Bài giảng Cơ học Môi trường liên tục - Chương VI: Bài toán phẳng trong tọa độ Descartes - Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Tóm tắt Bài giảng Cơ học Môi trường liên tục - Chương VI: Bài toán phẳng trong tọa độ Descartes - Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội: ...trong bài toán ứng suất phẳng σz=0 nên S= σx + σy Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Trong bài toán biến dạng phẳng : S= σx + σy + σz = σx + σy +µ(σx + σy) =(1+µ)(σx + σy). Nên trong bài toán đàn hồi phẳng ta đều có : ∇2S = ∇2(σx + σy) = 0 (6.11) ...c môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES ⇒ = = = ⇒ k = (6) ⇒ Txy = σx = 6kxy σy = 0 σx = 6. .y J3 = ⇒ σx = (6.22) M3 = Px z : Trục trung hòa Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES 6.6- Hàm ứng suất dướ... 11 0 12 2 8 3 2)( 2 22 2 15 2 2 ≈= + −− = +− = ∂ ∂ = ϕϕϕϕ σ ( ) qq a qaqaqa ax K Ky 083,012 1812 2 82)( 2 222 2 33 2 2 ≈−= − −−− = +− = ∂ ∂ = ϕϕϕϕ σ ( ) 0)( 2 2244 2 = −+− = ∂∂ ∂ −= ay...
rên bề mặt S của vật thể cho trước các chuyển vị uo , vo hay các đạo hàm của các chuyển vị theo các biến số tọa độ. Nghiệm chuyển vị của bài toán phải thỏa mãn điều kiện : us = uo ; vs= vo . Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES 6.3. Phép giả bài toán theo ứng suất – hàm ứng suất Airy I. Phép giải theo ứng suất : - Chọn ẩn số chính là các ứng suất : σx, σy, Txy. Các ứng suất này phải thỏa mãn phương trình cân bằng (6.1) . = - fx = - fy Nghiệm của (6.1) sẽ là tổng của nghiệm tổng quát phương trình thuần nhất (6.8) = 0 = 0 (6.8) và nghiệm riêng của phương trình (6.9) = - fx = - fy (6.9) Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES - Nghiệm riêng của phương trình (6.8) tìm được không khó khăn, nó phụ thuộc vào dạng cụ thể của các lực thể tích. Ví dụ nghiệm riêng có thể lấy là : * σx = 0 ; σy = 0 ; Txy = -Px khi fx = 0 ; fy = P = hằng số. * σx = + bx ; σy = Txy = 0 khi fx = ax + b ; fy = 0 * σx = 0 ; σy = -a ; Txy = khi fx = axy , fy = 0. II. Hàm ứng suất Airy : Để giải hệ (6.1) ta đưa ra một hàm ẩn mới gọi là hàm ứng suất Airy. Xét hệ phương trình phương trình vi phân thuần nhất (6.8): Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Điều kiện cần và đủ cho biểu thức p(x,y)dx + q(x,y)dy = du(x,y) tức p(x,y)dx + q(x,y)dy là vi phân toàn phần của 1 hàm u(x,y) nào đó thì giữa p và q phải có quan hệ : . - Phương trình thứ (1) của hệ (6.8) ⇔ Tức (σx.dy - Txy.dx) là vi phân toàn phần của 1 hàm A(x,y) nào đó. Nên ta có quan hệ σx = ; Tyx = - (a) Tương tự, phương trình thứ 2 : ⇒ (σy.dx - Txy.dy) là vi phân toàn phần của1 hàm B(x,y) nào đó : → Ta có quan hệ : σy = ; Txy = - (b) So sánh (a) và (b) ta có : = (c) ⇒ (A.dy + B.dx) là vi phân toàn phần của 1 hàm ϕ(x,y) nào đó : → Ta có quan hệ : A = ; B = (d) Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Thay (d) vào (a) và (b) ta có: σx = ; σy = ; Txy = - (6.10) Hàm ϕ(x,y) : Gọi là làm ứng suất Airy, là hàm để giải bài toán phẳng theo ứng suất. III. Phương trình hàm ứng suất Airy : - Trong chương 5 ta có hệ phương trình (5.5) Beltrmi là hệ phương trình giải bài toán đàn hồi theo ứng suất đã tổng hợp các điều kiện về mặt tĩnh học, hình học, và vật lý của môi trường. Sử dụng (5.5) để tính cho biểu thức ứng suất