Bài giảng Đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp

Tóm tắt Bài giảng Đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp: ...an tới công việc và xác định cụ thể những rủi ro có thể gặp để xây dựng những biện pháp kiểm soát nhằm: -Thực thi công việc một cách hiệu quả nhất, an toàn nhất. -Tránh gây tai nạn cho con người, hư hại tài sản, thiết bị và ô nhiễm môi trường. Đánh giá và phân loại rủi ro là cơ sở tin cậy c...ÂY CÓ PHẢI NHÀ KHO? 22 Ma trận đánh giá rủi ro Khả năng Mức độ Ít Bất chợt Thường xuyên Nặng Rủi ro trung bình Rủi ro cao Rủi ro cao Bình thường Rủi ro thấp Rủi ro trung bình Rủi ro cao Nhẹ Rủi ro thấp Rủi ro thấp Rủi ro trung bình Các mức độ rủi ro và hành động đề xuất Mức độ rủ...i ro chính Những rủi ro dạng này được đánh giá bởi các chuyên gia, tổ chức chuyên môn. Nội dung đánh giá: - Xác định, đánh giá và quản lý rủi ro cho từng dự án cụ thể, quá trình vận hành hoặc hoạt động. - Các quy trình xác định mối nguy hiểm. - Quy trình đánh giá định lượng rủi ro. Kiể...

pdf43 trang | Chia sẻ: Tài Phú | Ngày: 19/02/2024 | Lượt xem: 45 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7/10/2016 1
BÀI GIẢNG
ĐÁNH GIÁ RỦI RO
VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
ỨNG CỨU KHẨN CẤP
Nổ bìnhbơm hơi 4/6-
DONGTHP
I. Tổng quan 
về công tác 
quản lý, 
đánh giá 
rủi ro 
và ứng cứu 
khẩn cấp
7/10/2016 3
1. Vấn đề đánh giá và quản lý rủi ro, ứng 
cứu khẩn cấp trên Thế giới
Vấn đề quản lý rủi ro và ứng cứu khẩn cấp đã được các
quốc gia quy định như thành phần phần khung của
Luật An toàn - Sức khỏe - Nghề nghiệp.
1-Xây dựng và khuyến khích áp dụng các hệ thống
quản lý yêu cầu kiểm soát, đánh giá rủi ro và ứng
cứu khẩn cấp trong hoạt động sản xuất của DN:
ISO 14001:2004 và ISO 9001:2000 hoặc ISO
14121-1:2007 - An toàn thiết bị- Đánh giá rủi
ro
2-Quy định trong các Công ước của ILO về
ATVSLĐ, cụ thể: Công ước của ILO về Khuôn khổ
thúc đẩy ATVSLĐ (số 187 năm 2006)
Các vấn đề ATVSLĐ thường được quy định trong 
Luật ATVSLĐ của các nước
Một số quy định về đánh giá, quản lý rủi ro, 
ứng cứu khẩn cấp của một số nước
-Luật An toàn lao động Trung Quốc: Lãnh đạo các
đơn vị SXKD chịu trách nhiệm:  quản lý và loại bỏ
các nguy cơ gây mất ATVSLĐ; thiết lập và thực hiện
các kế hoạch ứng cứu khẩn cấp khi xảy ra tai nạn.
-Luật Môi trường làm việc Thụy Điển: Thường
xuyên thanh tra các rủi ro có thể gây ra tai nạn và
phải tiến hành ngay các biện pháp khắc phục. Các
biện pháp không thể tiến hành đồng thời phải được
lập kế hoạch khắc phục sau đó.
-Luật An toàn và Sức khoẻ lao động (năm 2006) của
Singapore: Giảm rủi ro từ gốc thông qua việc yêu
cầu mọi người liên quan loại bỏ hoặc giảm thiểu rủi
ro mà họ gây ra.
Một số quy định trong Công ước và Khuyến nghị của 
ILO về đánh giá, quản lý rủi ro và ứng cứu khẩn cấp
-Công ước của ILO về Khuôn khổ thúc đẩy ATVSLĐ (số 187 năm 
2006): Xây dựng chính sách quốc gia về ATVSLĐ để thúc đẩy các 
nguyên tắc ATVSLĐ cơ bản: 
1. Đánh giá rủi ro.
2. Đối phó với rủi ro từ nguồn.
3. Xây dựng một văn hoá an toàn và sức khoẻ quốc gia mang 
tính phòng ngừa. 
