Bài giảng Công nghệ sinh học đại cương - Chương V: Phương pháp và ứng dụng của công nghệ sinh học vi sinh và môi trường - Ninh Thị Thảo
Tóm tắt Bài giảng Công nghệ sinh học đại cương - Chương V: Phương pháp và ứng dụng của công nghệ sinh học vi sinh và môi trường - Ninh Thị Thảo: ...ốn thời gian và công sức Chọn giống đột biến: thu nhận kết quả nhanh, VSV sản sinh lƣợng chất lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu tế bào, thậm chí lớn hơn nhiều lần khối lƣợng khô của chúng Tạo giống nhờ kỹ thuật di truyền: đầu tiên là cải biến E.coli, nấm men để sản xuất protein tái tổ ...illus Phân vi sinh hỗn hợp: là loại phổ biến hiện nay. Chúng gồm nhiều chủng nhóm vi sinh vật có tác dụng phân huỷ lignocellulose, cố định nitơ không khí, phân giải các hợp chất phốt pho, vi khuẩn quang hợp, ... 3.8.Nhiên liệu sinh học Sản xuất ethanol nhiên liệu Ethanol đƣợc coi là n... Lọc sinh học lần đầu tiên đƣợc áp dụng ở Mỹ năm 1891và ở Anh năm 1893. Lọc sinh học là quá trình xử lý dựa trên quá trình hoạt động của vi sinh vật ở màng sinh học, oxi hoá các chất bẩn hữu cơ có trong nƣớc. Trạm xử lý nước thải tại nhà máy bia Hương Sen Tháp lọc sinh học XLNT Bệnh viện ...
, hạt rắn, hoặc các chất lạ vƣợt nồng độ cho phép Nguồn gốc gây ô nhiễm không khí: Nguồn ô nhiễm tự nhiên: sự hoạt động của núi lửa, các hiện tƣợng thiên tai Nguồn ô nhiễm nhân tạo: đốt nhiên liệu trong sản xuất, giao thông, sinh hoạt; rò rỉ cuả các chất bay hơi, chất thải phóng xạ Các tác nhân ô nhiễm chính: Các oxyt: COx , NOx , SOx ; khí halogen: Cl, Br, I; Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi: este, toluen, xylen ; hợp chất Flo Chất lơ lửng: bụi đất đá, bụi kim loại nặng, sol khí, khói, phấn hoa Chất phóng xạ Tiếng ồn Nhiệt c)Một số tác hại của ô nhiễm môi trƣờng đối với sinh thái Sự suy giảm tầng ozon Ozon tập trung tại một lớp dày 15-30km thuộc tầng bình lƣu và là lớp chắn tia tử ngoại của bức xạ mặt trời Hiện nay đã quan sát thấy sự suy giảm tầng ozon trên trái đất, đặc biệt là ở vùng cực. Sự suy giảm tầng ozon gây tăng lƣợng tia tử ngoại chiếu xuống mặt đất, gây ung thƣ da, phá hoại mùa màng và hệ sinh thái. Dự tính nếu giảm 10% lƣợng ozon thì sẽ tăng 20% bức xạ tử ngoại Nguyên nhân chính gây hiện tƣợng trên là do hợp chất CFC (Clorofluoroa caccbon), CFM (Clorofluoroa metan) đƣợc dùng nhiều (làm chất trao đổi nhiệt trong công nghệ lạnh, dung môi mỹ phẩm, sơn, chất tẩy rửa). Các chất này bị phân ly, tạo nguyên tử Cl tự do dƣới tác động của tia tử ngoại và một nguyên tử Cl tự do lấy nguyên tử Oxi, phá hủy 100.000 phân tử ozon c)Một số tác hại của ô nhiễm môi trƣờng đối với sinh thái (tiếp) Biến đổi khí hậu do hiệu ứng nhà kính Bản chất của hiệu ứng nhà kính: nhiệt độ trái đất đƣợc tạo thành bởi sự cân bằng giữa năng lƣợng Mặt trời chiếu xuống và năng lƣợng bức xạ của Trái đất vào vũ trụ. Khi khí quyển có chứa các chất khí có khả năng hấp thụ hiệu quả bức xạ nhiệt của mặt đất nhƣ: CO2, CH4, N2O, CFCđã làm tăng nhiệt