Bài giảng Công nghệ sản xuất Penicillin - Tân Thị Xuân Huyền
Tóm tắt Bài giảng Công nghệ sản xuất Penicillin - Tân Thị Xuân Huyền: ...4 UI penicillin/g glucoza; song, trong thực tế, với những chủng có hoạt tính sinh tổng hợp cao nhất cũng mới chỉ đạt khoảng 200 UI/g glucoza. 2.4.3. Tác động của các thông số công nghệ đến quá trình sinh tổng hợp penicillin. 2.4.3.1. Sự phát triển hệ sợi và đặc điểm hình thái hệ sợi nấm:...c bào tử lần lượt được tạo thành theo thời gian nuôi cấy và cuối cùng thì màu của nấm penicillium sẫm hơn. Lọc Kết tinh penicillin Than Lọc tinh thể Rửa tinh thể Xấy khô Sản xuất penicillin bán tổng hợp Pha chế penicillin thương mại Hấp phụ bằng than hoạt tính 20 Giống ... mức thích hợp nhằm vừa giữ khối lượng hệ sợi ổn định, vừa đảm bảo sinh tổng hợp nhiều penicillin. Trong thực tiễn, để tránh xảy ra thiếu hụt nhất thời glucose , người ta có thể kết hợp bổ sung một lượng nhỏ đường lactose (khi đó, nếu chưa bổ sung kịp glucose thì nấm mốc sẽ tự điều chỉnh để ...
dùng trong nuôi cấy bề mặt thu nhận penicillin bao gồm: Cao ngô (bắp) 50g KH2PO4 0.5g C6H5CH2COOH 0.2g Lactose 30g MgSO4 0.25g ZnSO4 0.044g NaNO3 3g Nước 1000g Ưu điểm của phương pháp này là đường lactose được nấm mốc đồng hóa chậm nên không xảy ra hiện tượng dư thừa đường trong tế bào, còn dịch nước chiết ngô cung cấp cho nấm mốc nguồn thức ăn nitơ, các chất khoáng và các chất sinh trưởng, trong đó phenylalanin khi bị thủy phân sẽ tạo thành phenylacetic cung cấp tiền chất tạo mạch nhánh cho phân tử penicillin. Khi lên men trong môi trường lỏng, áp dụng công nghệ bổ sung liên tục phenylacetic vào môi trường lên men, hàm lượng bổ sung phụ thuộc pH môi trường thường là 0,2-0,8 kg phenylacetic/m3 dịch lên men. Dung dịch lên men sau khi được khử trùng sẽ được phân phối vào các khay có kích thước giống các khay nuôi cấy bề 24 mặt với môi trường bán rắn. Ở đáy các khay này không được đục lỗ vì phải chứa môi trường lỏng. Chiều cao của dung dịch môi trường trong các khay là 3 – 4 cm. người ta cũng tiến hành lên men trong khoảng thời gian 6 – 7 ngày ở nhiệt độ lên men là 24 – 28oC. Tiến hành lên men trong điều kiện môi trường lỏng này, lượng penicillin G được tổng hợp tăng rõ rệt còn hàm lượng các penicillin khác cũng giảm đi. Để hạn chế quá trình oxy hóa tiền chất, thường phải bổ sung vào môi trường một lượng nhỏ axit axetic. Trong kỹ thuật lên men lỏng gián đoạn không điều chỉnh pH môi trường thường tăng nhẹ, sau đó tương đối ổn định và vào cuối quá trình lên men thường trong khoảng pH = 6,8 – 7.4. Khi sử dụng cơ chất chính là lactose, người ta đã xác định được penicillin chỉ được tổng hợp và tích tụ mạnh mẽ trong môi trường khi nấm mốc đã sử dụng đường này và khi lactose có dấu hiệu cạn kiệt thì sợi nấm cũng bắt đầu tự phân. Vì vậy người ta thường kết thúc quá trình lên men vào thời điểm sắp hết đường lactose. 