Bài giảng Công nghệ sản xuất Penicillin - Tân Thị Xuân Huyền

Tóm tắt Bài giảng Công nghệ sản xuất Penicillin - Tân Thị Xuân Huyền: ...4 UI penicillin/g glucoza; song, trong thực tế, với những chủng có hoạt tính sinh tổng hợp cao nhất cũng mới chỉ đạt khoảng 200 UI/g glucoza. 2.4.3. Tác động của các thông số công nghệ đến quá trình sinh tổng hợp penicillin. 2.4.3.1. Sự phát triển hệ sợi và đặc điểm hình thái hệ sợi nấm:...c bào tử lần lượt được tạo thành theo thời gian nuôi cấy và cuối cùng thì màu của nấm penicillium sẫm hơn. Lọc Kết tinh penicillin Than Lọc tinh thể Rửa tinh thể Xấy khô Sản xuất penicillin bán tổng hợp Pha chế penicillin thương mại Hấp phụ bằng than hoạt tính 20 Giống ... mức thích hợp nhằm vừa giữ khối lượng hệ sợi ổn định, vừa đảm bảo sinh tổng hợp nhiều penicillin. Trong thực tiễn, để tránh xảy ra thiếu hụt nhất thời glucose , người ta có thể kết hợp bổ sung một lượng nhỏ đường lactose (khi đó, nếu chưa bổ sung kịp glucose thì nấm mốc sẽ tự điều chỉnh để ...

pdf36 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Công nghệ sản xuất Penicillin - Tân Thị Xuân Huyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dùng trong nuôi cấy bề mặt thu nhận penicillin bao gồm: 
Cao ngô (bắp) 50g 
KH2PO4 0.5g 
C6H5CH2COOH 0.2g 
Lactose 30g 
MgSO4 0.25g 
ZnSO4 0.044g 
NaNO3 3g 
Nước 1000g 
Ưu điểm của phương pháp này là đường lactose được nấm mốc đồng hóa 
chậm nên không xảy ra hiện tượng dư thừa đường trong tế bào, còn dịch nước chiết 
ngô cung cấp cho nấm mốc nguồn thức ăn nitơ, các chất khoáng và các chất sinh 
trưởng, trong đó phenylalanin khi bị thủy phân sẽ tạo thành phenylacetic cung cấp 
tiền chất tạo mạch nhánh cho phân tử penicillin. 
Khi lên men trong môi trường lỏng, áp dụng công nghệ bổ sung liên tục 
phenylacetic vào môi trường lên men, hàm lượng bổ sung phụ thuộc pH môi trường 
thường là 0,2-0,8 kg phenylacetic/m3 dịch lên men. Dung dịch lên men sau khi được 
khử trùng sẽ được phân phối vào các khay có kích thước giống các khay nuôi cấy bề 
 24
mặt với môi trường bán rắn. Ở đáy các khay này không được đục lỗ vì phải chứa 
môi trường lỏng. Chiều cao của dung dịch môi trường trong các khay là 3 – 4 cm. 
người ta cũng tiến hành lên men trong khoảng thời gian 6 – 7 ngày ở nhiệt độ lên 
men là 24 – 28oC. Tiến hành lên men trong điều kiện môi trường lỏng này, lượng 
penicillin G được tổng hợp tăng rõ rệt còn hàm lượng các penicillin khác cũng giảm 
đi. Để hạn chế quá trình oxy hóa tiền chất, thường phải bổ sung vào môi trường một 
lượng nhỏ axit axetic. Trong kỹ thuật lên men lỏng gián đoạn không điều chỉnh pH 
môi trường thường tăng nhẹ, sau đó tương đối ổn định và vào cuối quá trình lên 
men thường trong khoảng pH = 6,8 – 7.4. Khi sử dụng cơ chất chính là lactose, 
người ta đã xác định được penicillin chỉ được tổng hợp và tích tụ mạnh mẽ trong 
môi trường khi nấm mốc đã sử dụng đường này và khi lactose có dấu hiệu cạn kiệt 
thì sợi nấm cũng bắt đầu tự phân. Vì vậy người ta thường kết thúc quá trình lên 
men vào thời điểm sắp hết đường lactose. 
