Ảnh hưởng của gabapentin trước mổ lên kiểm soát đau sau mổ thay khớp háng toàn bộ
Tóm tắt Ảnh hưởng của gabapentin trước mổ lên kiểm soát đau sau mổ thay khớp háng toàn bộ: ... chung của nhĩm bệnh nhân nghiên cứu; tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, phân loại sức khỏe theo ASA, nghề nghiệp, nguyên nhân thay khớp háng, tiền sử liên quan. Các đặc điểm liên quan đến gây mê, phẫu thuật; vị trí gây tê, liều thuốc, thời gian phẫu thuật, chiều dài đường rạch da, thay đ...NCYH 93 (1) - 2015 51 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Bảng 4. ðiểm an thần trung bình (theo thang điểm Ramsay) Thời điểm Nhĩm I ( ± SD) Nhĩm II ( ± SD) p H0 2,0 ± 0,69 2,3 ± 0,75 > 0,05 H2 2,63 ± 0,80 2,53 ± 0,81 H6 2,93 ± 0,82 2,80 ± 0,76 H12 3,10 ± 0,75 3,23 ± 0,77 H24 2,43 ±...khi dùng qua máy PCA tại các thời điểm đánh giá trong 24 giờ đầu sau mổ ở nhĩm dùng gabapentin thấp hơn đáng kể so với nhĩm chứng (p > 0,05), tuy nhiên sự khác biệt này khơng tồn tại ở các thời điểm từ 24 - 48 giờ. Gabapentin làm giảm tiêu thụ morphin trong ngày đầu sau mổ (28,2 ± 10,...
đến hiệu quả giảm đau, tiêu thụ giảm đau cũng như tác dụng khơng mong muốn khi điều trị đau sau mổ thay khớp háng bằng morphin qua giảm đau do bệnh nhân kiểm sốt đường tĩnh mạch (PCA: intravenous patient controlled analgesia). II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðối tượng Tiêu chu+n ch-n b/nh nhân: các bệnh nhân được chỉ định mổ thay khớp háng cĩ chuẩn bị. ðộ tuổi từ 18 - 75. Phân loại sức khỏe theo ASA (American Society of Anesthe- siologists) từ I-III. Khơng cĩ chống chỉ định với gây tê tủy sống và gabapentin. ðã được giải thích và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chu+n lo3i tr6: những bệnh nhân cĩ bệnh kèm theo nặng (ASA IV), rối loạn về tâm thần kinh, tai biến phẫu thuật hay phải chuyển phương pháp vơ cảm, tiền sử đau mạn tính và/hoặc sử dụng opioid kéo dài (điều trị hoặc nghiện). Thời gian mổ kéo dài trên 120 phút. Cĩ dị ứng với các thuốc sử dụng trong nghiên cứu. 2. Phương pháp Thi8t k8 nghiên c;u Tiến cứu lâm sàng, ngẫu nhiên, mù đơi cĩ đối chứng với cỡ mẫu tiện lợi n = 60 bệnh nhân. ð=a đi@m và thDi gian nghiên c;u Nghiên cứu thực hiện tại khoa Ngoại và khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2012. Các bGHc ti8n hành Tại khoa Ngoại, tất cả các bệnh nhân đều được thăm khám gây mê trước mổ và chuẩn bị phẫu thuật như thường quy, được giải thích rõ về nghiên cứu cũng như cách đánh giá đau dùng thang điểm VAS (Visual Analog Scale) và phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm sốt (PCA). Bác sĩ gây mê thứ nhất tiến hành rút thăm ngẫu nhiên bệnh nhân vào 2 nhĩm: - Nhĩm I (nhĩm chứng): bệnh nhân được uống 2 viên vitamine 3B (cĩ hình dạng tương tự Neurotine - Việt Nam) trước khi lên phịng mổ 2 giờ. - Nhĩm II (nhĩm can thiệp): bệnh nhân được uống 2 viên gabapentin (Neurotine, Pfizer) hàm lượng 300 mg trước khi lên phịng mổ 2 giờ [7; 8]. 