phẳng. (1 + µ)∇2σx + = 0 + (1 + µ)∇2σy + = 0 (1 + µ)∇2σz + = 0 (1+µ)∇2S +∇2S = 0 ⇔ ∇2S = 0 Với S = σx+ σy+ σz. Vì trong bài toán ứng suất phẳng σz=0 nên S= σx + σy Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Trong bài toán biến dạng phẳng : S= σx + σy + σz = σx + σy +µ(σx + σy) =(1+µ)(σx + σy). Nên trong bài toán đàn hồi phẳng ta đều có : ∇2S = ∇2(σx + σy) = 0 (6.11) (6.11) : Phương trình LêVy. Thay các ứng suất bởi hàm ϕ thay (6.10) vào (6.11) ta có : ⇔ (6.12) ⇔ ∇2(∇2ϕ) = ∇4ϕ = 0 (6.13) Phương trình (6.13) : phương trình trùng điều hòa. Hàm ϕ = ϕ(x,y) : là hàm trùng điều hòa . Kết luận : - Bài toán đàn hồi phẳng giải theo ứng suất dẫn đến việc giải phương trình (6.12) sau đó tìm các ứng suất theo (6.10). + Nếu fx, fy ≠ 0 ⇒ Cộng thêm các nghiệm riêng. - Theo (6.10) : Việc thêm hay bớt hàm ϕ một lượng A+ Bx+Cy thì các ứng suất không thay đổi. Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES - Các hệ số tích phân được xác định theo điều kiện biên tĩnh học : (6.14) Nếu (6.13) đủ để xác định các hằng số tích phân thì các ứng suất theo (6.10); (6.12) & (6.14) hoàn toàn không liên quan đến các hệ số đàn hồi của vật liệu. Những bài toán như thế là bài toán có liên kết bên ngoài tĩnh định. ⇒ Định lý LeVy-Michell : Trong biểu thức đàn hồi phẳng tĩnh định, chịu các ngoại lực tác động trên biên thì sự phân bố ứng suất không phụ thuộc vào các hằng số đàn hồi và như nhau đối với tổng cả các vật liệu. 6.4. Điều kiện biên của hàm ứng suất Airy. Việc giải bài toán phẳng theo ứng suất rút lại thành việc giải phường trình trùng điều hòa (6.12). Nghiệm của phương trình này là hàm ứng suất ϕ phải thỏa mãn điều kiện biên. (6.15) Xét trường hợp fx = fy = 0 Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Xét trường hợp fx = fy = 0 Thay (6.10) vào (6.11) ta có (6.16) Theo (H.6.3) ta có : l = cos(n, x) = cos(900 + α) = - sinα = - m = cos(n, y) = cosβ = (6.15) ⇔ - = - - = - . (6.17) + = . Lấy điểm so bất kỳ trên chu tuyến làm gốc : (6.17) ⇔ (6.18) Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Trong đó : A&B : Các hệ số tùy ý, biểu diễn giá trị của đạo hàm của chu vi . X(S) , Y(S) : Ký hiệu mang ý nghĩa tĩnh học sẽ nói đến dưới đây. Để rõ ràng ta đưa ra sự tương tự như sau : Thay chu vi vật thể khảo sát bằng thanh có cùng dạng và cắt tại điểm S0 (H.6.4). Tại đó ta đặt các lực : A // S0x B // S0y Và ngẫu lực C như hình vẽ Như vậy : X(S) & Y(S) : Chính là tổng hình chiếu của các ngoại lực tác dụng lên đoạn S0S chiếu lên trục x & y. + Nếu chúng ta lấy trục t ≡ trục tiếp tuyến ngoài tại điểm S n ≡ pháp tuyến ngoại tại điểm S. Thì : N(S) (6.19) = Q(S) (6.20) Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES N(S) : Lực dọc cũng tại điểm S của thanh, được xem là dương → nếu là lực kéo. Q(S) : Lực cắt tại điểm s của thanh. So sánh quan hệ giữa nội lực là moment uốn và lực cắt trong sức bằng vật liệu: Q(s) Q(s) ⇒ ϕ = M (6.21) M(s) : Moment của lực đặt trên đoạn S0S của thanh đối với điểm s. Vậy tại điểm trên chu tuyến của vật thể ta có thể xác định giá trị của hàm ứng suất ϕ(x,y) và các đạo hàm theo phương pháp tuyến tại các điểm ở trên chu vi theo trọng đã cho dựa vào công thức (6.21) và (6.19) , quá trình ///đó giống như tìm moment uốn S lực dọc gây ra bởi tải trọng cho trước trên chu vi nếu tưởng tượng chu vi đó là ////mà cắt ra tại 1 tải diện bất kỳ. ϕ có dạng bất kỳ : Chuỗ Taylor, Furiê, hàm phức,... chuổi đặc biệt. ⇒ ϕ có dạng đa thức. Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES 6.5. Hàm ứng suất dưới dạng đa thức. Việc giải bài toán phẳng theo ứng suất là tìm một hàm ứng suất ϕ thỏa mãn 2 yêu cầu : - Phương trình trùng điều hòa - Điều kiện biên + Tính ứng suất trên tấm công chịu lực tập trung đặt tại đầu tự do như hình vẽ 1. Dạng hàm ϕ + Theo kết quả ở sức bền vật liệu: σx = theo hàm ϕ : σx = ϕ(x,y) = ax2 + bxy + cy2 + dx3 + cx2y + fxy2 + gy3 + hx4 + ix3y + ix2y2 + kxy3 + ly4. (a) ⇒ ϕ là hàm đa thức bậc 4 đối với x, y Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES ϕ phải thỏa mãn phương trình trùng điều hòa : + + = 0 = h ; = j ; = l. → h + 2j + l = 0 → h = j =l = 0 (1) σx = = 2c + 2fx + 6gy + 6kxy. σy = = 2c + 6dx + 6ey + 6ixy. (b) Txy = - =-(b + 2ex+ 2fy + 3ix2 + 3ky2 2. Các điều kiện : Xét điều kiện biên theo ứng suất : * Biên trên (y = : Txy = 0 , (c) σy = 0 (d) * Biên dưới (y =- : Txy = 0 , (e) σy = 0 (f Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Từ (c) & (e) ta có : 2a +6dx +2e( )+6ix( ) = 0 2a + 6dx - 2e - 6ix = 0 ⇒ e = i = 0 e = i=f=0 (2) Từ (d) & (f) ta có : a=d=0 (3) * Biên trái (x = 0, ∀y ) ta có : σx= 0 (g) (h) Từ (g) ⇒ c = g = 0 (5) ⇒ Txy = - (- kt2 + 3ky2) = kt2 - 3ky2 Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES ⇒ = = = ⇒ k = (6) ⇒ Txy = σx = 6kxy σy = 0 σx = 6. .y J3 = ⇒ σx = (6.22) M3 = Px z : Trục trung hòa Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES 6.6- Hàm ứng suất dưới dạng chuỗi lượng giác. Khi tải trọng biên phân bố không liên tục thì việc dùng hàm ứng suất dưới dạng đa thức bị hạn chế. Fillonne đề nghị chọn hàm ứng suất dưới dạng chuỗi lượng giác như sau: (6-23) với (6-24) Đặt phương trình (6-23) vào phương trình điều hòa kép ta có. (6-25) (6-26) Nghiệm tổng quát của phương trình: (6-27) Các ứng suất tương ứng: ; ; (6-28) Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Trong đó Fk được xác định theo phương trình (6-27) Với các Ci là các hằng số tích phân được xác định theo điều kiện biên. - Dùng nghiệm Fillonne (tấm chữ nhật) biên bên trái và bên phải (khi x=0 và x=L) thì - Ritbier đề nghị lấy hàm ứng suất: Điều kiện biên (khi x=0 và x=L) là Nghiệm tổng quát: Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES 6.7 Giải bài toán phẳng bằng phương pháp sai phân hữu hạn Phương pháp SPHH là một phương pháp số cho phép giải gần đúng các bào toán phức tạp mà phương pháp giải tích không hiệu dụng. 6.7.1 Đạo hàm và sai phân cấp 1 Giả sử cho một hàm liên tục khả vi trong đoạn . : gọi là bước sai phân có thể đều hoặc không đều. - Đạo hàm của hàm bằng biểu thức gần đúng: được gọi là sai phân cấp 1. Có thể định nghĩa sai phân theo cách khác sai phân lùi ; sai phân tiến; sai phân trung tâm Khi đó dạo hàm cấp 1 là: (6-29) Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES 6.7.2 Đạo hàm và sai phân cấp cao Đại hàm cấp n có thể lấy gần đúng là: Đạo hàm cấp 2,4 tại điểm i: Như vậy sai phân cấp 2 6.7.3 Đạo hàm và sai phân của hàm 2 biến. Giả sử cho một hàm liên tục khả vi trong miền S, ta chia miền này bằng lưới với bước lưới là , . (6-30) (6-31) (6-32) Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Ta có thể viết các đạo hàm tại điểm O như sau: 6.7.4 Phương trình lưỡng điều hòa sai phân. (6-33) Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES 6.7.4 Phương trình lưỡng điều hòa sai phân. Sau khi đơn giản ta được Các ứng suất tại điểm O xác định theo công thức: 6.7.5 Giá trị và đạo hàm của nó trên biên Để xác định giá trị hàm trên biên ta xét một phân tố ds theo biên của tấm có pháp tuyến v(l,m) chịu tải trọng (như hình vẽ) (6-34) (6-35) Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Ta có: l=cos(v,x)=-dy/ds m=cos(v,y)=dx/ds Sau khi biến đổi ta có công thức cuối cùng: 6.7.6 Giá trị của hàm tại những điểm ngoài biên. 1) Đối với các điểm ở trên của biên chu tuyến Ta có suy ra: 2) Đối với các điểm ở dưới của biên chu tuyến Ta có suy ra: (6-36) (6-37a) (6-37b) Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES 3) Đối với các điểm ở bên trái của biên chu tuyến Ta có suy ra: 4) Đối với các điểm ở bên phải của biên chu tuyến Ta có suy ra: * Chú ý: - Trên đây chỉ giới thiệu một dạng lưới đơn giản nhất. Trong nhiều bào toán khác nha, tùy theo hình dạng của vật thể mà người ta có thể dung lưới tam giác, lục giác, - Để nghiệm của phương pháp sai phân hữu hạn thu được càng chính xác thì người ta chia lưới càng dày. Khi đó số phương trình thu được khá nhiều. Tuy nhien khó khăn này được giải quyết dễ dàng bằng máy tính điện tử. (6-37c) (6-37d) Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Ví dụ : Xác định ứng suất tại điểm K ở giữa tấm lưới hình vuông chịu tải trọng như hình vẽ bằng phương pháp lưới: Bài giải : Ta chi tấm bởi lưới hình vuông với bước lưới ∆x = ∆y=a . Do tính chất đối xứng của bài toán nên ta chỉ xét một nửa tấm và đánh số nút lưới như hình vẽ. Chọn điểm gốc A trùng với điểm nút 1. Phương trình sai phân tại điểm nút K là : 20ϕk - 8(ϕ1 + ϕ5 +ϕ3 ) +2(2ϕ2 +2ϕ4)+ϕ6 +2ϕ7 +ϕ8 =0(1) giá trị của hàm ϕ và các đạo hàm của nó tại những điểm trên biên được ghi lại trong bảng giá trị của hàm ϕ tại những điểm ngoài biên ϕ6 = ϕk- 2a ∂ϕ ∂y(1) =ϕk ϕ7 = ϕk + 2a ∂ϕ ∂x(3) = ϕk + 2qa 2 ϕ8 = ϕk+ 2a ∂ϕ ∂y(5) = ϕk Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Thay các giá trị này vào phương trình (1) ta được : 20ϕk - 8(0 -2.qa 2 8 + 3qa 2 8 ) +2(-2qa 2 8 -2qa 2 8 )+ϕk +(2ϕk+ 2qa2) +ϕk =0 Hay : 24ϕk - qa2 -qa2 + 4qa2 =0 Suy ra là : ϕk = - 1 12 qa 2 ~ -0,083qa2 1 2 3 4 5 ∂ϕ ∂x= ΣFy 0 qa qa qa 0 ∂ϕ ∂y = -ΣFx 0 0 0 0 0 ϕ = ΣMB 0 - qa 2 8 - qa 2 8 - qa 2 8 -3qa 2 8 Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Ứng suất tại điểm K sẽ là: ( ) qq a qaqa ay K Kx 458,024 11 0 12 2 8 3 2)( 2 22 2 15 2 2 ≈= + −− = +− = ∂ ∂ = ϕϕϕϕ σ ( ) qq a qaqaqa ax K Ky 083,012 1812 2 82)( 2 222 2 33 2 2 ≈−= − −−− = +− = ∂ ∂ = ϕϕϕϕ σ ( ) 0)( 2 2244 2 = −+− = ∂∂ ∂ −= ayx Kxy ϕϕϕϕϕ τ Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES 6.8 Giải bài toán theo phương pháp phần tử hữu hạn Phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH) là một phương pháp số đặc biệt có hiệu quả để tìm dạng gần đúng của một hàm chưa biết trong miền xác định V. Tuy nhiên, phương pháp PTHH không tìm dạng xấp xỉ của hàm cần tìm trên toàn miền V mà chỉ trong miền con Ve (phần tử thứ e) thuộc miền xác định V. Do đó