độ Trái đất. Trái đất nóng lên dẫn đến biến đổi khí hậu toàn cầu, tăng mực nƣớc biển do tan băng, gia tăng thiên taiDo đó, tác động mạnh mẽ đến đơì sống con ngƣời và sự tồn tại, sinh trƣởng, phát triển của sinh vật Một số tác hại của ô nhiễm môi trƣờng đối với sinh thái (tiếp) Sự axit hóa môi trƣờng Các chất (SOx) 2- (NOx) - thải vào trong khí quyển với nồng độ cao sẽ tạo hiện tƣợng mƣa axit do tạo thành axit sulfuaric và nitơric Mƣa axit làm chua, gây phèn hóa đất và thay đổi tính chất hóa học của lƣu vực nƣớc gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến: Thảm thực vật: thƣơng tổn bề mặt tế bào, rối loạn chức năng mô biểu bì, chức năng sinh sản, quá trình quang hợp, bay hơi nƣớc, làm chậm sự sinh trƣởng và tăng sự lão hóa Sinh vật thủy sinh: thực, động vật phù du, tảo, nhuyễn thể, cá bị chết do thay đổi pH,dẫn đến mất cân bằng hệ sinh thái lƣu vực nƣớc Một số tác hại của ô nhiễm môi trƣờng đối với sinh thái (tiếp) Sự phú dƣỡng nƣớc ngọt Là hiện tƣợng nƣớc trong lƣu vực (hồ, đầm...) chứa hàm lƣợng quá cao chất dinh dƣỡng vô cơ (P, N) và hữu cơ có nguồn gốc thực vật, làm thay đổi chất lƣợng nƣớc và và cấu trúc quần thể sinh vật nƣớc Tác hại: Tốc độ lắng tăng nhanh làm giảm tuổi thọ hồ Do phân hủy hữu cơ làm tăng độ đục Sinh khối một số loại thực vật (tảo), động vật () tăng đột biến gây cản trở lƣu thông nƣớc, thiếu hụt oxy trầm trọng, mất cân bằng sinh thái Giảm đa dạng sinh học, thay đổi loài thống trị, mất loài đặc hữu Không thể dùng làm nƣớc sinh hoạt Nguyên nhân: Phú dƣỡng hóa tự nhiên:xảy ra trong hàng nghìn năm, những hồ nƣớc trẻ nghèo dinh dƣỡng dần trở nên giàu dinh dƣỡng và nông hóa bởi sa lắng Phú dƣỡng do tác động con ngƣời: nƣớc thải chứa chất thải của ngƣời, động vật; chứa bột giặt giàu phot pho; sự rửa trôi bề mặt đất nông nghiệp giàu phân bón N 4.2.2.Xử lý ô nhiễm bằng vi sinh vật a)Khái niệm Xử lý ô nhiễm bằng vi sinh vật dựa trên quá trình loại bỏ tác nhân ô nhiễm bằng vi sinh vật. Vi sinh vật có thể sử dụng các chất gây ô nhiễm làm nguồn các bon, nguồn cho hay nhận điện tử của các quá trình trao đổi chất. Do đó, có thể phân hủy hay biến đổi độc tính của chất gây ô nhiễm Các vi sinh vật, đặc biệt là các vi khuẩn, vi nấm và vi tảo đƣợc dùng trong một số lĩnh vực sau: Xử lý nƣớc thải Xử lý các chất thải rắn Xử lý tràn dầu Thu hồi kim loại b) Xử lý nƣớc thải Công nghệ sinh học ứng dụng trong xử lý nƣớc thải thƣờng là công nghệ hiếu khí, thiếu khí và kị khí. Loại hình công nghệ hiếu khí đang đƣợc sử dụng hiện nay trên thế giới là bể phản ứng sinh học hiếu khí, mƣơng oxy hoá, lọc sinh học. Phƣơng pháp xử lý hiếu khí đƣợc ứng dụng rộng rãi. Ƣu điểm: không sinh ra mùi khó chịu, thời gian xử lý ngắn, hiệu quả xử lý cao. Tuy nhiên chi phí cho xây lắp và vận hành cao, tạo ra nhiều bùn thải. b)Xử lý nƣớc thải (tiếp) Phƣơng pháp kị khí tạo ra ít bùn và chi phí thấp hơn 2- 3 lần phƣơng pháp hiếu khí. Ƣu điểm: thu đƣợc khí sinh học-đƣợc xếp vào loại năng lƣợng xanh (1kg BOD