 3.3.2. Kỹ thuật lên men chìm: 
Kỹ thuật len men chìm là kỹ thuật được áp dụng trong hầu hết các cơ cở sản 
xuất penicillin công nghiệp hiện nay thay thế dần kỹ thuật lên men nổi docó ưu đểm 
hơn và thường được vận hành theo phương pháp lên men bán liên tục, gồm phương 
án lên men gián đoạn theo mẻ có bổ sung liên tục (hay bán liên tục) một hay một vài 
cấu tử kết hợp với phương án tuần hoàn lại một phần hệ sợi của mẻ lên men trước 
(hoặc không). 
Trong phương pháp lên men chìm thì môi trường được sử dụng là môi trường 
lỏng, người ta dùng cao ngô, glucose, hydrol,lactose, các muối amon, thiosufat, 
photphat kali hoặc Natri, các muối sufat magie, natri, đồng 
• Quá trình nhân giống 
Trong quá trình lên men chìm người ta nhân giống trong môi trường lỏng. 
Mục đích của quá trình nhân giống là thu nhận được số lượng tế bào cao (thường 
tính tổng lượng tế bào/ml). 
Quá trình nhân giống được bắt đầu bằng việc chuyển giống từ ống nghiệm 
sang những bình tam giác đã chứa sẵn môi trường nhân giống. Người ta thường 
nhân giống vào các bình lên men dung tích từ 1 lít cho đến hàng ngàn lít. Nhiệt độ 
 25
trong quá trình nhân giống duy trì ở khoảng 26 ± 1oC và thời gian nhân giống ở mỗi 
cấp độ khoảng 72 giờ. 
Người ta nhân giống penicillin trong mội reường với cácthành phần sau: 
Cao ngô 2% 
Nitrat amon 0.125% 
Kaliphotphat monoboric 0.2% 
Glucose 2% 
Sunfat magie 0.025% 
Lactose 0.5% 
Sunfat natri 0.05% 
CaCO3 0.5% 
• Quá trình lên men 
Quá trình lên men trong môi trường lỏng bằng phương pháp lên men chìm để 
sản xuất penicillin được vận hành theo phương pháp lên men hai pha: 
- Pha thứ nhất nuôi thu sinh khối trong khoảng 2 – 3 ngày. Trong pha này hệ 
sợi phát triển rất mạnh vì các chất dinh dưỡng dễ đồng hóa sẽ được tế bào hấp thụ 
rất mạnh, tốc độ sinh sản của nấm xảy ra rất nhanh, sự tạo thành penicillin mới bắt 
đầu. 
- Pha thứ hai lên men thu sản phẩm. Ở pha này hệ sợi phát triển chậm lại, pH 
tăng dần và đạt đến giá trị khoảng 7 – 7,5. Trong pha này penicillin được tạo thành 
với mức độ cực đại. 
Giống nấm mốc penicillium chrysogenum là loại hiếu khí bắt buộc, tuy nhiên 
trong quá trình tổng hợp penicillin xảy ra trong điều kiện hiếu khí mạnh nên trong 
suốt quá trình lên men việc thổi khí là điều cần thiết 
 Trong hầu hết các trường hợp, khi lên men, người ta thay thế phần lớn (hoặc 
hoàn toàn) đường lactose bằng đường glucose. Lượng glucose này có thể được bổ 
sung liên tục hay bán liên tục nhưng phải giám sát chặt chẽ nồng độ glucose trong 
suốt quá trình vận hành pha để duy trì nồng độ glucose luôn ở mức thích hợp nhằm 
vừa giữ khối lượng hệ sợi ổn định, vừa đảm bảo sinh tổng hợp nhiều penicillin. 