3.3.2. Kỹ thuật lên men chìm: Kỹ thuật len men chìm là kỹ thuật được áp dụng trong hầu hết các cơ cở sản xuất penicillin công nghiệp hiện nay thay thế dần kỹ thuật lên men nổi docó ưu đểm hơn và thường được vận hành theo phương pháp lên men bán liên tục, gồm phương án lên men gián đoạn theo mẻ có bổ sung liên tục (hay bán liên tục) một hay một vài cấu tử kết hợp với phương án tuần hoàn lại một phần hệ sợi của mẻ lên men trước (hoặc không). Trong phương pháp lên men chìm thì môi trường được sử dụng là môi trường lỏng, người ta dùng cao ngô, glucose, hydrol,lactose, các muối amon, thiosufat, photphat kali hoặc Natri, các muối sufat magie, natri, đồng • Quá trình nhân giống Trong quá trình lên men chìm người ta nhân giống trong môi trường lỏng. Mục đích của quá trình nhân giống là thu nhận được số lượng tế bào cao (thường tính tổng lượng tế bào/ml). Quá trình nhân giống được bắt đầu bằng việc chuyển giống từ ống nghiệm sang những bình tam giác đã chứa sẵn môi trường nhân giống. Người ta thường nhân giống vào các bình lên men dung tích từ 1 lít cho đến hàng ngàn lít. Nhiệt độ 25 trong quá trình nhân giống duy trì ở khoảng 26 ± 1oC và thời gian nhân giống ở mỗi cấp độ khoảng 72 giờ. Người ta nhân giống penicillin trong mội reường với cácthành phần sau: Cao ngô 2% Nitrat amon 0.125% Kaliphotphat monoboric 0.2% Glucose 2% Sunfat magie 0.025% Lactose 0.5% Sunfat natri 0.05% CaCO3 0.5% • Quá trình lên men Quá trình lên men trong môi trường lỏng bằng phương pháp lên men chìm để sản xuất penicillin được vận hành theo phương pháp lên men hai pha: - Pha thứ nhất nuôi thu sinh khối trong khoảng 2 – 3 ngày. Trong pha này hệ sợi phát triển rất mạnh vì các chất dinh dưỡng dễ đồng hóa sẽ được tế bào hấp thụ rất mạnh, tốc độ sinh sản của nấm xảy ra rất nhanh, sự tạo thành penicillin mới bắt đầu. - Pha thứ hai lên men thu sản phẩm. Ở pha này hệ sợi phát triển chậm lại, pH tăng dần và đạt đến giá trị khoảng 7 – 7,5. Trong pha này penicillin được tạo thành với mức độ cực đại. Giống nấm mốc penicillium chrysogenum là loại hiếu khí bắt buộc, tuy nhiên trong quá trình tổng hợp penicillin xảy ra trong điều kiện hiếu khí mạnh nên trong suốt quá trình lên men việc thổi khí là điều cần thiết Trong hầu hết các trường hợp, khi lên men, người ta thay thế phần lớn (hoặc hoàn toàn) đường lactose bằng đường glucose. Lượng glucose này có thể được bổ sung liên tục hay bán liên tục nhưng phải giám sát chặt chẽ nồng độ glucose trong suốt quá trình vận hành pha để duy trì nồng độ glucose luôn ở mức thích hợp nhằm vừa giữ khối lượng hệ sợi ổn định, vừa đảm bảo sinh tổng hợp nhiều penicillin. Trong thực tiễn, để tránh xảy ra thiếu hụt nhất thời glucose , người ta có thể kết hợp bổ sung một lượng nhỏ đường lactose (khi đó, nếu chưa bổ sung kịp glucose thì nấm mốc sẽ tự điều chỉnh để sử dụng đường lactose nên không xảy ra hiện tượng tự phân hệ sợi). Ngoài nguồn nitơ trong nước chiết ngô, người ta thường sử dụng phối hợp (NH4)2SO4 để vừa cung cấp thức ăn N và S, vừa sử dụng để điều chỉnh pH trong quá trình lên men (pH dịch