có thể thu đƣợc từ với 0,5 m3 - 0,7 m3 khí sinh học). Phƣơng pháp này này đang đƣợc áp dụng để xử lý nƣớc thải có độ ô nhiễm hữu cơ cao Công nghệ kết hợp các modul hiếu khí- kị khí - thiếu khí đã đƣợc nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ tại Nhật Bản để xử lý nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải giàu nitơ (nƣớc thải giết mổ gia súc gia cầm, nƣớc thải chế biến thuỷ sản, nƣớc thải chăn nuôi) Lọc sinh học lần đầu tiên đƣợc áp dụng ở Mỹ năm 1891và ở Anh năm 1893. Lọc sinh học là quá trình xử lý dựa trên quá trình hoạt động của vi sinh vật ở màng sinh học, oxi hoá các chất bẩn hữu cơ có trong nƣớc. Trạm xử lý nước thải tại nhà máy bia Hương Sen Tháp lọc sinh học XLNT Bệnh viện ĐK Tuyên Quang Sử dụng vi tảo để xử lý kim loại nặng trong nƣớc thải Nhiều loại sinh khối có thể hấp thu kim loại nặng trong nƣớc, trong số đó có sinh khối vi tảo. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng sinh khối sống và chết của các loại vi tảo để hấp thu kim loại nặng có những ƣu thế đặc biệt: Nhiều loại vi tảo có khả năng thu nhận kim loại nặng ở mức độ cao, nồng độ kim loại nặng tích lũy bên trong các cấu trúc tế bào của chúng có thể cao gấp hàng nghìn lần nồng độ trong tự nhiên. Diện tích bề mặt riêng của sinh khối vi tảo vô cùng lớn làm cho chúng rất hiệu quả trong việc loại trừ và tái thu hồi kim loại nặng trong nƣớc thải. Sự hấp thu sinh học các ion kim loại nhờ tảo tốt hơn so với sự kết tủa hóa học ở khả năng thích nghi với sự thay đổi pH và nồng độ kim loại nặng; tốt hơn phƣơng pháp trao đổi ion và thẩm thấu ngƣợc ở khả năng nhạy cảm với sự hiện diện của chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, và sự hiện diện của các kim loại khác. Sử dụng vi tảo để xử lý kim loại nặng trong nƣớc thải (tiếp) Có khả năng xử lý với một thể tích lớn nƣớc thải với tốc độ nhanh. Có tính chọn lọc cao nên nồng độ kim loại nặng còn lại sau xử lý sinh học có thể chỉ còn thấp hơn 1ppm trong nhiều trƣờng hợp. Hệ thống xử lý sinh học không cần các thiết bị hóa chất đắt tiền, dễ vận hành, phù hợp với các điều kiện hóa lý khác nhau nên giá thành thấp (chỉ bằng khoảng 1/10 giá thành của phƣơng pháp trao đổi ion). Trong hoạt động quang hợp của mình, vi tảo còn thu nhận một lƣợng lớn khí CO2, các muối dinh dƣỡng, có tác dụng làm giảm hiệu ứng nhà kính, ngăn ngừa và khắc phục tình trạng phì dƣỡng (eutrophication) của môi trƣờng nƣớc. Chính vì thế vi tảo có thể là một lựa chọn đơn giản và hiệu quả để loại trừ kim loại nặng trong nƣớc thải công nghiệp. c)Xử lý chất thải hữu cơ rắn Ứng dụng CNSH để xử lý chất thải hữu cơ rắn là phƣơng pháp ủ hiếu khí hay kị khí nhằm tạo ra khí sinh học làm chất đốt và sản phẩm phân bón phục vụ nông nghiệp Nhiều chế phẩm vi sinh vật chứa các vi sinh vật hữu hiệu đƣợc sản xuất để ứng dụng vào lĩnh vực này để thúc đẩy nhanh qúa trình xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý bùn ao nuôi thuỷ sản, xử lý các phế thải hữu cơ rắn từ công nghiệp thực phẩm. Ủ kị khí là biện pháp đơn giản, dễ thực hiện, chi phí thấp và có thể thu khí metan làm chất đốt đƣợc sử dụng rộng rãi với quy mô nhỏ ở các nƣớc đang phát triển. Ủ hiếu khí là biện pháp đang đƣợc sử dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Newzeland, Mỹ, Ấn Độ, Đức, Nhật Bản....