-Công ước số 155 và Khuyến nghị số 164 – 1982 về an toàn, sức 
khỏe lao động: Một trong những trách nhiệm của NSDLĐ là đánh
giả rủi ro và xây dựng và đưa vào áp dụng các biện pháp kiểm soát 
để đối phó trong tình huống khẩn cấp và tai nạn.
-Công ước số 184 và khuyến nghị 192 về an toàn sức khỏe trong 
nông nghiệp: Tiến hành đánh giá những rủi ro liên quan đến an toàn 
và sức khoẻ của người lao động. Trên cơ sở đó, đưa ra những biện 
pháp phòng, chống để đảm bảo rằng trong mọi điều kiện tại nơi sản 
xuất. 
2. Vấn đề đánh giá và quản lý rủi ro, ứng cứu 
khẩn cấp tại Việt Nam
a. Quy định pháp luật:
Chương IX - Bộ luật Lao động: “Việc xây dựng mới hoặc mở
rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ
và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ phải có luận chứng về các
biện pháp đảm bảo ATVSLĐ đối với nơi làm việc của
NLĐ và môi trường xung quanh theo quy định của pháp
luật” (Điều 96)
Luật Xây dựng, Luật Môi trường còn quy định thủ tục thẩm
định và phê duyệt báo cáo khả thi về các biện pháp đảm
bảo ATVSL Đ.
Mặc dù đã quy định trách nhiệm nhưng chưa có hướng
dẫn phương pháp đánh giá, quản lý cũng như hệ thống
quản lý, đánh giá rủi ro; các quy định còn chồng chéo
dẫn đến hạn chế trong quản lý, thực hiện.
2. Vấn đề đánh giá và quản lý rủi ro, ứng cứu 
khẩn cấp tại Việt Nam
b. Thực tế ?
- Rủi ro trong sản xuất của các DN, đặc biệt là DN
vừa và nhỏ với những hạn chế về công nghệ, máy,
thiết bị lạc hậu, nhận thức về ATVSLĐ chưa
cao? chưa được quan tâm kiểm soát.
- Một số doanh nghiệp đã chủ động áp dụng các hệ
thống quản lý của nước ngoài như OSHAS 8001,
ISO 14001:2004 và ISO 9001:2000 để được
cung cấp chứng cứ về việc quản lý an toàn và sức
khỏe nghề nghiệp hoặc ISO 14121-1:2007, An
toàn thiết bị- Đánh giá rủi ro trong đó công tác
xác định, quản lý rủi ro và xây dựng kế hoạch
ứng cứu khẩn cấp là một trong những hoạt động
bắt buộc thực hiện.
II. Nội dung, yêu cầu các 
bước tiến hành đánh giá, 
lập kế hoạch quản lý rủi 
ro và ứng cứu khẩn cấp
7/10/2016 9
Đánh giá và quản lý rủi ro –
Công tác ứng cứu khẩn cấp 
là một trong những thành 
phần khung của Hệ thống 
quản lý Sức khỏe – An toàn 
– Môi trường (HSE)
7/10/2016 10
HỆ THỐNG
QUẢN LÝ SK –
AT - MT
11. Đánh giá
và cải tiến
10. Phân tích
sự cố, tai nạn
và phòng tránh
9. Quản lý
và ứng cứu
khẩn cấp
1. Lãnh đạo và
trách nhiệm
8. Thông tin, 
Tài liệu, Hồ sơ
7. Nhà thầu, 
nhà cung cấp, 
khách hàng
2. Tổ chức và
nhân sự
3. Đánh giá và
quản lý rủi ro
4. Thiết kế
và Xây dựng
công trình
6. Quản lý
sự thay đổi
5. Vận hành và 
Bảo dưỡng công
trình
7/10/2016 12
A-Đánh giá và 
quản lý rủi ro
1. Thế nào là Đánh giá và quản lý rủi ro?
Đánh giá rủi ro: là quá trình tìm hiểu những rủi ro 
có thể và sẽ liên quan tới công việc và xác định cụ thể 
những rủi ro có thể gặp để xây dựng những biện pháp 
kiểm soát nhằm:
-Thực thi công việc một cách hiệu quả nhất, an toàn nhất.
-Tránh gây tai nạn cho con người, hư hại tài sản, thiết bị và
ô nhiễm môi trường.
Đánh giá và phân loại rủi ro là cơ sở tin cậy
cho việc ưu tiên triển khai các biện pháp giảm
thiểu và thiết lập một mức rủi ro hợp lý.