len men ban đầu thường được điều chỉnh về 26 khoảng pH = 6,5 – 6,8 bằng dung dịch NaOH hoặc H3PO4); nồng độ NH4 + thường khống chế trong khoảng 0,3 – 0,4 kg/m3 dịch lên men. Chất phá bọt thường sử dụng là các loại dầu béo như: mỡ lợn, dầu đậu tương, dầu vừng, dầu cámTiền chất tạo nhánh phenylacetic trong lên men sản xuất penicillin G (hoặc phenooxyacetic trong lên men sản xuất penicillin V) được bổ sung liên tục (hoặc bổ sung gián đoạn làm nhiều lần) trong suốt thời gian pha lên men penicillin, để duy trì nồng độ trong khoảng 0,1 – 1,0 kg/m3 dịch (nếu ít quá nấm mốc sẽ tổng hợp đồng thời nhiều penicillin khác, nếu nhiều quá sẽ gây độc cho nấm và tăng cường thúc đẩy quá trình hydroxyl hóa sản phẩm penicillin). Nhiệt độ lên men pha đầu khống chế ở 30oC, sau đó sang pha sau giữ ở 22 – 25oC. Tốc độ sục khí và khuấy trộn được điều chỉnh để duy trì nồng độ oxy hòa tan trong dịch trong khoảng 30%. Trong điều kiện trên thời gian lên men mỗi mẻ thường kéo dài khoảng 144 – 180 giờ. Kết thúc quá trình lên men người ta cố gắng lọc sớm dịch lên men, làm lạnh rồi chuyển sang công đoạn trích ly và tinh chế thu penicillin. * Đặc điểm về thiết bị lên men chìm: Quá trình lên men sản xuất penicillin ngày nay chủ yếu được tiến hành trong thiết bị lên men chìm chế tạo bằng nhóm thép chịu ăn mòn CT2 với khuấy trộn kiểu tuốc-bin (gồm nhiều tầng cánh khuấy), kết hợp bố trí hệ vách dẫn dòng trong thùng). Công suất khuấy trộn tiêu hao được thiết kế khoảng 3kW/m3/h. Không khí nén đã vô khuẩn được cấp vào qua hệ ống phân phối kiểu vòng xoáy hay kiểu rẻ quạt đục lỗ lắp đặt sát dưới đáy (hay phía dưới cánh tuốc-bin). Bên trong thiết bị được lắp đặt nhiều tầng ống trao đổi nhiệt kiểu vòng xoắn kết hợp đồng thời với trao đổi nhiệt qua thành thiết bị hai lớp vỏ, đảm bảo điều nhiệt hiệu quả trong suốt quá trình lên men. Dung tích thiết bị phổ biến trong khoảng 150 – 300m3, hệ số đổ đầy thường chọn khoảng 80%V (phụ thuộc vào kỹ thuật và thiết bị phá bọt). Thiết bị nhân sản xuất giống có dung tích khoảng 10%V thiết bị len men, được thiết kế tương tự và thường được ghép cứng với thiết bị lên men. Toàn bộ thiết bị lên men sản xuất, thiết bị nhân giống lớn và hệ thống trang thiết bị phụ trợ được thiết kế và lắp đặt đảm bảo có thể vệ sinh và thao tác vận hành theo chế độ vô khuẩn cao (tốt nhất nên bố trí sao cho có thể áp dụng chế độ thanh trùng đồng thời cho toàn bộ hệ 27 thiết bị này). Các thông số kiểm tra quá trình lên men bao gồm: pH môi trường, nồng độ oxy hòa tan, nhiệt độ, hàm lượng sinh khối và tốc độ biến thiên lượng sinh khối, số lượng, kích thước và cấu trúc pellet, nồng độ các cấu tử cơ chất, nồng độ penicillin, thành phần khí thải và các chỉ tiêu kiểm tra về vi sinh vật. Việc giám sát và điều chỉnh quá trình lên men được xây dựng trên cơ sở khai thác cả hai kiểu tương tác trực tuyến (online control) và tương tác không phản hồi theo quy luật (offline control), phụ thuộc vào khả năng đáp ứng của hệ thiết bị