48 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC X Tại khoa Gây mê Hồi sức, bác sĩ gây mê thứ hai (khơng biết bệnh nhân thuộc nhĩm nào) là người gây tê tủy sống và thu thập các số liệu liên quan đến giảm đau sau mổ: gây tê tủy sống sử dụng kim 25 G, vị trí chọc L2 - 3 hoặc L3 - 4, kết hợp 6 - 8 mg bupivacaine và 0,05 mg fentanyl. Sau mổ bệnh nhân được chuyển tới phịng hồi tỉnh; tiến hành lắp PCA (nồng độ morphin 1mg/1ml, với cài đặt; bolus 1ml, thời gian khĩa 8 phút, giới hạn liều t rên 4 giờ 20 ml, khơng sử dụng liều duy trì liên tục). Các bệnh nhân đều được thở ơxy 3 lít/phút và theo dõi liên tục bằng monitor đa thơng số. Nơn được điều trị bằng ondansetron 4 mg. Thở chậm < 10 lần/phút, ngừng thở hoặc an thần sâu được điều trị bằng naloxone tĩnh mạch và hỗ trợ thơng khí với ơxy. Các tiêu chu+n đánh giá: Các đặc điểm chung của nhĩm bệnh nhân nghiên cứu; tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, phân loại sức khỏe theo ASA, nghề nghiệp, nguyên nhân thay khớp háng, tiền sử liên quan. Các đặc điểm liên quan đến gây mê, phẫu thuật; vị trí gây tê, liều thuốc, thời gian phẫu thuật, chiều dài đường rạch da, thay đổi huyết động và hơ hấp. ðặc điểm liên quan đến đau sau mổ và các tác dụng khơng mong muốn; thời gian cho đến khi cần dùng liều giảm đau đầu tiên, điểm VAS khi nằm yên và vận động (co chân bên mổ) theo thang điểm từ 0 - 10, lượng morphin PCA, thay đổi hơ hấp tuần hồn, an thần (theo Ramsay), nơn, buồn nơn, ngứa, hoa mắt chĩng mặtở các thời điểm H0 đến H48 tương ứng với 0,2, 6, 12, 24 và 48 giờ sau mổ. 3. Xử lí số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 22.0, so sánh các giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm kiểm định bằng các thuật tốn t - test, chi - square. Khác biệt được coi là cĩ ý nghĩa thống kê, p < 0,05. 4. ðạo đức nghiên cứu Nghiên cứu nhằm mục đích giảm nhẹ đau đớn sau mổ, bệnh nhân cĩ quyền từ chối hoặc ngừng tham gia nghiên cứu ở bất cứ thời điểm nào. Tất cả các bệnh nhân đều được giảm đau sau mổ bằng morphin PCA. ðề cương nghiên cứu đã được thơng qua bởi Hội đồng chấm đề cương cao học Trường ðại học Y Hà Nội. Các số liệu nghiên cứu được thu thập và xử lí trung thực. Các đặc điểm Nhĩm I (n = 30) Nhĩm II (n = 30) p Tuổi (năm) Giới (nữ/nam) Cân nặng (kg) ASA Nghề nghiệp Nơng dân Cơng nhân Hưu trí, ở nhà Khác 51,1 ± 14,3 14/16 54,4 ± 6,3 2,23 ± 0,56 14 (23,3%) 6 (10%) 8 (13,3%) 2 (3,3%) 49,8 ± 15,7 15/15 55,8 ± 7,9 2,07 ± 0,58 9 (15%) 6 (10%) 14 (23.3%) 1 (1,7%) > 0,05 III. KẾT QUẢ 1. ðặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. ðặc điểm liên quan đến bệnh nhân ( ± SD, n, % trong cả hai nhĩm) TCNCYH 93 (1) - 2015 49 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 X Các đặc điểm Nhĩm I (n = 30) Nhĩm II (n = 30) p Tiền sử liên quan Say tàu xe Hút thuốc lá, lào Cĩ PONV Nguyên nhân thay khớp Viêm, thối hĩa Chấn thương 3 (5%) 3 (5%) 4 (6,8%) 24 (40%) 6 (10%) 1 (1,7%) 2 (3,4%) 2 (3,4%) 27 (45%) 3 (5%) > 