1. Thế nào là Đánh giá và quản lý rủi ro?
Quản lý rủi ro: nhằm bảo đảm xem xét 
một cách hệ thống toàn diện bức tranh rủi 
ro về SK – AT – MT và được áp dụng liên 
tục cho mọi hoạt động và công trình ở tất 
cả các giai đoạn đối với mọi rủi ro liên 
quan tới SK – AT – MT.
Đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả là tiền đề
xây dựng nơi làm việc an toàn và sản xuất
kinh doanh hiệu quả.
2. Các yêu cầu trong đánh giá 
và quản lý rủi ro
2.1. Lãnh đạo phải:
- Thiết lập các quá trình xác định các yếu tố 
nguy hiểm liên quan đến hoạt động SXKD.
- Thiết lập tiêu chuẩn rủi ro chấp nhận được,
- Tổ chức đánh giá rủi ro. 
- Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm và quản lý 
rủi ro đạt mức chấp nhận được.
2. Các yêu cầu trong đánh giá và
quản lý rủi ro
2.2. Các yếu tố nguy hiểm và rủi ro tiềm tàng đối 
với con người, công trình, thiết bị phải được 
đánh giá đối với các hoạt động hiện hữu, dự án mới 
hoặc hoán cải, hoạt động kết thúc dự án.
2.3. Đánh giá rủi ro và các biện pháp kiểm soát rủi 
ro phải được thể hiện rõ ràng trong tài liệu dự án 
phê duyệt.
2.4.Đánh giá rủi ro phải được cập nhật định kỳ 
hoặc khi có sự thay đổi về kỹ thuật, quy trình sản 
xuất, tổ chức lao động.
3. Nội dung quản lý và đánh giá rủi ro
3.1. Trách nhiệm và nguồn lực:
-Lãnh đạo cao nhất có trách nhiệm bảo 
đảm sự thống nhất nguyên tắc quản lý rủi 
ro đối với mọi hoạt động.
-Lãnh đạo các cấp có tránh nhiệm thực 
hiện quản lý rủi ro và dành các nguồn lực 
cần thiết cho công tác này.
3. Nội dung đánh giá và quản lý rủi ro
3.2. Các hoạt động trong đánh giá - quản lý rủi ro:
-Xác định các mối nguy hiểm.
-Đánh giá rủi ro tới con người, máy, thiết bị và môi 
trường.
-Xác định các biện pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro.
-Triển khai các biện pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro.
-Kiểm tra, đánh giá các biện pháp thực hiện.
-Kiểm soát để bảo đảm rằng các mối nguy hiểm 
nằm trong giới hạn có thể chấp nhận được.
3. Nội dung đánh giá và quản lý rủi ro
* Lưu ý: 
Các loại rủi ro đã được xác định cần được phân 
loại theo khả năng xảy ra và hậu quả (tổn thất) 
làm cơ sở cho việc ra quyết định các biện pháp 
giảm thiểu.
Rủi ro cần được duy trì ở mức tối thiểu theo quy 
định của pháp luật và giảm thiểu thêm theo 
nguyên lý thấp hợp lý có thể thực hiện được.
Các rủi ro khác nhau đòi hỏi phương pháp quản 
lý rủi ro khác nhau.
3. Nội dung đánh giá và quản lý rủi ro
Lưu ý: (tiếp) 
 Những thay đổi vĩnh viễn hoặc tạm thời có ảnh
hưởng tới mức độ rủi ro phải được đánh giá và
kiểm soát bảo đảm công tác SK – AT-MT được
duy trì và cải thiện hơn.
Tạo điều kiện thông tin hai chiều với người lao
động, các bên liên quan về các vấn đề AT-VSLĐ
cũng như khuyến khích việc chia sẻ các bài học
kinh nghiệm về AT-VSLĐ trong cũng như ngoài
doanh nghiệp.
21
ĐÂY CÓ PHẢI NHÀ KHO?