Ƣu điểm: phân huỷ nhanh, tiết kiệm đƣợc diện tích chôn lấp và có thể tận dụng mùn làm phân bón. c)Xử lý chất thải hữu cơ rắn (tiếp) Xử lý chất thải và sản xuất năng lƣợng Chất thải hữu cơ trong sinh hoạt và của sản xuất nông nghiệp đƣợc xử lý bằng các vi sinh vật bằng lên men yếm khí để sản xuất khí sinh học (biogas) Ƣu điểm của phƣơng pháp này là chuyển hoá chất thải hữu cơ thành các chất khí, chủ yếu là khí metan cho nhiệt lƣợng cao dùng làm chất đốt, phế thải sau khi lên men hữu cơ đƣợc dùng làm phân bón hữu cơ có hàm lƣợng dinh dƣỡg cao cho trồng trọt Hạn chế của phƣơng pháp là cần thết kế bể ủ kị khí và hệ thống thu hồi khí sinh học khá phức tạp nên đầu tƣ ban đầu tốn kém. Hơn nữa khó lấy các chất thải sau khi lên men c)Xử lý chất thải hữu cơ rắn (tiếp) Xử lý hiếu khí chất thải hữu cơ làm phân bón: Phƣơng pháp ủ đống, có đảo trộn: đơn giản nhƣng mất vệ sinh, gây ô nhiễm nguồn nƣớc và không khí bởi khí và dịch thải trong quá trình lên men Phƣơng pháp ủ đống, không đảo trộn và có thổi khí: quá trình lên men nhanh hơn, nhiệt đọ lên men ổn định và it gây ô nhiễm môi trƣờng Phƣơng pháp lên men trong các thiết bị chứa có thổi khí: quá trình lên men nhanh, lƣợng dịch thải và khí sinh ra trong quá trình lên men đƣợc kiểm soát nên giảm thiểu tối đa việc gây ô nhiễm môi trƣờng Xử lý phế thải nông nghiệp thành thức ăn cho bò sữa (Nhật Bản) Xử lý chất thải chăn nuôi thành phân bón (Nhật Bản) Nhà máy xử lý chất thải (Nhật) Vi khuẩn Alcanivorax-borkumensis có khả năng ăn hết các vết dầu d) Xử lý sự cố tràn dầu Công nghệ xử lý sự cố tràn dầu hoặc các hydrocacbon khác bằng phƣơng pháp sinh học đã đƣợc phát triển khi sử dụng chế phẩm là các vi sinh vật phân hủy dầu gắn vào chất mang đặc biệt. Phƣơng pháp xử lý này rất thích hợp cho những bờ biển cát và đá bị ô nhiễm cũng nhƣ những vùng đất bị ô nhiễm hydrocacbon. Sử dụng vi sinh vật để xử lý ô nhiễm dầu trong đất là phƣơng pháp hiệu quả đang đƣợc ứng dụng rộng rãi. d)Xử lý sự cố tràn dầu (tiếp) Trong khi nghiên cứu sự phân tán của hàng triệu lít dầu tràn vào vùng vịnh Mexico do vụ nổ giàn khoan Deepwater Horizon của Tập đoàn BP hồi tháng 4, các nhà khoa học tại Phòng Thí nghiệm quốc gia Lawrence Berkeley của Mỹ đã phát hiện một loại vi khuẩn sinh sôi nảy nở với tốc độ rất lớn và đang ăn những lớp dầu dƣới mặt nƣớc. Qua thu thập hơn 200 mẫu nƣớc tại 17 vị trí dƣới tầng nƣớc sâu nơi có dầu tràn (do hầu hết dầu đã lắng xuống các tầng nƣớc sâu bên dƣới), các nhà khoa học đã phát hiện chủng vi khuẩn thống trị các mẫu nƣớc có dầu là một loài vi khuẩn hoàn toàn mới. Chúng sống trong tầng nƣớc sâu gần đáy biển nơi có nhiệt độ trung bình vào khoảng 5 độ C. Loại vi khuẩn này không giống với những chủng loại vi khuẩn trƣớc đây vì chúng không tiêu thụ nhiều oxy. Đây là một tín hiệu tốt bởi nhiều nhà khoa học đã từng lo ngại việc ăn dầu của các loại vi khuẩn có thể tiêu thụ một lƣợng lớn oxy, từ đó tạo nên những "vùng biển chết" gây nguy hiểm cho cuộc sống của các loài sinh vật trong vịnh Mexico. e) Xử lý các chất hóa học khó phân hủy Các chất hóa học khó phân hủy là những hợp chất hóa học sản sinh ra do các hoạt động công nghiệp của con ngƣời. Chúng bền vững trong môi trƣờng, có khả năng tích tụ sinh học qua chuỗi thức ăn, lƣu trữ trong thời gian dài, có khả năng phát tán xa từ các nguồn phát thải và tác động xấu đến sức khỏe con ngƣời và hệ sinh thái. Chúng nằm trong 2 nhóm chính là: Hoá chất bảo vệ thực vật: DDT, Toxaphene, Dieldrin, Eldrin, Heptaclo Hoá chất dùng trong công nghiệp: PCBs ( Polychlorinated Bi-phenyls), HCB (Hexacloruabenzen), Dioxin và Furan e) Xử lý các chất hóa học khó phân hủy (tiếp) Do tính chất độc hại nguy hiểm đối với sức khoẻ con ngƣời, lại là những chất khá phổ biến đƣợc gây ô nhiễm môi trƣờng nên ngày 22/05/2001 tại Stockholm (Thuỵ Điển), 92 quốc gia đã ký công ƣớc về các chất gây ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (POPs), thƣờng đƣợc gọi là công ƣớc Stockholm. Ngày 22/07/2002, Việt Nam đã trở thành quốc gia thứ 14 trên thế giới phê chuẩn công ƣớc này. Công ƣớc Stockholm nhằm giảm thiểu và loại bỏ 12 chất POPs nguy hiểm nhất từng đƣợc sản xuất và sử dụng trƣớc đây ra khỏi cuộc sống của nhân loại. Một trong những phƣơng pháp hữu hiệu và rẻ tiền để xử lý các hóa chất khó phân hủy là sử dụng các vi sinh vật Tại San Francisco (Mỹ), ngƣời ta đã thành công trong việc dùng vi khuẩn để chống ô nhiễm chất trichloréthylène trên mặt biển. Ở bang Michigan, một phòng thí nghiệm khẳng định đã phân lập đƣợc loại vi khuẩn có khả năng “tiêu hóa” chất pyralène của các máy biến áp. Hơn thế nữa, tổ hợp chemie AG của Đức cho hay, đã nắm giữ đƣợc công thức hỗn hợp vi khuẩn và nấm có khả năng làm phân rã chất độc dioxin. Ngƣời Nhật thì lại phát hiện ra một loại nấm biết “nhấm nháp” cao su. g)Xử lý ô nhiễm môi trƣờng bằng vi sinh vật biến đổi di truyền Vi sinh vật biến đổi gen (Genetically Modified Microorganisms - GMMs) đƣợc định nghĩa là vi sinh vật mang thông tin di truyền đƣợc biến đổi bằng công nghệ sinh học hiện đại nhƣ biến nạp (transformation), tiếp hợp (conjugation) và tải nạp (transduction), không thông qua các cơ chế tự nhiên. Các vi sinh vật biến đổi gen (GMMs) ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp và môi trƣờng, kể cả trị liệu sinh học các chất độc tố và kiểm soát sinh học các bệnh thực vật. Nhiều chủng vi khuẩn chuyển gen đã đƣợc dùng trong xử lý các chất thải hoá học độc hại khó phân huỷ (bảng sau) Một số chủng vi khuẩn chuyển gen dùng xử lý chất thải hoá học Vi sinh vật chuyển gen Chất ô nhiễm Tài liệu tham khảo Pseudomonas sp. B13 mono/dichlorobenzoates REINEKE and KNACKMUSS,1979,1980 