Trong thực tiễn, để tránh xảy ra thiếu hụt nhất thời glucose , người ta có thể 
kết hợp bổ sung một lượng nhỏ đường lactose (khi đó, nếu chưa bổ sung kịp glucose 
thì nấm mốc sẽ tự điều chỉnh để sử dụng đường lactose nên không xảy ra hiện tượng 
tự phân hệ sợi). Ngoài nguồn nitơ trong nước chiết ngô, người ta thường sử dụng 
phối hợp (NH4)2SO4 để vừa cung cấp thức ăn N và S, vừa sử dụng để điều chỉnh pH 
trong quá trình lên men (pH dịch len men ban đầu thường được điều chỉnh về 
 26
khoảng pH = 6,5 – 6,8 bằng dung dịch NaOH hoặc H3PO4); nồng độ NH4 + thường 
khống chế trong khoảng 0,3 – 0,4 kg/m3 dịch lên men. Chất phá bọt thường sử dụng 
là các loại dầu béo như: mỡ lợn, dầu đậu tương, dầu vừng, dầu cámTiền chất tạo 
nhánh phenylacetic trong lên men sản xuất penicillin G (hoặc phenooxyacetic trong 
lên men sản xuất penicillin V) được bổ sung liên tục (hoặc bổ sung gián đoạn làm 
nhiều lần) trong suốt thời gian pha lên men penicillin, để duy trì nồng độ trong 
khoảng 0,1 – 1,0 kg/m3 dịch (nếu ít quá nấm mốc sẽ tổng hợp đồng thời nhiều 
penicillin khác, nếu nhiều quá sẽ gây độc cho nấm và tăng cường thúc đẩy quá trình 
hydroxyl hóa sản phẩm penicillin). 
Nhiệt độ lên men pha đầu khống chế ở 30oC, sau đó sang pha sau giữ ở 22 – 
25oC. Tốc độ sục khí và khuấy trộn được điều chỉnh để duy trì nồng độ oxy hòa tan 
trong dịch trong khoảng 30%. Trong điều kiện trên thời gian lên men mỗi mẻ 
thường kéo dài khoảng 144 – 180 giờ. Kết thúc quá trình lên men người ta cố gắng 
lọc sớm dịch lên men, làm lạnh rồi chuyển sang công đoạn trích ly và tinh chế thu 
penicillin. 
* Đặc điểm về thiết bị lên men chìm: 
Quá trình lên men sản xuất penicillin ngày nay chủ yếu được tiến hành trong 
thiết bị lên men chìm chế tạo bằng nhóm thép chịu ăn mòn CT2 với khuấy trộn kiểu 
tuốc-bin (gồm nhiều tầng cánh khuấy), kết hợp bố trí hệ vách dẫn dòng trong 
thùng). Công suất khuấy trộn tiêu hao được thiết kế khoảng 3kW/m3/h. Không khí 
nén đã vô khuẩn được cấp vào qua hệ ống phân phối kiểu vòng xoáy hay kiểu rẻ 
quạt đục lỗ lắp đặt sát dưới đáy (hay phía dưới cánh tuốc-bin). Bên trong thiết bị 
được lắp đặt nhiều tầng ống trao đổi nhiệt kiểu vòng xoắn kết hợp đồng thời với 
trao đổi nhiệt qua thành thiết bị hai lớp vỏ, đảm bảo điều nhiệt hiệu quả trong suốt 
quá trình lên men. Dung tích thiết bị phổ biến trong khoảng 150 – 300m3, hệ số đổ 
đầy thường chọn khoảng 80%V (phụ thuộc vào kỹ thuật và thiết bị phá bọt). Thiết 
bị nhân sản xuất giống có dung tích khoảng 10%V thiết bị len men, được thiết kế 
tương tự và thường được ghép cứng với thiết bị lên men. Toàn bộ thiết bị lên men 
sản xuất, thiết bị nhân giống lớn và hệ thống trang thiết bị phụ trợ được thiết kế và 
lắp đặt đảm bảo có thể vệ sinh và thao tác vận hành theo chế độ vô khuẩn cao (tốt 
nhất nên bố trí sao cho có thể áp dụng chế độ thanh trùng đồng thời cho toàn bộ hệ 
 27
thiết bị này). Các thông số kiểm tra quá trình lên men bao gồm: pH môi trường, 
nồng độ oxy hòa tan, nhiệt độ, hàm lượng sinh khối và tốc độ biến thiên lượng sinh 
khối, số lượng, kích thước và cấu trúc pellet, nồng độ các cấu tử cơ chất, nồng độ 
penicillin, thành phần khí thải và các chỉ tiêu kiểm tra về vi sinh vật. Việc giám sát 
và điều chỉnh quá trình lên men được xây dựng trên cơ sở khai thác cả hai kiểu 
tương tác trực tuyến (online control) và tương tác không phản hồi theo quy luật 
(offline control), phụ thuộc vào khả năng đáp ứng của hệ thiết bị hiện có. Đồng thời 
xu hướng máy tính hóa trong kiểm tra và giám sát quá trình lên men đang dần 
chiếm ưu thế trong sản xuất công nghiệp. 