0,05 Khơng cĩ khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về các đặc điểm liên quan đến bệnh nhân giữa nhĩm I và II (p > 0,05). Bảng 2. ðặc điểm liên quan đến gây mê, phẫu thuật ( ± SD, n, % cả hai nhĩm) Các đặc điểm Nhĩm I (n1 = 30) Nhĩm II (n2 = 30) p Liều bupivacaine trung bình (mg) 6,83 ± 0,79 6,67 ± 0,88 p > 0,05 Vị trí tê tủy sống L2 - 3 Khác 28 (46,7%) 2 (3,3%) 26 (43,3%) 4 (6,7%) Thời gian phẫu thuật (phút) 72,3 ± 12,1 69,9 ± 10,7 ðộ dài vết mổ (cm) 7,0 ± 0,9 7,2 ± 1,0 Khơng cĩ khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về các đặc điểm liên quan đến gây mê và phẫu thuật giữa nhĩm I và II (p > 0,05). 2. Hiệu quả giảm đau sau mổ Bảng 3. Tiêu thụ morphin cộng dồn (mg) và điểm VAS khi nằm yên Thời điểm Tiêu thụ morphin ðiểm VAS khi nằm yên ðiểm VAS khi động p Nhĩm I Nhĩm II Nhĩm I Nhĩm II Nhĩm I Nhĩm II H0 2,77 ± 0,54 2,40 ± 0,56 < 0,05 H2 2,03 ± 0,9 1,5 ± 0,93 3,17 ± 0,69 288 ± 066 H4 4,4 ± 1,6 3,6 ± 1,3 2,93 ± 0,91 2,47 ± 0,77 p* > 0,05 H6 7,0 ± 2,4 6,2 ± 1,6 3,07 ± 0,78 2,63 ± 0,67 5,1 ± 0,8* 5,1 ± 0,8* H12 18,4 ± 7,1 14,3 ± 5,9 3,23 ± 0,89 2,73 ± 0,69 5,2 ± 0,9* 5,4 ± 0,7* H18 26,4 ± 9,4 21,1 ± 8,0 3,01 ± 0,87 2,56 ± 0,56 5,4 ± 0,9* 5,6 ± 0,8* H24 34,5 ± 12,6 28,2 ±10.6 3,13 ± 0,77 2,67 ± 0,71 5,7 ± 0,7* 5,7 ± 0,7* 50 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Thời điểm Tiêu thụ morphin ðiểm VAS khi nằm yên ðiểm VAS khi động p Nhĩm I Nhĩm II Nhĩm I Nhĩm II Nhĩm I Nhĩm II H36 52,1 ± 17,6 47,6 ± 17,1 3,27 ± 0,74 3,00 ± 0,69 > 0,05 H42 59,8 18,9 52,8 ± 19,6 3,10 ± 0,71 2,97 ± 0,89 H48 67,7 ± 21,3 58,6 ± 22,5 2,81 ± 0,71 2,93 ± 0,78 5,1 ± 0,9 5,2 ± 0,8 > 0,05 Biểu đồ 1. Tiêu thụ morphin cộng dồn trong 48 giờ sau mổ (mg) Tiêu thụ morphin cộng dồn tại các thời điểm trong 24 giờ đầu sau mổ ở nhĩm II thấp hơn so với ở nhĩm I (p < 0,05). Thời gian trung bình cho đến khi yêu cầu bổ xung giảm đau ở nhĩm I và II tương ứng là; 176,3 ± 29,0 và 194,6 ± 22,5 phút (p < 0,05). 3. Tác dụng khơng mong muốn ðiểm an thần trung bình tại các thời điểm tương đương nhau giữa 2 nhĩm (p > 0,05). Khơng gặp bệnh nhân cĩ điểm Ramsay 5 hoặc 6 (bảng 4). 2 7 58,6 52,8 47,6 28,2 21,1 14,3 6,23,61,5 67,7 59,8 52,1 34,5 26,4 18,4 4,4 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 H2 H4 H6 H12 H18 H24 H36 H42 H48 Thời điểm sau mổ (giờ), * p < 0,05 Ti êu th ụ m or ph in e cộ ng d ồn (m g) Nhĩm II Nhĩm I Tiêu thụ morphin và điểm VAS trung bình khi nằm yên tại các thời điểm trong 24 giờ đầu sau mổ ở nhĩm II thấp hơn so với ở nhĩm I (p < 0,05). Khơng cĩ khác biệt giữa 2 nhĩm về các chỉ số này ở ngày thứ 2. ðiểm VAS trung bình khi vận động tương đương nhau giữa 2 nhĩm (p > 0,05). TCNCYH 93 (1) - 2015 51 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Bảng 4. ðiểm an thần trung bình (theo thang điểm Ramsay) Thời điểm Nhĩm I ( ± SD) Nhĩm II ( ± SD) p H0 2,0 ± 0,69 2,3 ± 0,75 > 0,05 H2 2,63 ± 0,80 2,53 ± 0,81 H6 2,93 ± 0,82 2,80 ± 0,76 H12 3,10 ± 0,75 3,23 ± 