đựng môi trường và nước cất 
- Kính hiển vi soi ngược 
- Một số máy móc khác như : autoclave, máy đếm tế bào, máy chụp hình, máy 
ly tâm, ... 
 Kỹ thuật vô trùng 
Có tầm quan trọng rất lớn trong nuôi cấy tế bào động vật. 
- Xử lý chai nhựa nuôi cấy tế bào 
- Xử lý chai thuỷ tinh 
- Vô trùng khu vực thao tác 
- Vô trùng bề mặt khu vực làm việc : dọn sạch bằng cồn 70o, lau cồn các dụng 
cụ, sắp xếp dụng cụ, làm xong dọn dẹp nơi thao tác, sát trùng buồng sấy vô 
trùng bằng tia cực tím trước mỗi lần thao tác. 
 Môi trường và những yếu tố cần thiết cho nuôi cấy 
Yêu cầu: tế bào trong ống nghiệp gần giống trong động vật sống 
Các yếu tố quan trọng 
- Nền: tạo bề mặt đặc biệt để tế bào bám 
- Môi trường: đủ dưỡng chất cho tế bào phát triển (Carbonhydrate, Glucose, 
Amino acid, muối đẳng trương, Bicarbonate, Vitamin, Hormone, Phenol Red, 
...). Chất bổ sung vào môi trường : huyết thanh 10% 
Điều kiện nuôi cấy 
- Nhiệt độ: 37oC. Nhiệt độ thấp hơn 37oC, tỷ lệ phát triển giảm, tế bào chưa bị tổn 
thương. Nhiệt độ từ 39-40oC, tế bào bị phá huỷ. 
- pH = 7,4 
 Sự cấy 
- Đưa tế bào vào môi trường nuôi cấy tiệt trùng. 
- Mật độ lúc cấy 104- 105 tế bào tb/ml. 
- Sau 3 – 4 ngày đạt 106 tế bào hoặc 105 tế bào/ cm2/bề mặt cứng 
 18
- Sự sinh trưởng ngừng lại do giới hạn chất dinh dưỡng, tích tụ sản phẩm độc, 
thiếu bề mặt tăng trưởng (bề mặt cứng). Lúc này ta cần thay thế môi trường 
hoàn toàn hay một phần sau 2 ngày để đạt mật độ tối đa cao hơn. 
Cách nhận biết sự phát triển của tế bào 
- Trực tiếp: đếm tế bào ít nhất một lần trong ngày, tại một thời điểm nhất định. 
Dùng buồng đếm hồng cầu, bổ sung Trypan Blue giúp đếm dễ dàng hơn. Ưu 
điểm : cùng lúc đếm được nhiều mẫu. Hạn chế : số mẫu ít, sai số khoảng 10%. 
- Gián tiếp: xác định một sản phẩm nào đó trong tế bào để xác định sự phát triển 
của tế bào. Ví dụ: xác định protein, xác định DNA, xác định Glucose, ... 
Cấy chuyển 
- Cấy một số tế bào vào môi trường mới ( khi tế bào ngừng tăng trưởng) 
- Ủ môi trường trong tủ ấm trước khi cấy chuyển: do môi trường ở nhiệt độ 
phòng không hẳn là nhiệt độ thích hợp cho tế bào 
- Tách tế bào khỏi bề mặt tăng trưởng bằng trypsin trong 15 phút, hút bỏ môi 
trường, rửa lớp tế bào bằng 5ml PBSA 
- Cho 3ml trypsin, để lọ tế bào trong tủ ấm 5 phút. Bất hoạt trypsin bằng 5ml môi 
trường phát triển, rút cho vào ống ly tâm 
- Ly tâm 2000vòng/phút trong 5 phút, đổ bỏ phần nước trên. Cho 3ml môi trường 
phát triển, trộn đều, hút vào lọ nuôi cấy đã có sẵn 4ml môi trường phát triển. 
- Đưa lọ vào tủ ấm 37oC / 5% CO2 
 Thu hoạch tế bào 
- Dùng trypsin ở 37oC 
- Để bình nuôi cấy vào tủ lạnh. 
- Cho trypsin ở 37oC vào, tế bào co tròn, bong ra khỏi bề mặt nuôi cấy. 
b. Chẩn đoán virus lở mồm long móng bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào 
 Chọn mẫu 
Lấy mẫu ở đường hô hấp, dịch họng, hay đường tiêu hoá, biểu mô nghi ngờ nhiễm virus. 