P.putida 4-ethylbenzoate RAMOSet al.,1987 P.putida KT2442 toluene/benzoate PANKEet al.,1998 Pseudomonas sp. FR1 chloro-,methylbenzoates ROJOet al.,1987 Comamonas testosteroni VP44 o-,p-monochlorobiphenyls HRYWNAet al.,1999 Pseudomonas sp. LB400 PCB ERICKSON and MONDELLO,1993 E.coli JM109 (pSHF1003) PCB,benzene,toluene KUMAMMRUet al.,1998 P.pseudoalcaligenes KF707- D2 TCE,toluene,benzene SUYAMAet al.,1996 E.Coli FM5/pKY287 TCE,toluene WINTERet al.,1989 4.2.3.Xử lý môi trƣờng bằng thực vật Khái niệm chung Khả năng làm sạch môi trƣờng của thực vật đã đƣợc biết từ thế kỷ XVIII bằng các thí nghiệm của Joseph Priestley, Antoine Lavoissier, Karl Scheele và Jan Ingenhousz. Tuy nhiên, mãi đến những năm 1990 phƣơng pháp này mới đƣợc nhắc đến nhƣ một loại công nghệ mới dùng đề xử lý môi trƣờng đất và nƣớc bị ô nhiễm bởi các kim loại, các hợp chất hữu cơ, thuốc súng và các chất phóng xạ Khái niệm chung (tiếp) Các lĩnh vực nghiên cứu liên quan bao gồm công nghệ đất ngập nƣớc, công nghệ xử lý tràn dầu và các loại thực vật tích luỹ kim loại nặng. Hiện nay, để tăng cƣờng hiệu quả xử lý ô nhiễm bằng thực vật, CNSH đã và đang tạo ra các loài thực vật mới thông qua công nghệ tái tổ hợp di truyền. b) c)Xử lý ô nhiễm kim loại nặng Phƣơng pháp xử lý ô nhiễm bằng thực vật có tính khả thi cao để xử lý các vùng đất bị ô nhiễm kim loại nặng. Kết quả thăm dò địa chất trên cả nƣớc cho thấy có khoảng 5.000 mỏ và điểm quặng, trong đó có khoảng 1.000 mỏ đã và đang đƣợc khai thác. Riêng diện tích đất đã ngừng khai thác lên tới 3.749ha. Tuy nhiên, rất ít vùng đất sau khi khai thác đƣợc hoàn thổ, hoặc chất lƣợng kém, không đáp ứng cho việc canh tác. Nghiên cứu sử dụng thực vật để xử lý đất ô nhiễm kim loại nặng ở các vùng khai thác khoáng sản.Các nhà nghiên cứu cũng thu thập 157 loài thực vật trên các bãi thải quặng và các vùng phụ cận. Qua đó, chọn lọc đƣợc 33 loài cây có thể sống đƣợc trên nền đất ô nhiễm kim loại nặng cao. c)Xử lý ô nhiễm kim loại nặng (tiếp) Kết quả phân tích cho thấy: Có 2 loài thuộc họ dƣơng xỉ (tên khoa học là Pteris vittata và Pityrogramma calomelanos) và cỏ màn trầu (tên khoa học là Eleusine indica) có khả năng tích lũy kim loại nặng, hàm lƣợng asen lên đến 5.876ppm và trong rễ là 2.642ppm. Cỏ màn trầu có thể đƣợc sử dụng nhƣ giải pháp phục hồi cho những vùng đất bị ô nhiễm chì và kẽm. Cỏ vetiver cũng có khả năng chống chịu vùng ô nhiễm chì rất cao (trồng thí nghiệm trong đất nhiễm từ 1.400ppm đến 2.530ppm, cỏ vẫn phát triển tốt). Hiệu quả kinh tế Năm 1998, Cục môi trƣờng Châu Âu (EEA) đánh giá hiệu quả kinh tế của các phƣơng pháp xử lý kim loại nặng trong đất bằng phƣơng pháp truyền thống và phƣơng pháp sử dụng thực vật tại 1.400.000 vị trí bị ô nhiễm ở Tây Âu, kết quả cho thấy chi phí trung bình của phƣơng pháp truyền thống trên 1 hecta đất từ 0,27 đến 1,6 triệu USD, trong khi phƣơng pháp sử dụng thực vật chi phí thấp hơn 10 đến 1000 lần Cỏ vetiver là 1 trong 5 loài thực vật được trồng để hút kim