0,77 H24 2,43 ± 0,62 2,47 ± 0,68 H36 3,10 ± 0,75 3,23 ± 0,77 H48 2,07 ± 0,69 2,03 ± 0,75 Nhĩm Bảng 5. Các tác dụng khơng mong muốn (n, % trong mỗi nhĩm) Tác dụng khơng mong muốn Nhĩm I Nhĩm II p Buồn nơn và nơn trước mổ 0 1 (3,3%) > 0,05 Nơn và buồn nơn sau mổ 4 (13,3%) 6 (20%) Ngứa 3 (10%) 1 (3,3%) Hoa mắt chĩng mặt 2 (6,7%) 3 (10%) Thở chậm < 10 lần/phút 0 0 Khơng cĩ khác biệt giữa hai nhĩm về tỷ lệ buồn nơn, nơn, ngứa hoa mắt chĩng mặt. Khơng gặp tần số thở dưới 10 lần/phút hay ngừng PCA do tác dụng khơng mong muốn. X X IV. BÀN LUẬN Giảm đau đa phương thức (multimodal analgesia) là xu hướng được áp dụng phổ biến hiện nay t rong kiểm sốt đau nĩi chung và đau sau mổ nĩi riêng. Các can thiệp giảm đau cĩ thể bắt đầu từ giai đoạn trước, trong và duy t rì liên tục sau mổ với các thuốc và biện pháp giảm đau nhắm đến các vị trí khác nhau của quá t rình dẫn truyền và cảm thụ đau. Khái niệm giảm đau dự phịng (preventive analgesia) dựa trên lý luận là tác động vào các thành tố của cảm thụ đau ở thời điểm trước khi cĩ các kích thích gây đau từ đĩ làm giảm ngưỡng đau và hiện tượng tăng đau, do đĩ cải thiện kiểm sốt đau [2; 3]. Cĩ nhiều thuốc và biện pháp giảm đau đã được sử dụng cho mục đích dự phịng như; ketamine, magie sulfat, các kỹ thuật gây tê Trong đĩ, các thuốc chống động kinh (như 52 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC gabapentin, pregabalin) đã cho thấy cĩ tác dụng cải thiện hiệu quả giảm đau của các opioid cũng như biện pháp gây tê sau các phẫu thuật chấn thương chỉnh hình, phẫu thuật bụng, phẫu thuật thần kinh. ðối với phẫu thuật thay khớp háng để tạo thuận lợi cho nhu cầu vận động sớm sau mổ, giảm đau hiệu quả là một trong những yêu cầu tiên quyết. ` ðặc điểm chung của hai nhĩm bệnh nhân: Kết quả trình bày ở bảng 1 và 2 cho thấy khơng cĩ khác biệt cĩ ý nghĩa giữa hai nhĩm về các đặc điểm liên quan đến bệnh nhân, gây mê cũng như phẫu thuật. ðây là những yếu tố cĩ thể ảnh hưởng đến mức độ và cảm nhận đau sau mổ cũng như khả năng dung nạp với các tác dụng khơng mong muốn của giảm đau. Sự đồng nhất giữa hai nhĩm về các đặc điểm t rên giúp cho việc so sánh về hiệu quả giảm đau và các tác dụng khơng mong muốn giữa hai nhĩm bệnh nhân được chính xác và khách quan hơn. Hiệu quả giảm đau và tiêu thụ morphin sau mổ: Kéo dài thời gian cho đến khi yêu cầu liều giảm đau đầu tiên là một trong những tác dụng đã được xác nhận của gabapentin trong các nghiên cứu trước đây. Kết quả của chúng tơi cho thấy nhĩm sử dụng gabapentin cĩ thời gian cho đến khi yêu cầu bổ xung giảm đau lần đầu dài hơn so với nhĩm chứng (placebo) với các giá trị tương ứng là: 176,3 ± 29,0 và 194,6 ± 22,5 phút (p < 0,05). ðiều này cũng phù hợp với kết quả của Grover [7] khi sử dụng liều 600 mg gabapentin trong mổ cắt tuyến vú tồn bộ và nạo vét hạch cũng như đa số nghiên cứu trong phân t ích của Ho và Gan [5] khi sử dụng liều thuốc từ 300 - 1200 mg. Tuy nhiên, nghiên cứu của Mahoori khi sử dụng 