phương pháp này thích hợp với hàng loạt bài toán vật lí và kĩ thuật, trong đó miền cần tìm được xác định trên những miền phức tạp gồm nhiều vùng nhỏ có đặc tính vật lí, hình học khác nhau, chịu những điều kiện biên khác nhau. Sự ra đời và phát triển phương pháp PTHH đã đáp ứng những đòi hỏi trong việc giải quyết các bài toán thiết kế các kết cấu phức tạp trong lĩnh vực hàng không, hàng hải, khai thác dầu khí, và trong lĩnh vực xây dựng... Trong phương pháp PTHH, miền V được chia thành một số hữu hạn các miền con Ve, gọi là phần tử (PT). Các PT này được nối với nhau tại các điểm định trước thường tại đỉnh PT (thậm trí tại các điểm trên biên PT) gọi là nút. Trong phạm vi mỗi một PT, đại lượng cần tìm được lấy xấp xỉ trong dạng một hàm đơn giản được gọi là hàm xấp xỉ. Các hàm xấp xỉ được biểu diễn qua các giá trị của hàm và có thể cả các giá trị của đạo hàm của nó tại các điểm nút của PT. Các giá trị này gọi là các bậc tự do của PT và được xem là ẩn số cần tìm của bài toán. Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Với bài toán cơ học vật rắn biến dạng, tuỳ theo ý nghĩa vật lí của hàm xấp xỉ có thể phân tích bài toán theo 3 loại mô hình sau: 1. Mô hình chuyển vị: Xem chuyển vị là đại lượng cần tìm và hàm xấp xỉ biểu diễn gần đúng dạng phân bố của chuyển vị trong PT. 2. Mô hình cân bằng: Hàm xấp xỉ biểu diễn gần đúng dạng phân bố của ứng suất hay nội lực trong PT. 3. Mô hình hỗn hợp: Coi các đại lượng chuyển vị và ứng suất là 2 yếu tố độc lập riêng biệt. Các hàm xấp xỉ biểu diễn gần đúng dạng phân bố của cả chuyển vị lẫn ứng suất trong PT. Trong phạm vi của cuốn sách này sẽ chỉ đề cập tới nội dung cơ bản của phương pháp PTHH - mô hình chuyển vị và ứng dụng của nó vào tính toán hệ thanh phẳng với vật liệu làm việc trong giai đoạn đàn hồi tuyến tính. Trong phần lý thuyết cơ bản chỉ lấy các ví dụ là các bài toán với hệ thanh phẳng. Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES • Nội dung phương pháp PTHH - mô hình chuyển vị Trong phương pháp PTHH - mô hình chuyển vị, thành phần chuyển vị được xem là đại lượng cần tìm. Chuyển vị được lấy xấp xỉ trong dạng một hàm đơn giản gọi là hàm xấp xỉ (hay còn gọi là hàm chuyển vị). Trình tự phân tích bài toán theo phương pháp PTHH - mô hình chuyển vị gồm các bước sau: 1. Rời rạc hoá miền khảo sát Miền khảo sát V được chia thành các miền con Ve hay còn gọi là các PT có hình dạng hình học thích hợp. Các PT này được coi là liên kết với nhau tại các nút nằm tại đỉnh hay biên của PT. Số nút của PT không lấy tuỳ tiện mà phụ thuộc vào hàm chuyển vị định chọn. 2. Chọn hàm chuyển vị Giả thiết hàm chuyển vị sao cho đơn giản đối với việc tính toán nhưng phải thoả mãn điều kiện hội tụ. Thường chọn dưới dạng hàm đa thức. Biểu diễn hàm chuyển vị theo tập hợp giá trị các thành phần chuyển vị và có thể cả đạo hàm của nó tại các nút của PT {δ}e. Tập hợp các hàm chuyển vị sẽ xây dựng nên một trường chuyển vị xác định một trạng thái chuyển vị duy nhất bên trong PT theo các thành phần chuyển vị nút. Từ trường chuyển vị sẽ xác định một trạng thái biến dạng, trạng thái ứng suất duy nhất bên trong PT theo các giá trị của các thành phần chuyển vị nút của PT. Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES 3. Xây dựng phương trình cân bằng trong từng PT, thiết lập ma trận độ cứng [K]e và vectơ tải trọng nút {F}e của PTthứ e. Dựa vào nguyên lí dừng thế năng toàn phần, xây dựng phương trình cân bằng trong từng PT, được biểu diễn dưới dạng sau: (6.38) trong đó: {F}e- vectơ tải trọng nút của PT thứ e xét trong hệ toạ độ riêng (HTĐR); {δ}e - vectơ chuyển vị nút của PT thứ e xét trong HTĐR; [K]e - ma trận độ cứng của PT thứ e xét trong HTĐR. 4. Ghép nối các PT xây dựng phương trình cân bằng của toàn hệ. Trên cơ sở mô hình chuyển vị, ghép nối các PT thu được phương trình cân bằng của toàn hệ, biểu diễn dưới dạng: (6.39) trong đó: {F’}- vectơ tải trọng nút của toàn hệ trong hệ toạ độ chung (HTĐC); {δ’} - vectơ chuyển vị nút của toàn hệ trong HTĐC; [K’] - ma trận độ cứng của toàn hệ trong HTĐC. Khi ghép nối cần lưu ý xếp đúng vị trí của các thành phần trong từng [K]e và {F}e vào [K’] và {F’}. Lúc này sẽ có hiện tượng lặp tại một số nút. Trong hệ phương trình (6.39) đã khử sự trùng lặp. Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Để giải được hệ phương trình (6.39), định thức của ma trận [K’] cần phải khác 0 (det [K’] khác 0), tức là phương trình không suy biến. Với bài toán kết cấu, điều này chỉ đạt được khi điều kiện biên được thoả mãn (kết cấu phải bất biến hình). Đó là điều kiện cho trước một số chuyển vị nút nào đó bằng 0 hay bằng một giá trị xác định. Sau khi đưa các điều kiện biên vào, phương trình cân bằng mới được biểu diễn như sau: [K*]{δ*} ={F*} (6.40) trong đó: {F*}- được xây dựng từ {F’}sau khi loại bỏ các hàng tương ứng với thành phần chuyển vị bằng 0; {δ*}- được xây dựng từ {δ’}sau khi loại bỏ các thành phần chuyển vị bằng 0; [K*] - được xây dựng từ [K’] sau khi loại bỏ các hàng và cột tương ứng với thành phần chuyển vị bằng 0. 5. Giải hệ phương trình cân bằng Với bài toán tuyến tính, việc giải hệ phương trình đại số là không khó. Kết quả tìm được là chuyển vị của các nút. {δ*} = [K*]-1{F*} (6.41) Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES 6. Xác định nội lực, ứng suất, biến dạng Từ kết quả thu được, kết hợp với các điều kiện biên xác định được vectơ chuyển vị nút của từng PT trong HTĐR. Từ đó xác định được nội lực, cũng như biến dạng, ứng suất của điểm bất kì trong PT nhờ các quan hệ đã có trong Cơ học kết cấu và Lí thuyết đàn hồi. Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Bài 6.1 Bằng phương pháp sai phân hữu hạn với bước chia đều bằng a, Hãy xác định ứng suất tại điểm K của tấm trên hình. Bài 6.2 Cho tấm hình chữ nhật có bề dày bằng một đơn vị chịu nén bởi áp lực q như hình vẽ, biết: Chuyển vị thao phương z vuông góc với mặt phẳng tấm bằng không.Các chuyển vị trong mặt phẳng là: Bài tập Chương VI ( ) ( ) y E qvvx E qvvu 21;1 −−=+= Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES Y X H q Hãy kiểm tra các điều kiện biên của bài toán? Bài 6.3 Xét tường chắng đất có trọng lượng riêng p, chịu tác dụng lực như hình vẽ. Hãy xác định trạng thái ứng suất trong tường. Chọn hàm ứng suất là đa thức bậc ba: với a, b, c, d là hằng số x y h O q=γh α 3223),( dycxyybxaxyx +++=ϕ Cơ học môi trường liên tục CHƯƠNG VI-BÀI TOÁN PHẲNG TRONG TỌA ĐỘ DESCARTES HẾT CHƯƠNG VI
File đính kèm:
- bai_giang_co_hoc_moi_truong_lien_tuc_chuong_vi_bai_toan_phan.pdf