hiện có. Đồng thời xu hướng máy tính hóa trong kiểm tra và giám sát quá trình lên men đang dần chiếm ưu thế trong sản xuất công nghiệp. Hình 5. Sơ đồ hệ lên men dùng cho sản xuất penicillin. * Hiệu quả kinh tế chung của quá trình lên men chìm Năng lực sinh tổng hợp và tích tụ penicillin trong dịch lên men là kết quả của mối tương tác đồng thời của hàng loạt yếu tố công nghệ như: hoạt tính sinh tổng hợp của chúng, công nghệ lên men áp dụng, chất lượng nguyên liệu, đặc tính thiết bị và năng lực đáp ứng các yêu cầu công nghệ của thiết bị, chế độ giám sát và điều chỉnh các thông số công nghệ, năng lực và kỹ năng vận hành của công nhân.... Với nguồn cơ chất chính là glucoza và lên men theo phương pháp chìm, hệ số phân bổ nguyên liệu dự tính khoảng 25% glucoza được nấm mốc sử dụng để tổng hợp hệ sợi, 65% đường được sử dụng để duy trì sự sống sót của hệ sợi, còn lại chỉ khoảng 10% được nấm mốc sử dụng để tổng hợp penicillin. Hệ số sử dụng thức ăn nitơ và lưu huỳnh để tổng hợp penicillin tương ứng là 20% và 80%. Nồng độ penicillin G trong 28 dịch lên men những năm 80 - 90 của thế kỷ XX đạt khoảng 80.000 UI/ml (tương ứng năng suất khoảng 40 - 50 kg penicillin G/ m3 dịch lên men ). 3.4 Xử lý dịch lên men và tinh chế thu penicillin tự nhiên: Có ba phương pháp thu nhận và tinh chế penicillin từ môi trường nuôi cấy, đó là: • Trích ly bằng dung môi hữu cơ • Hấp phụ • Trao đổi ion Trong ba phương pháp trên thì phương pháp trích ly bằng dung môi hữu cơ được sử dụng nhiều hơn cả. phương pháp này dựa trên những ưu điểm sau: • Muối của penicillin rất dễ tan trong nước • Acid penicillic rất dễ tan trong dung môi hữu cơ Công đoạn xử lý dịch lên men và tinh chế thu penicillin tự nhiên được tóm tắt, bao gồm các công đoạn chính sau đây: 29 Dịch lên men Lọc than Lọc sợi nấm Trích ly Trích ly pH 2,0-2,5 Kết tinh Lọc tinh thể Hấp phụ bằng than hoạt tính Sinh khối nấm Than hoạt tính Dung môi, phụ gia, axit. Kali acetat hoặc Natri acetat Rửa tinh thể Tinh chế thu hồi penicillin Dung môi Dung dịch đệm pH= 7,2-7,5. 30 3.4.1. Lọc dịch lên men : Mục đích: Penicillin là sản phẩm lên men ngoại bào. Vì vậy, ngay sau khi kết thúc quá trình lên men người ta thường tiến hành lọc ngay để giảm tổn hao do phân huỷ penicillin và giảm bớt khó khăn khi tinh chế, do các tạp chất tạo ra khi hệ sợi nấm tự phân. Thiết bị lọc: phổ biến là thiết bị lọc hút kiểu băng tải hoặc kiểu thùng quay. Thông thường, người ta chỉ cần lọc một lần rồi làm lạnh dịch ngay để chuyển sang công đoạn tiếp theo. Chỉ trong những trường hợp rất đặc biệt mới cần phải xử lý kết tủa một phần protein và lọc lại dịch lần thứ hai. Hiện tượng tự phân hệ sợi nấm thường kéo theo hậu quả làm cho dịch khó lọc hơn. Thu hồi sinh khối nấm: Phần sinh khối nấm được rửa sạch, sấy khô và sử dụng để chế biến thức ăn gia súc. 3.4.2. Trích ly : Penicillin thường được trích ly ở dạng axít ra khỏi dịch lọc bằng dung môi amylacetat hoặc butylacetat ở pH = 2,0 - 2,5, nhiệt độ 