400 mg gabapentin trong mổ thốt vị khơng cho thấy khác biệt về thời gian này giữa các nhĩm [8]. ðiểm VAS trung bình khi nằm yên và vận động được trình bày ở bảng 3 cho thấy hiệu quả giảm đau tốt ở giai đoạn sau mổ, nhĩm sử dụng gabapentin cĩ điểm VAS trung bình khi nằm yên thấp hơn cĩ ý nghĩa so với nhĩm chứng (p < 0,05). Khơng cĩ khác biệt về điểm đau khi nằm yên (trong 24 giờ tiếp theo) cũng như khi vận động (trong 48 giờ) giữa hai nhĩm (p > 0,05). Kết quả này phù hợp với cơng bố của Bang và cộng sự khi sử dụng 300 mg gabapentin trong mổ nội soi khớp vai [9], Nguyễn Bá Tuân khi sử dụng 900 mg gabapentin trong các phẫu thuật ổ bụng [10]. Tổng kết của Seib và cộng sự bao gồm 8 nghiên cứu ngẫu nhiên cĩ đối chứng cũng xác nhận gabapentin với các liều thay đổi từ 300- 1200 mg làm giảm đáng kể (p < 0,05) điểm đau khi nghỉ ngơi và vận động với mức giảm tương ứng là 11,9 (95% CI: 8.4 - 15.5) và 11 (95% CI: 6,7 - 15,3) trên thang điểm VAS 100 mm so với nhĩm chứng. ðặc biệt VAS khi nghỉ giảm sâu ở thời điểm 12-18 giờ sau mổ (15,9; 95% CI: 7,1 - 24,7) (với 95% CI là khoảng tin cậy 95%) [6]. Giá trị này là 13,18 (95% CI; 6,68 - 19,68) ở thời điểm 24 giờ khi phân tích kết hợp 4 nghiên cứu ngẫu nhiên cĩ đối chứng sử dụng liều gabapentin từ 300 - 900 của Ho và Gan [5]. Các tổng kết đa nghiên cứu về hiệu quả của gabapentin trước mổ đều xác nhận tác dụng làm giảm tiêu thụ các thuốc giảm đau sau mổ [2; 5; 6]. Kết quả ở bảng 3 và biểu đồ 1 cho thấy lượng morphin tiêu thụ cộng dồn khi dùng qua máy PCA tại các thời điểm đánh giá trong 24 giờ đầu sau mổ ở nhĩm dùng gabapentin thấp hơn đáng kể so với nhĩm chứng (p > 0,05), tuy nhiên sự khác biệt này khơng tồn tại ở các thời điểm từ 24 - 48 giờ. Gabapentin làm giảm tiêu thụ morphin trong ngày đầu sau mổ (28,2 ± 10,6 mg so với 34,5 ± 12,6 mg ở nhĩm chứng, p < 0,05, bảng TCNCYH 93 (1) - 2015 53 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 3) trong khi tác dụng này khơng tồn tại ở ngày thứ 2. Kết quả này phù hợp với cơng bố từ các tổng kết nhiều nghiên cứu của Ho (giảm 15,98 mg morphine; 95% CI: 8,5 - 23,45) [5] và Seib (giảm 13,7 mg morphine; 95% CI: 8,9 – 18,5) [6] trong 24 giờ sau mổ. Tuy nhiên, mức độ giảm tiêu thụ trong nghiên cứu của chúng tơi thấp hơn so với các kết quả trên (liều dùng thấp cĩ thể là yếu tố liên quan). Giảm tiêu thụ morphine cũng được xác định trong nghiên cứu của Nguyễn Bá Tuân (60,2 ± 21,8 mg so với 83,3 ± 19,2 mg, trong 48 giờ, p < 0,05) Mahoori và Bang [8; 9; 9]. Trong khi đĩ một số nghiên cứu t rong các tổng kết của Ho và Seib khơng cho thấy tác dụng này. Tác dụng khơng mong muốn: Mặc dù rất hiếm gặp nhưng suy hơ hấp luơn là biến chứng đáng sợ nhất khi dùng morphine.Tuy nhiên, chúng tơi khơng gặp bệnh nhân thở chậm < 10 lần/phút, ngừng thở hoặc từ chối tiếp tục PCA do các tác dụng khơng mong muốn của phương pháp giảm đau. ðối với gabapentin, tác dụng khơng mong muốn hay gặp nhất là ngủ gà (an thần sâu) và