Hình 5. Sơ đồ hệ lên men dùng cho sản xuất penicillin. 
 * Hiệu quả kinh tế chung của quá trình lên men chìm 
Năng lực sinh tổng hợp và tích tụ penicillin trong dịch lên men là kết quả của 
mối tương tác đồng thời của hàng loạt yếu tố công nghệ như: hoạt tính sinh tổng 
hợp của chúng, công nghệ lên men áp dụng, chất lượng nguyên liệu, đặc tính thiết bị 
và năng lực đáp ứng các yêu cầu công nghệ của thiết bị, chế độ giám sát và điều 
chỉnh các thông số công nghệ, năng lực và kỹ năng vận hành của công nhân.... Với 
nguồn cơ chất chính là glucoza và lên men theo phương pháp chìm, hệ số phân bổ 
nguyên liệu dự tính khoảng 25% glucoza được nấm mốc sử dụng để tổng hợp hệ sợi, 
65% đường được sử dụng để duy trì sự sống sót của hệ sợi, còn lại chỉ khoảng 10% 
được nấm mốc sử dụng để tổng hợp penicillin. Hệ số sử dụng thức ăn nitơ và lưu 
huỳnh để tổng hợp penicillin tương ứng là 20% và 80%. Nồng độ penicillin G trong 
 28
dịch lên men những năm 80 - 90 của thế kỷ XX đạt khoảng 80.000 UI/ml (tương ứng 
năng suất khoảng 40 - 50 kg penicillin G/ m3 dịch lên men ). 
3.4 Xử lý dịch lên men và tinh chế thu penicillin tự nhiên: 
Có ba phương pháp thu nhận và tinh chế penicillin từ môi trường nuôi cấy, đó 
là: 
• Trích ly bằng dung môi hữu cơ 
• Hấp phụ 
• Trao đổi ion 
Trong ba phương pháp trên thì phương pháp trích ly bằng dung môi hữu cơ 
được sử dụng nhiều hơn cả. phương pháp này dựa trên những ưu điểm sau: 
• Muối của penicillin rất dễ tan trong nước 
• Acid penicillic rất dễ tan trong dung môi hữu cơ 
Công đoạn xử lý dịch lên men và tinh chế thu penicillin tự nhiên được tóm 
tắt, bao gồm các công đoạn chính sau đây: 
 29
Dịch lên 
men 
Lọc than 
Lọc sợi nấm 
Trích ly 
Trích ly 
pH 2,0-2,5 
Kết tinh 
Lọc tinh thể 
Hấp phụ bằng 
than hoạt tính 
Sinh khối 
nấm 
Than 
hoạt tính 
Dung môi, 
phụ gia, axit.
Kali acetat hoặc 
Natri acetat 
Rửa tinh thể 
Tinh chế thu 
hồi penicillin 
Dung môi 
Dung dịch đệm 
pH= 7,2-7,5. 
 30
 3.4.1. Lọc dịch lên men : 
Mục đích: Penicillin là sản phẩm lên men ngoại bào. Vì vậy, ngay sau khi kết 
thúc quá trình lên men người ta thường tiến hành lọc ngay để giảm tổn hao do phân 
huỷ penicillin và giảm bớt khó khăn khi tinh chế, do các tạp chất tạo ra khi hệ sợi 
nấm tự phân. 
Thiết bị lọc: phổ biến là thiết bị lọc hút kiểu băng tải hoặc kiểu thùng quay. 
Thông thường, người ta chỉ cần lọc một lần rồi làm lạnh dịch ngay để chuyển sang 
công đoạn tiếp theo. Chỉ trong những trường hợp rất đặc biệt mới cần phải xử lý 
kết tủa một phần protein và lọc lại dịch lần thứ hai. Hiện tượng tự phân hệ sợi nấm 
thường kéo theo hậu quả làm cho dịch khó lọc hơn. 
Thu hồi sinh khối nấm: Phần sinh khối nấm được rửa sạch, sấy khô và sử dụng 
để chế biến thức ăn gia súc. 