0 - 30C. Nhằm hạn chế lượng penicillin bị phân huỷ, quá trình trích ly được thực hiện trong thời gian rất ngắn trong thiết bị trích ly ngược dòng liên tục kiểu ly tâm nhiều tầng cánh. Đồng thời, trong thời gian trích ly cần giám sát chặt chẽ các thông số công nghệ như: nhiệt độ pH, độ vô khuẩn.... để hạn chế tổn thất do phân huỷ penicillin. Dịch lên men sau khi lọc được bơm trộn đồng thời với dung dịch H2SO4 hoặc H3PO4 loãng có bổ sung thêm chất chống tạo nhũ và bơm song song cùng với dung môi trích ly vào trong thiết bị. Tỉ lệ dịch lọc: dung môi thường chọn trong khoảng 4 - 10V dịch lọc /1V dung môi. Trong một số công nghệ, nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm, người ta có thể áp dụng phương pháp trích ly hai lần dung môi, với lần đầu trích ly penicillin bằng amylacetat hoặc butylacetat; tiếp theo penicillin lại được trích ly ngược sang dung dịch đệm pH = 7,2 - 7,5, thường là dung dịch KOH loãng hoặc dung dịch NaHCO3; sau đó penicillin lại được trích ly sang dung môi lần thứ 2, với lượng dung môi ít hơn. 31 3.4.3. Tẩy màu : Để tẩy màu và loại bỏ một số tạp chất khác, người ta thường bổ sung trực tiếp chất hấp phụ vào dung môi chứa penicillin sau trích ly, sử dụng phổ biến nhất là than hoạt tính. Sau đó than hoạt tính được tách và rửa lại bằng sử dụng thiết bị lọc hút băng tải hoặc thiết bị lọc hút kiểu thùng quay. Phần than sau lọc được đưa đi chưng thu hồi dung môi và xử lý hoàn nguyên, phục vụ cho các mẻ sau. 3.4.4. Kết tinh, lọc, rửa và sấy thu penicillin tự nhiên: Việc kết tinh penicillin V hay penicillin G dưới dạng muối có thể được thực hiện rất đơn giản, bằng cách bổ sung trực tiếp vào dung môi sau khi tẩy màu một lượng nhỏ kali acetat (hay natri acetat) hoặc người ta trích ly lại sang dung dịch KOH loãng (hay NaOH loãng), tiến hành cô chân không ở nhiệt độ thấp, sau đó bổ sung BuOH để penicillin tự kết tinh. Các thông số công nghệ có ảnh hưởng lớn đến hiệu qủa kết tinh là : nồng độ penicillin, nồng độ muối acetat, pH dung môi hay pH dung dịch cô đặc, nhiệt độ kết tinh ... Sau khi kết tinh, tinh thể penicillin được lọc tách bằng máy lọc hút thùng quay. Để đảm bảo độ tinh khiết cao hơn, có thể tiến hành hòa tan và kết tinh lại penicillin. Khi sản phẩm đã đạt độ tinh sạch theo yêu cầu, thường độ tinh khiết không dưới 99,5%, chúng được lọc tánh tinh thể; tiếp theo rửa và làm khô sơ bộ bằng dung môi kỵ nước như izopropanol hay butylalcohl; hút chân không tách dung môi trên máy lọc băng tải rồi sấy bằng không khí nóng đến dạng sản phẩm bột muối penicillin. Sản phẩm này, một phần được sử dụng trực tiếp để pha chế thuốc kháng sinh penicillin; còn lại, phần lớn được sử dụng làm nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm penicillin và cephalosporin bán tổng hợp khác. Ngoài ra, để sản xuất ra các sản phẩm penicillin có độ tinh khiết rất cao, người ta cần phải sử dụng phối hợp thêm một số giải pháp công nghệ khác như phương pháp phân tán tĩnh điện. nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng một hiệu điện thế cao (lên đến 25 kV) để tạo những vi giọt của dung dịch chứa penicillin. 