22
Ma trận đánh giá rủi ro
Khả năng
Mức độ
Ít Bất chợt Thường 
xuyên
Nặng Rủi ro trung 
bình
Rủi ro cao Rủi ro cao
Bình thường Rủi ro thấp Rủi ro trung 
bình
Rủi ro cao
Nhẹ Rủi ro thấp Rủi ro thấp Rủi ro trung 
bình
Các mức độ rủi ro và hành động đề xuất
Mức độ rủi ro Khả năng chấp 
nhận rủi ro
Hành động đề xuất
Rủi ro thấp Có thể chấp nhận - Có thể cần các biện pháp kiểm soát bổ 
sung
- Tổng kết thường xuyên
Rủi ro trung bình Có thể chấp nhận một 
phần
- Nên giảm thấp rủi ro ngay lập tức
- Thực hiện các biện pháp kiểm soát 
tạm thời để đảm bảo công việc vẫn có 
thể tiếp tục
- Đòi hỏi nhà quản lý phải lưu ý hơn
Rủi ro cao Không thể chấp nhận - Phải hạn chế thấp rủi ro trước khi 
tiến hành công việc
- Phải loại bỏ hoàn toàn nguy cơ trước 
khi tiến hành
- Đòi hỏi nhà quản lý phải lưu ý ngay
Phương pháp tiến hành đánh giá rủi ro
St
t
Nhận diện nguy cơ Đánh giá rủi ro Kiểm soát rủi ro
Loại hình 
công việc
Các 
yếu tố 
nguy 
hiểm 
có hại
Tác hại 
(nguy 
cơ)
Các 
Tiêu 
chuẩ
n xác 
định
Mức 
độ 
rủi 
ro
Phạm 
vi tác 
động
Cấp 
độ 
ng
uy
hiể
m
Phương pháp 
kiểm soát
Người 
thực 
hiện
1 Sơn hầm 
tàu
-Dung 
môi,
- Bụi 
sơn,
-Cháy
-Nguy 
hại về 
sức khỏe
TC
VN..
Bì
nh 
thư
ờng
Hẹp, 
thườ
ng 
xuyên 
có 
người
Rủi 
ro 
cao
-Dùng sơn pha 
nước/
-Thông 
gió/PTBVCN
- CÊm löa
Cán bộ 
AT/
Người 
cảnh 
giới
2 Tr¹m vi 
ba
BXạ
SCTần
Søc 
khoÎ
nt Cao TX Cao Che ch¾n, 
PTBVCN
CBAT,
Q.Lý
Thứ tự kiểm soát
Thiết kế
an toàn
Người lao
động an 
toàn
Loại bỏ
Thay thế
Kiểm soát kỹ
thuật
Quản lý
Bảo
vệ cá
nhân
Lập kế hoạch quản lý rủi ro 
Kế hoạch
Mục tiêu
Hệ thống 
quản lý
Vai trò cá nhân
Kiểm tra, giám sát
Hỗ trợ và 
điều chỉnh 
KH Nhân lực và 
nguồn lực 
tài chính
Báo cáo
Cải tiến
5. Các loại rủi ro - Đánh giá 
các rủi ro chính
a. Rủi ro do vị trí công việc:
Là rủi ro về sức khỏe và an toàn cho người 
lao động thực hiện các công việc hàng ngày.
Hậu quả gây ra có thể là người lao động bị 
thương, tử vong hoặc tổn hại sức khỏe.
Dạng rủi ro này thường được kiểm soát trực 
tiếp bởi các cá nhân hay nhóm người lao 
động
5. Các loại rủi ro - Đánh giá các rủi ro chính
* Nội dung đánh giá:
- Đánh giá các mối nguy hiểm tiềm tàng. 
- Thực hiện phân tích an toàn cho các công 
việc thường xuyên và không thường xuyên.
- Kiểm soát rủi ro bằng cách thực hiện đúng 
các quy định làm việc, quy trình cấp phép 
làm việc và cấp phép hoạt động.
- Tự kiểm tra thường xuyên để chắc chắn 
rằng hệ thống thiết bị và các quy trình đang 
hoạt động hiệu quả.
5. Các loại rủi ro - Đánh giá các rủi ro chính
b. Rủi ro công nghệ và kỹ thuật:
Lỗi của thiết bị thể hiện ở thông số vận hành.
ví dụ như số lượng, chất lượng các thông số đầu 
ra, độ tin cậy của thiết bị, hiệu suất năng 
lượng Các hậu quả xấu bao gồm việc không 
đạt các yêu cầu về môi trường, tiêu chuẩn vệ 
sinh lao động hoặc sản phẩm không đạt yêu cầu.
Rủi ro do rò rỉ ngẫu nhiên các chất nguy hiểm từ 
hệ thống công nghệ, hậu quả là phát sinh những 
đám mây khí độc, khí cháy nổ và ô nhiễm.
5. Các loại rủi ro - Đánh giá các rủi ro chính
Những rủi ro dạng này được đánh giá bởi các 
chuyên gia, tổ chức chuyên môn. 
Nội dung đánh giá:
- Xác định, đánh giá và quản lý rủi ro cho từng dự án 
cụ thể, quá trình vận hành hoặc hoạt động.