 3.4.2. Trích ly : 
Penicillin thường được trích ly ở dạng axít ra khỏi dịch lọc bằng dung môi 
amylacetat hoặc butylacetat ở pH = 2,0 - 2,5, nhiệt độ 0 - 30C. Nhằm hạn chế lượng 
penicillin bị phân huỷ, quá trình trích ly được thực hiện trong thời gian rất ngắn 
trong thiết bị trích ly ngược dòng liên tục kiểu ly tâm nhiều tầng cánh. Đồng thời, 
trong thời gian trích ly cần giám sát chặt chẽ các thông số công nghệ như: nhiệt độ 
pH, độ vô khuẩn.... để hạn chế tổn thất do phân huỷ penicillin. Dịch lên men sau khi 
lọc được bơm trộn đồng thời với dung dịch H2SO4 hoặc H3PO4 loãng có bổ sung 
thêm chất chống tạo nhũ và bơm song song cùng với dung môi trích ly vào trong 
thiết bị. Tỉ lệ dịch lọc: dung môi thường chọn trong khoảng 4 - 10V dịch lọc /1V 
dung môi. Trong một số công nghệ, nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm, người ta 
có thể áp dụng phương pháp trích ly hai lần dung môi, với lần đầu trích ly penicillin 
bằng amylacetat hoặc butylacetat; tiếp theo penicillin lại được trích ly ngược sang 
dung dịch đệm pH = 7,2 - 7,5, thường là dung dịch KOH loãng hoặc dung dịch 
NaHCO3; sau đó penicillin lại được trích ly sang dung môi lần thứ 2, với lượng dung 
môi ít hơn. 
 31
 3.4.3. Tẩy màu : 
Để tẩy màu và loại bỏ một số tạp chất khác, người ta thường bổ sung trực tiếp 
chất hấp phụ vào dung môi chứa penicillin sau trích ly, sử dụng phổ biến nhất là 
than hoạt tính. Sau đó than hoạt tính được tách và rửa lại bằng sử dụng thiết bị lọc 
hút băng tải hoặc thiết bị lọc hút kiểu thùng quay. Phần than sau lọc được đưa đi 
chưng thu hồi dung môi và xử lý hoàn nguyên, phục vụ cho các mẻ sau. 
 3.4.4. Kết tinh, lọc, rửa và sấy thu penicillin tự nhiên: 
Việc kết tinh penicillin V hay penicillin G dưới dạng muối có thể được thực 
hiện rất đơn giản, bằng cách bổ sung trực tiếp vào dung môi sau khi tẩy màu một 
lượng nhỏ kali acetat (hay natri acetat) hoặc người ta trích ly lại sang dung dịch 
KOH loãng (hay NaOH loãng), tiến hành cô chân không ở nhiệt độ thấp, sau đó bổ 
sung BuOH để penicillin tự kết tinh. Các thông số công nghệ có ảnh hưởng lớn đến 
hiệu qủa kết tinh là : nồng độ penicillin, nồng độ muối acetat, pH dung môi hay pH 
dung dịch cô đặc, nhiệt độ kết tinh ... Sau khi kết tinh, tinh thể penicillin được lọc 
tách bằng máy lọc hút thùng quay. Để đảm bảo độ tinh khiết cao hơn, có thể tiến 
hành hòa tan và kết tinh lại penicillin. Khi sản phẩm đã đạt độ tinh sạch theo yêu 
cầu, thường độ tinh khiết không dưới 99,5%, chúng được lọc tánh tinh thể; tiếp theo 
rửa và làm khô sơ bộ bằng dung môi kỵ nước như izopropanol hay butylalcohl; hút 
chân không tách dung môi trên máy lọc băng tải rồi sấy bằng không khí nóng đến 
dạng sản phẩm bột muối penicillin. Sản phẩm này, một phần được sử dụng trực tiếp 
để pha chế thuốc kháng sinh penicillin; còn lại, phần lớn được sử dụng làm nguyên 
liệu phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm penicillin và cephalosporin bán tổng 
hợp khác. 