3.5 Sản xuất axit 6- aminopenicillanic và sản xuất penicillin bán tổng hợp Axit 6- aminopenicillanic tuy không có hoạt tính kháng khuẩn, nhưng có thể sử dụng làm nguyên liệu để tổng hợp ra nhiều loại penicillin khác nhau và cả 32 cephalosporin. Để sản xuất axit 6- aminopenicillanic, con đường hiệu quả hơn cả hiện nay là lên men sản xuất penicillin G (hoặc penicillin V); sau đó áp dụng phương pháp hóa học hay sử dụng enzym acylaza để phân cắt mạch nhánh bên xem sơ đồ hình 2.11. Hình 2.11. Sơ đồ tổng hợp axit 6- aminopenicillanic từ penicillin G Phương pháp hóa học có hiệu suất chuyển hóa cao, tới 90-95%, và tốc độ phản ứng nhanh, song lại tiêu hao nhiều năng lượng, nhiều dung môi và chứa đựng nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Trong khi đó, phương pháp enzym, tuy hiệu quả chuyển hóa thấp hơn nhưng điều kiện phản ứng êm dịu và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nên được triển khai phổ biến trong thực tiễn sản xuất công nghiệp. Đồng thời, cũng nhờ ưu thế trên, phương pháp enzym được hoàn thiện liên tục và ngày nay đã đạt được ưu thế vượt trội so với phương pháp hóa học. 3.6 Tình hình sản xuất penicillin trên thế giới: Thuốc kháng sinh chiếm khoảng 30% thị phần dược phẩm thế giới. Các tập đoàn dược phẩm của Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Nhật Bản, Italia, Hà Lan, Trung Quốc, ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc, Áo chiếm các vị trí hàng đầu trong lĩnh vực này. Ví dụ: công ty DSM có trụ sở ở thành phố Delf (Hà Lan) hàng năm sản xuất 15.000 tấn 33 penicillin, chiếm 30% sản lượng loại thuốc này sản xuất trên toàn thế giới. Ngoài ra DSM còn sản xuất các tiền chất 7 ADCA (9.000 tấn), 6 APA (hàng ngàn tấn), cùng với ampicillin, amocixillin, cephalexin, cefađroxin, cefradin... Tập đoàn dược phẩm Hoa Bắc Thạch Gia Trang của Trung Quốc sản xuất mỗi năm 4.000 tấn penicillin. Tập đoàn dược phẩm Thành Đô mỗi năm sản xuất 3.000 tấn penicillin, 500 tấn 6 APA và 200 tấn 7 ADCA. THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT PENICILLIN Thiết bị sấy chân không Thiết bi lọc sinh học 34 thiết bị lọc than hoạt tính thiết bi sấy 35 Thiết bị sấy và một số sản phẩm của nó IV. SẢN PHẨM: 1.Penicillin nhóm G: Đây là nhóm penicillin cổ điển, tìm thấy đầu tiên. Đa số trích từ nấm và một số bán tổng hợp. các penicillin Gcó tac dụng với khuẩn gram dương và cầu khuẩn gram âm. Sau60 năm sử dụng penicillin G đã phần nào mất hiệu lực do tạo ra nhiều chủng lờn thuốc. Đa số penicillin G bị acid của dịch vị phá hủy nên chỉ dùng để tiêm mà không uống. Thuốc chọn lọc để trị phế cầu, liên cầu, tụ cầu không tiếc penicillinaz, clostridium, neisseria, khuẩn kị khí ở miệng , xoắn cầu. G.1_ Benzylpenicillin = penicillin G Bột màu trắng, mùi vị đặc biệt, dễ tan trong nước. Dung dịch thuốc dễ bị thủy