loại nặng Thử nghiệm khả năng xử lỹ kim loại nặng trong đất bằng thực vật tại khu trại thí nghiệm Viện Công nghệ môi trường Sủ dụng thực vật để xử lý ô nhiễm đất, nhất là ô nhiễm kim loại nặng là một hướng đi khá thành công và mang lại hiệu quả cao Tại Đại từ Thái Nguyên Ví dụ về xử lý ô nhiễm kim loại nặng bằng thực vật ở Việt nam d)Ƣu điểm và hạn chế của xử lý ô nhiễm bằng thực vật d)Ƣu điểm và hạn chế của xử lý ô nhiễm bằng thực vật e)Xử lý ô nhiễm môi trƣờng bằng thực vật biến đổi di truyền Ở Mỹ, ngƣời ta đang đƣa vào sử dụng các loại cây trồng và cỏ đƣợc chuyển đổi gen để khử các loại hoá chất độc, chất gây nổ..., đây là phƣơng án mang tính khả thi, dễ làm và có chi phí thấp so với những phƣơng án khử ô nhiễm truyền thống Dự án này đƣợc thực hiện bởi một nhóm các chuyên gia ở đại học tổng hợp Washington Mỹ (UOW) đứng đầu là bà Sharon Doty. Trọng tâm của nghiên cứu này là dùng cây trồng để làm sạch các chất ô nhiễm rẻ hơn gấp 10 lần so với các công nghệ khác, đặc biệt là không gây hại, gây phá huỷ và để lại các phản ứng phụ. e)Xử lý ô nhiễm môi trƣờng bằng thực vật biến đổi di truyền (tiếp) Các thí nghiệm cho thấy những loại cây thông, bạch dƣơng biến đổi gen có thể làm sạch tới trên 91% hoá chất trichloroethylene, hoá chất rất phổ biến gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm tại Mỹ hiện nay. Trong khi đó các loại thông, bạch dƣơng nếu không qua kỹ thuật chuyển đổi gen chỉ đạt mức không quá 3%. Thông, bạch dƣơng đã qua chuyển đổi gen tạo ra rất nhiều loại enzyme và có cƣờng độ làm việc mạnh hơn, nhanh hơn trong việc bẻ gãy các phân tử độc hại thành các sản phẩm phụ vô hại với tần suất cao hơn 100 lần so với những loại cây trồng thông thƣờng. Ngoài việc khử tricholoroethylene, cây trồng đã qua chuyển đổi gen còn có tác dụng khử loại độc tố khác nhƣ choloroform có trong nƣớc, carbon tetrachloride, vinyl chloride- hợp chất thƣờng đƣợc dùng trong sản xuất nhựa plastic, gây ung thƣ rất mạnh. e)Xử lý ô nhiễm môi trƣờng bằng thực vật biến đổi di truyền (tiếp) Các chuyên gia ở UOW còn phối hợp với nhóm đề tài ở Đại học York của Anh tạo ra những loại cây trồng có thể khử đƣợc các chất gây nổ độc hại hay còn đƣợc gọi là chất RDX, một loại hợp chất có thể gây nhiễm độc cả nguồn đất lẫn nguồn nƣớc và tự nó rất khó phân huỷ trong môi trƣờng tự nhiên. Qua nghiên cứu nhóm đề tài đã tìm ra một loại khuẩn có thể bẻ gãy RDX . Các nhà khoa học đã tách đƣợc các gen khử độc và đƣa nó vào cây mù tạc (Arabidopsis thaliana), giống cây chuyển gen này có khả năng làm sạch các chất RDX nhanh hơn rất nhiều so với các loại cây trồng truyền thống. Có thể bẻ gãy nhanh RDX thành các chất metalotes không độc và sử dụng các chất này giống nhƣ nguồn đạm nitơ. Dự kiến tới đây ngƣời ta sẽ lai tạo một số loại cây trồng khác nhƣ thông, các loại cỏ có mang gen này giống nhƣ cải xoong để trồng ở những nơi có nguồn ô nhiễm RDX cao.
File đính kèm:
- bai_giang_cong_nghe_sinh_hoc_dai_cuong_chuong_v_phuong_phap.pdf