Ngoài ra, để sản xuất ra các sản phẩm penicillin có độ tinh khiết rất cao, 
người ta cần phải sử dụng phối hợp thêm một số giải pháp công nghệ khác như 
phương pháp phân tán tĩnh điện. nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng một 
hiệu điện thế cao (lên đến 25 kV) để tạo những vi giọt của dung dịch chứa penicillin. 
3.5 Sản xuất axit 6- aminopenicillanic và sản xuất penicillin bán tổng hợp 
Axit 6- aminopenicillanic tuy không có hoạt tính kháng khuẩn, nhưng có thể sử 
dụng làm nguyên liệu để tổng hợp ra nhiều loại penicillin khác nhau và cả 
 32
cephalosporin. Để sản xuất axit 6- aminopenicillanic, con đường hiệu quả hơn cả 
hiện nay là lên men sản xuất penicillin G (hoặc penicillin V); sau đó áp dụng 
phương pháp hóa học hay sử dụng enzym acylaza để phân cắt mạch nhánh bên xem 
sơ đồ hình 2.11. 
 Hình 2.11. Sơ đồ tổng hợp axit 6- aminopenicillanic từ penicillin G 
 Phương pháp hóa học có hiệu suất chuyển hóa cao, tới 90-95%, và tốc độ phản 
ứng nhanh, song lại tiêu hao nhiều năng lượng, nhiều dung môi và chứa đựng nguy 
cơ ô nhiễm môi trường cao. Trong khi đó, phương pháp enzym, tuy hiệu quả chuyển 
hóa thấp hơn nhưng điều kiện phản ứng êm dịu và mang lại hiệu quả kinh tế cao 
hơn nên được triển khai phổ biến trong thực tiễn sản xuất công nghiệp. Đồng thời, 
cũng nhờ ưu thế trên, phương pháp enzym được hoàn thiện liên tục và ngày nay đã 
đạt được ưu thế vượt trội so với phương pháp hóa học. 
3.6 Tình hình sản xuất penicillin trên thế giới: 
Thuốc kháng sinh chiếm khoảng 30% thị phần dược phẩm thế giới. Các tập 
đoàn dược phẩm của Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Nhật Bản, Italia, Hà Lan, Trung Quốc, 
ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc, Áo chiếm các vị trí hàng đầu trong lĩnh vực này. Ví 
dụ: công ty DSM có trụ sở ở thành phố Delf (Hà Lan) hàng năm sản xuất 15.000 tấn 
 33
penicillin, chiếm 30% sản lượng loại thuốc này sản xuất trên toàn thế giới. Ngoài ra 
DSM còn sản xuất các tiền chất 7 ADCA (9.000 tấn), 6 APA (hàng ngàn tấn), cùng 
với ampicillin, amocixillin, cephalexin, cefađroxin, cefradin... Tập đoàn dược phẩm 
Hoa Bắc Thạch Gia Trang của Trung Quốc sản xuất mỗi năm 4.000 tấn penicillin. 
Tập đoàn dược phẩm Thành Đô mỗi năm sản xuất 3.000 tấn penicillin, 500 tấn 6 
APA và 200 tấn 7 ADCA. 
THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT PENICILLIN 
Thiết bị sấy chân không 
Thiết bi lọc sinh học 
 34
 thiết bị lọc than hoạt tính 
 thiết bi sấy 
 35
Thiết bị sấy và một số sản phẩm của nó 
 IV. SẢN PHẨM: 
 1.Penicillin nhóm G: 
 Đây là nhóm penicillin cổ điển, tìm thấy đầu tiên. Đa số trích từ nấm và 
một số bán tổng hợp. các penicillin Gcó tac dụng với khuẩn gram dương và cầu 
khuẩn gram âm. Sau60 năm sử dụng penicillin G đã phần nào mất hiệu lực do tạo 
ra nhiều chủng lờn thuốc. 
 Đa số penicillin G bị acid của dịch vị phá hủy nên chỉ dùng để tiêm mà 
không uống. 
 Thuốc chọn lọc để trị phế cầu, liên cầu, tụ cầu không tiếc penicillinaz, 
clostridium, neisseria, khuẩn kị khí ở miệng , xoắn cầu. 
 G.1_ Benzylpenicillin = penicillin G 
 Bột màu trắng, mùi vị đặc biệt, dễ tan trong nước. 