phân. Chỉ pha khi dùng. Dược điền qui định dung dịch penicillin G chỉ được tồn trữ 3 ngày trong tủ lạnh. Nhiệt độ càng cao càng dễ bị hỏng G.2_ Penicillin G-procain Đây là benzylpenicillin-procain có tác dụng chậm. Đặc chế: đepocilin, allocillin, duracillin,hydracillin, luetoben, novocillin, solucillin Bột trắng , không hút ẩm, ít tan trong nước G.3_Bipenicillin Vì penicillin-procain khuếch tán chậm người ta kết hợp penicillin G với penicillin procain để có tác dụng vừa tức thời vừa lâu bền G.4_Benzathin-penicillin Benzathin-penicillin = benzathin-benzylpenecillin Đặc chế: extencillin, benapen, leomyben, benadin, tadocillin. Kết hợp 2 phân tử penicillin G với 1 phân tử dibenzyl-etylendiamin. G.5_Benethamin-penicillin Bột kết tinh, ít tan trong nước Tác dụng chậm, trung bình G.6_Clemizol-penicillin Đặc chế: lacgobenyl, neocuro Clemizol là chết kháng-histamin, nhưng muối clemizol của acid benzylpenicillinic là dạng thuốc có tác dụng chậm. sự hiện diện của clemizol làm giảm bớt dị ứng và ít nguy cơ gây tai biến. G.7_Penethacillin Đặc chế neobenyl, leocillin, extoben, bronchocillin. Bột trắng ít tan trong nước 36 G.8_Penicilln V = Phenomycillin = phenoxymethyl- penicillin Đặc chế: oracillin, alphacillin, berocillin, calciopen K, iciben, isocillin, oracil, oragen, penigen, sumagen, pantogen, calcipen V, penavlon V G.9_Phenethycillin = phenoxyethyl-penicillin Đặc chế: proxyl, chemipen, maxipen, syncillin G.10_Propicillin = phenoxypropyl Đặc chế: baycillin. G.11_Clomethocillin Tác dụng lâu dài hơn các penicillin uống khác Penicillin nhóm M 9 ( lấy meticillin làm căn bản) Năm 1957, J.C Sheehan đãtổng hợp được penicillin. Năm 1929, Doyle và Robinson đã đưa vào sản xuất công nghiệp. bẳng cách thay đổi dây ngang R, người ta tìm được nhiều chất mới có hoạt phổ rộng, ít gây trở ngại khi dùng, ít tạo chủng đề kháng điều đáng chú ý nhất là tổng hợp được các chất kháng penicillinaz do tụ cầu tiết ra và những penicillin uống tốt hơn penicillin V. Penicillin nhóm M có 2 chất chính là meticillin và clozalin. Chúng không bị thủy phân bởi penicillinaz. Do đó các chất này được dùng để trị các bệnh tụ cầu. Tuy nhiên khoảng 20-25% chủng tụ cầu vẫn đề kháng với nhóm penicillin M, đó là do đề kháng nhiễm thể. Do đó các penicillin này vẫn chưa có giá trị tuyệt đối với tụ cầu. Hiệu lực kháng khuẩn chỉ bằng 1/10 penicillin G với các khuẩn nhạy cảm với penicillin Oxacillin, cloxacilin, diclozacilin ít độc tính hơn meticillin. Meticillin chỉ dùng các chất khác uống được. Penicillin nhóm A ( lấy ampicillin làm căn bản): Đây là penicillin bán tổng hợp, hoạt phổ rộng hơn các penicillin trước kia: diệt được các khuẩn gram dương và âm, cầu khuẩn gram âm, nhưng lại trị không hi hữu tụ cầu Người ta chia thành 3 nhóm nhỏ Aminopenicillin: amicillin và chất dẫn Carboxypenicillin: carbonycillin và dẫn xuất. Ureidopenicillin và imidinopenicillin
File đính kèm:
- bai_giang_cong_nghe_san_xuat_penicillin_tan_thi_xuan_huyen.pdf