hoa mắt chĩng mặt. ðiểm an thần trung bình (theo Ramsay) trong nghiên cứu đều dưới 4, khơng cĩ khác biệt về giá trị này giữa hai nhĩm tại các thời điểm đánh giá trong 48 giờ sau mổ, khơng cĩ trường hợp an thần quá mức (Ramsay 5,6) (bảng 4). Kết quả ở bảng 5 cho thấy tỉ lệ các Tác dụng khơng mong muốn (trừ ngứa) như buồn nơn và nơn trước và sau mổ và hoa mắt chĩng mặt ở nhĩm gabapentin cao hơn nhĩm chứng, tuy nhiên sự khác biệt này khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả này tương tự kết luận của Seib (gồm 8 nghiên cứu dùng gabapentin trước mổ) [6], Bang [9] và Grover [7]. Trong khi Nguyễn Bá Tuân xác nhận gabapentin làm giảm cĩ ý nghĩa tỉ lệ nơn, buồn nơn và bí đái (18,8 % và 6,2 % so với 40,6 % và 21,9 %, p < 0,05) [10]. Nghiên cứu của Ho và cộng sự cho thấy gabapentin làm tăng nguy cơ an thần (OR 3,86; 95% CI: 2,50 – 5,94) nhưng làm giảm các tác dụng khơng mong muốn liên quan đến opioid như nơn (OR 0,58; 95% CI: 0,39 – 0,86) và ngứa (OR 0,27; 95% CI: 0,10 – 0,74) [5]. (OR: tỷ suất chênh). Nghiên cứu của chúng tơi cho thấy cĩ thể dùng gabapentin trước mổ như một thành phần của giảm đau đa phương thức trong mổ thay khớp háng. Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm với cỡ mẫu lớn hơn để xác nhận kết quả này đồng thời tìm kiếm mối liên quan giữa liều thuốc và hiệu quả. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân thay khớp háng tồn bộ dưới gây tê tủy sống được chia làm hai nhĩm cĩ hoặc khơng sử dụng 600 mg gabapentin trước mổ kết hợp với giảm đau PCA sau mổ bằng morphin cho thấy: gabap- entin cĩ tác dụng kéo dài thời gian giảm đau sau mổ của gây tê tủy sống, giảm điểm đau khi nghỉ ngơi và giảm tiêu thụ morphin trong 24 giờ đầu sau mổ. Trong khi thuốc khơng làm thay đổi cĩ ý nghĩa về điểm đau khi vận động cũng như tỉ lệ các tác dụng khơng mong muốn liên quan đến morphine. Lời cám ơn Chúng tơi xin gửi lời cám ơn chân thành đến nhân viên khoa Ngoại, khoa Gây mê Hồi sức bệnh viện Bạch Mai và đặc biệt là các bệnh nhân về sự giúp đỡ và hợp tác của họ trong quá trình thực hiện nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Neuman MD, Rosenbaum PR, Ludwig JM et al (2014). Anesthesia technique, mortality, and length of stay after hip fracture surgery. JAMA, 311(24), 2508 - 2517. 54 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Sundar, S., M. Martell, and L.B. Goldstein (2012). Postoperative Pain Relief After Knee and Hip Replacement: A Review. Practical Pain Management, 12(11). 3. Asokumar Buvanendran, B.S.W, Craig J. Della Valle (2012). A Multimodal Approach to Pain Management in Total Joint Arthroplasty, in Insall & Scott Surgery of the Knee, e367-e372. 4. Chang, C.Y., Challa, C.K., Shah, Janki et al (2014). Gabapentin in Acute Postoperative Pain Management. BioMed Research International, Article ID 631756, 7. 5. Ho, K.Y., Gan, T.J., Habib, A.S (2006). Gabapentin and postoperative pain systematic review of randomized controlled trials. Pain, 126(1-3); 91 - 101. 