 Dung dịch thuốc dễ bị thủy phân. Chỉ pha khi dùng. Dược điền 
qui định dung dịch penicillin G chỉ được tồn trữ 3 ngày trong tủ lạnh. Nhiệt độ càng 
cao càng dễ bị hỏng 
 G.2_ Penicillin G-procain 
Đây là benzylpenicillin-procain có tác dụng chậm. 
Đặc chế: đepocilin, allocillin, duracillin,hydracillin, luetoben, novocillin, solucillin 
Bột trắng , không hút ẩm, ít tan trong nước 
 G.3_Bipenicillin 
Vì penicillin-procain khuếch tán chậm người ta kết hợp penicillin G với penicillin 
procain để có tác dụng vừa tức thời vừa lâu bền 
 G.4_Benzathin-penicillin 
Benzathin-penicillin = benzathin-benzylpenecillin 
Đặc chế: extencillin, benapen, leomyben, benadin, tadocillin. 
Kết hợp 2 phân tử penicillin G với 1 phân tử dibenzyl-etylendiamin. 
 G.5_Benethamin-penicillin 
Bột kết tinh, ít tan trong nước 
Tác dụng chậm, trung bình 
 G.6_Clemizol-penicillin 
Đặc chế: lacgobenyl, neocuro 
Clemizol là chết kháng-histamin, nhưng muối clemizol của acid benzylpenicillinic là 
dạng thuốc có tác dụng chậm. sự hiện diện của clemizol làm giảm bớt dị ứng và ít 
nguy cơ gây tai biến. 
 G.7_Penethacillin 
Đặc chế neobenyl, leocillin, extoben, bronchocillin. 
Bột trắng ít tan trong nước 
 36
G.8_Penicilln V = Phenomycillin = phenoxymethyl- penicillin 
Đặc chế: oracillin, alphacillin, berocillin, calciopen K, iciben, isocillin, oracil, 
oragen, penigen, sumagen, pantogen, calcipen V, penavlon V 
 G.9_Phenethycillin = phenoxyethyl-penicillin 
Đặc chế: proxyl, chemipen, maxipen, syncillin 
 G.10_Propicillin = phenoxypropyl 
Đặc chế: baycillin. 
 G.11_Clomethocillin 
Tác dụng lâu dài hơn các penicillin uống khác 
Penicillin nhóm M 9 ( lấy meticillin làm căn bản) 
Năm 1957, J.C Sheehan đãtổng hợp được penicillin. Năm 1929, Doyle và Robinson 
đã đưa vào sản xuất công nghiệp. bẳng cách thay đổi dây ngang R, người ta tìm 
được nhiều chất mới có hoạt phổ rộng, ít gây trở ngại khi dùng, ít tạo chủng đề 
kháng điều đáng chú ý nhất là tổng hợp được các chất kháng penicillinaz do tụ 
cầu tiết ra và những penicillin uống tốt hơn penicillin V. 
Penicillin nhóm M có 2 chất chính là meticillin và clozalin. Chúng không bị thủy 
phân bởi penicillinaz. Do đó các chất này được dùng để trị các bệnh tụ cầu. 
Tuy nhiên khoảng 20-25% chủng tụ cầu vẫn đề kháng với nhóm penicillin M, đó là 
do đề kháng nhiễm thể. Do đó các penicillin này vẫn chưa có giá trị tuyệt đối với tụ 
cầu. 
Hiệu lực kháng khuẩn chỉ bằng 1/10 penicillin G với các khuẩn nhạy cảm với 
penicillin 
Oxacillin, cloxacilin, diclozacilin ít độc tính hơn meticillin. Meticillin chỉ dùng các 
chất khác uống được. 
Penicillin nhóm A ( lấy ampicillin làm căn bản): 
Đây là penicillin bán tổng hợp, hoạt phổ rộng hơn các penicillin trước kia: diệt được 
các khuẩn gram dương và âm, cầu khuẩn gram âm, nhưng lại trị không hi hữu tụ 
cầu 
Người ta chia thành 3 nhóm nhỏ 
 Aminopenicillin: amicillin và chất dẫn 
 Carboxypenicillin: carbonycillin và dẫn xuất. 
 Ureidopenicillin và imidinopenicillin 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_cong_nghe_san_xuat_penicillin_tan_thi_xuan_huyen.pdf