Thời gian lấy mẫu nên là lúc mới biểu hiện các triệu chứng, hay lúc mới chết, không nên 
lấy mẫu lúc con vật đã chết được một thời gian. 
 Cách bảo quản 
 19
Xét nghiệm chẩn đoán nhiễm virut phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của bệnh phẩm, vì 
vậy công tác thu thập và bảo quản mẫu bệnh phẩm phải đảm bảo: 
+ Đúng chủng loại 
+ Đúng thời điểm 
+ Đúng thao tác 
+ Bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm đúng cách. 
Mẫu để trong bình, túi sạch, chuyển đến phòng thí nghiệm. Nếu nơi lấy mẫu ở xa thì phải 
bảo quản bằng đá khô, giữ ở -70oC. Dùng glycerol 50% (50%glycerol + 50% nước muối 
sinh lý) giữ trong tủ lạnh 4oC. 
 Vật liệu và phương pháp 
Dòng tế bào: tế bào Baby hamster kidney (BHK), strain 21, clone 13 
Mẫu bệnh phẩm 
Môi trường: 
• DMEM (4,500 mg/L D-glucose, L-glutamine, and 110 mg/L sodium pyruvate) bổ 
sung 5% foetal calf serum (FCS) 
• Penicillin G(100 U/ml) and streptomycin (100 μg/ml). 
• pH được điều chỉnh bằng lượng bicarbonate 
Vô trùng nơi thao tác, bàn làm việc, dụng cụ nuôi cấy. 
 Cách xử lý mẫu 
- Lấy mẫu bệnh phẩm: cắt mô nghi ngờ, lấy tương ứng 2g (đủ để tạo huyễn dịch 10-20%). 
Lấy 1g huyễn dịch cho vào 9ml nước muối sinh lý 
- Nghiền mẫu, sử dụng cát hay mảnh thuỷ tinh để nghiền nhuyễn hơn, sau đó cho nước 
muối sinh lý vào, bảo quản trong tủ lạnh 
- Lọc lấy nước trong hay ly tâm, cho vào lọ, dùng kháng sinh (penicillin và streptomycin) 
để diệt khuẩn. Sau 30 phút – 1 giờ, lọc qua lưới có đường kính 0,2 μm. 
- Đưa vào môi trường nuôi cấy tế bào. 
Khi tế bào một lớp được tạo thành (phủ khoảng 70% là có thể nuôi cấy), đưa mẫu bệnh 
phẩm vào từ từ, tránh làm bong lớp tế bào ra. 
Thu hoạch tế bào. 
 Kết quả 
 20
• Để xác định virus có gây bệnh tích tế bào hay không, dùng phương pháp nhuộm tế 
bào (dùng kháng thể đơn dòng gắn huỳnh quang) thực hiện trực tiếp trên môi 
trường tế bào. 
• Nếu có virus, khi quan sát trên kính hiển vi, do virus bắt màu sẽ thấy phát huỳnh 
quang màu xanh. 
2.4.2 Các kỹ thuật chẩn đoán khác 
- Chẩn đoán bằng kỹ thuật gen. 
- Chẩn đoán bằng kỹ thuật Elisa. 
- Phương pháp xét nghiệm miễn dịch. 
- Phương pháp xét nghiệm trung hoà huyết thanh. 
- Chẩn đoán bằng kỹ thuật PCR, RT-PCR,  
3. KẾT LUẬN 
Bệnh lở mồm long móng là một bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm, lây lan nhanh trên gia 
súc thuộc bộ guốc chẵn. Bệnh là mối nguy hại lớn đối với ngành chăn nuôi gia súc trong 
nước, ảnh hưởng lớn đến lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường. Bệnh có triệu chứng lâm sàng 
khó phân biệt sớm được với các bệnh mụn nước khác như: Swine Vesicular Disease 
(SVD), Vesicular Stomatitis (VS), and Vesicular Exanthema (VE). (15). Do đó, việc chẩn 
đoán bệnh nhanh và chính xác là rất cần thiết, nhằm có biện pháp phòng trừ thích hợp, 
đồng thời giảm mức độ thiệt hại do lây nhiễm bệnh xuống mức thấp nhất. Nuôi cấy tế bào 
có độ chính xác cao, là phương pháp duy nhất thu nhận virus cho các nghiên cứu tiếp theo, 
tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi người thao tác có chuyên môn cao, cần nhiều thiết bị 
hiện đại, ... 