6. Seib, R.K. and J.E. Paul (2006). Preoperative gabapentin for postoperative analgesia: a meta-analysis. Can J Anaesth, 53 (5); 461 - 469. 7. Grover, V.K., Mathew, P.J., Yaddanapudi, S et al (2009). A single dose of preoperative gabapentin for pain reduction and requirement of morphine after total mastectomy and axillary dissection: randomized placebo-controlled double-blind trial. J Postgrad Med, 55(4); 257 - 560. 8. Mahoori, A., Noroozinia, H., Hasani, E et al (2014). The effect of pre-operative administration of gabapentin on post-operative pain relief after herniorrhaphy. Saudi J Anaesth, 8(2); 220 - 223. 9. Bang, S.R., Yu, S.K., Kim, T.H. (2010). Can gabapentin help reduce postoperative pain in arthroscopic rotator cuff repair? A prospective, randomized, double- blind study. Arthroscopy, 26(9); S106 - 11. 10. Nguyễn Bá Tuân (2011). Nghiên cứu tác dụng dự phịng đau sau mổ của Gabapentin trên bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng tại bệnh viện Việt ðức. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Trường ðại học Y Hà Nội. Summary EFFECT OF PREOPERATIVE GABAPENTIN ON THE PAIN MANAGEMENT AFTER TOTAL HIP REPLACEMENT This randomized, double-blinded, placebo-controlled study was conducted to evaluate the effect of orally preoperative 600 mg of gabapentin on postoperative pain control in patients under- going total hip replacement. Patients were randomly divided into 2 groups according to the drug used before surgery: group I (n = 30, placebo) and group II (n = 30, 600 mg of gabapentin). Patient controlled analgesia by morphine was used to reduce postoperative pain in 2 groups. The visual analog scale (VAS) score, morphine consumption and adverse effects were recorded dur- ing 48 hours postoperatively. There were no significant difference in the patient, anesthesia and surgery related characteristics between 2 groups (p > 0.05). The mean VAS scores at rest were significantly lower in group II than in group I (p < 0.05), but mean VAS scores on movement were comparable. The median time to first analgesic was significantly longer (176.3 ± 29.0 vs 194.6 ± 22.5 mins, p < 0.05) in the gabapentin group than in the placebo group. The consumption of mor- phine in the first day was lower in group II (28.2 ± 10.6 vs 34.5 ± 12.6 mg, p < 0.05), but there is no difference between 2 groups on the second day (67.7 ± 21.3 vs 58.6 ± 22.5 mg, p > 0.05). The TCNCYH 93 (1) - 2015 55 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 incidences of side effects were similar in 2 groups. Conclusions: preoperative 600 mg gabapentin decreased pain scores and morphine consumption in the first 24 hours after total hip replacement without affecting the morphine related adverse effects. Keywords: gabapentin, postoperative analgesia, total hip replacement
File đính kèm:
- anh_huong_cua_gabapentin_truoc_mo_len_kiem_soat_dau_sau_mo_t.pdf