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Marvin J. Grubman* and Barry Baxt. Foot-and-Mouth Disease. Plum Island Animal 
Disease Center, USDA, Agricultural Research Service, North Atlantic Area, Greenport, 
New York. 
2. Rueckert, R. R., and E. Wimmer. 1984. Systematic nomenclature of picornavirus 
proteins. J. Virol. 50:957-959. 
3. Nguyễn Ngọc Hải. Công nghệ sinh học trong thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 2007. 
 21
4. 
ang=vn 
5. www.lrc.ctu.edu.vn/pdoc/35/37lomomlogmog.pdf 
6.  --- 
7. Danelle Bickett-Weddle, DVM. Foot and Mouth Desease. Center for Food Security and 
Public Health Iowa State University – 2004. 
8.  
9.  
10. DANIEL SA-CARVALHO, ELIZABETH RIEDER, BARRY BAXT,1 RENATO 
RODARTE, AMILCAR TANURI, AND PETER W. MASON. Tissue Culture 
Adaptation of Foot-and-Mouth Disease Virus Selects Viruses That Bind to Heparin and 
Are Attenuated in Cattle. Plum Island Animal Disease Center, Agricultural Research 
Service, North Atlantic Area, U.S. Department of Agriculture, Greenport, New York 
11944,1 and Departmento de Genetica, Instituto de Biologia, Universidade Federal do 
Rio de Janeiro, Rio de Janeiro, Brazil. 
11. Leippert, M., E. Beck, F. Weiland, and E. Pfaff. 1997. Point mutations within the ßG-
ßH loop of foot-and-mouth disease virus O1K affect virus attachment to target cells. J. 
Virol. 71:1046-1051.[Abstract] 
12. Giraudo, A. T., E. Beck, K. Strebel, P. A. de Mello, J. L. La Torre, E. A. Scodeller, and 
I. E. Bergmann. 1990. Identification of a nucleotide deletion in parts of polypeptide 3A 
in two independent attenuated aphthovirus strains. Virology 177:780-783 
13.  
14. Jae Ku Oem1,*, Kwang Nyeong Lee1, In Soo Cho1, Soo Jeong Kye1, Jee Yong Park1, 
Jong Hyeon Park1, Yong Joo Kim1, Yi Seok Joo1, Hee Jong Song2. Identification and 
antigenic site analysis of foot-and-mouth disease virus from pigs and cattle in Korea. J. 
Vet. Sci. (2005), 6(2), 117–124 
15. 
fever-virus-csfv 
 22
1. MỤC LỤC 
2. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................3 
3. TỔNG QUAN.....................................................................................................4 
3.1. Bệnh lở mồm long móng.............................................................................4 
3.1.1. Lịch sử phát hiện.................................................................................4 
 23
3.1.2. Phân bố bệnh trên thế giới ..................................................................5 
3.2. Giới thiệu về virus lở mồm long móng......................................................7 
3.2.1. Đặc điểm cấu trúc, hình thái ...............................................................7 
3.2.2. Yêú tố độc tính....................................................................................9 
3.3. Đặc điểm dịch tễ học .................................................................................10 
3.3.1. Động vật cảm nhiễm.........................................................................10 
3.3.2. Đường xâm nhập và cách truyền bệnh .............................................11 
3.3.3. Cơ chế gây bệnh................................................................................11 
3.3.4. Triệu chứng bệnh ..............................................................................12 
3.3.5. Bệnh tích ...........................................................................................15 
3.4. Chẩn đoán virus lở mồm long móng .......................................................15 
3.4.1. Chẩn đoán bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào .........................................15 
• Giới thiệu về kỹ thuật nuôi cấy tế bào ..............................................15 
• Chẩn đoán virus lở mồm long móng bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào 19 
3.4.2. Các kỹ thuật chẩn đoán khác ............................................................20 
4. KẾT LUẬN ......................................................................................................20 
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................21 
Phần tài liệu tham khảo được đánh số, trong bài tài liệu tham khảo được đặt trong dấu 
ngoặc đơn ngay sau mỗi phần được trích dẫn. 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_chan_doan_virus_lo_mom_long_mong_bang_ky_thuat_nuo.pdf