- Các quy trình xác định mối nguy hiểm.
- Quy trình đánh giá định lượng rủi ro.
Kiểm soát rủi ro được thực hiện qua việc triển khai 
các giải pháp giảm thiểu đã được đề xuất, thực hiện 
chế độ bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định và quản lý 
thiết bị công nghệ trên cơ sở rủi ro như bảo dưỡng 
trên cơ sở rủi ro, kiểm định trên cơ sở rủi ro
5. Các loại rủi ro - Đánh giá các rủi ro chính
c. Rủi ro do lỗi của con người:
Có thể gây ra các sự cố nhỏ nhưng cũng có thể gây 
ra các tai nạn nghiêm trọng. Quy trình quản lý rủi 
ro này bao gồm: việc đánh giá tình trạng của tổ 
chức, môi trường, tâm lý xã hội, chất lượng nguồn 
nhân lực.
 Phương pháp đánh giá rủi ro dựa trên cơ sở nguyên 
lý: con người – công nghệ - tổ chức, có thể được áp 
dụng cho các hoạt động đặc biệt như công việc 
trong phòng điều khiển, những công việc vận hành 
máy thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ
7/10/2016 33
B. Công tác ứng cứu 
khẩn cấp
1. Thế nào là công tác ứng cứu khẩn cấp
 Việc quản lý công tác ứng cứu khẩn cấp bao 
gồm các kế hoạch và quy trình được duy trì, 
cập nhật để đối phó với mọi tình huống nảy 
sinh trong quá trình hoạt động.
 Công tác ứng cứu khẩn cấp phải được xây 
dựng thành kế hoạch (có phương án cho 
từng loại rủi ro lớn....), duy trì đủ năng lực 
cho việc ứng cứu trong các tình huống khẩn 
cấp.
 Công tác ứng cứu khẩn cấp phải được triển 
khai cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp, cũng như các nhà 
thầu chính, nhà thầu phụ.
2. Các yêu cầu của công tác ứng cứu khẩn cấp
Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp phải được xây 
dựng trên cơ sở rủi ro. Kế hoạch phải được 
lập thành văn bản, tiếp cận được, phổ biến rõ 
ràng và tương thích với hệ thống quản lý ứng 
cứu khẩn câp của Công ty, doanh nghiệp.
Thiết bị, phương tiện và nhân lực huy động 
vào ứng cứu khẩn cấp phải được xác định, 
thử nghiệm và luôn sẵn sàng.
Cán bộ công nhân viên phải được đào tạo và 
hiểu được kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, vai trò 
và trách nhiệm của mình, sử dụng được dụng 
cụ và nguồn lực ứng cứu khẩn cấp.
2. Các yêu cầu của công tác ứng cứu khẩn cấp
 Việc tập luyện và diễn tập phải được tiến 
hành thường xuyên để nâng cao năng lực 
ứng cứu, bao gồm cả khâu thông tin liên lạc 
và sự tham gia của các tổ chức ngoài doanh 
nghiệp. Sau mỗi lần tập luyện và diễn tập 
phải tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và 
ghi nhận bằng văn bản.
 Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp phải được xem 
xét, cập nhật định kỳ.
3. Các nội dung công tác
ứng cứu khẩn cấp
3.1. Trách nhiệm và nguồn lực:
 Doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì 
các kế hoạch ứng cứu trong các tình 
huống khẩn cấp có thể xảy ra.
 Lãnh đạo các cấp có trách nhiệm bảo đảm 
sẵn sàng các nguồn lực cần thiết cho việc 
triển khai các hoạt động theo kế hoạch.
3. Các nội dung công tác ứng cứu khẩn cấp
3.2. Các hoạt động gồm:
 Dự báo các tình huống khẩn cấp có thể xảy ra 
trên cơ sở các đánh giá rủi ro đã thực hiện.
 Tổ chức, phân công trách nhiệm, quyền hạn và 
xây dựng quy trình phối hợp ứng cứu, bao gồm 
việc duy trì thông tin nội bộ và với bên ngoài.
 Các quy trình thông tin với cơ quan có thẩm 
quyền và các bên có liên quan.
 Hệ thống và quy trình điều động trang thiết bị 
và con người của đơn vị.
3. Các nội dung công tác ứng cứu khẩn cấp
 Việc bố trí và quy trình điều động nguồn lực của 
bên thứ ba (cứu hỏa, cứu hộ) hỗ trợ công tác 
ứng cứu;
 Hệ thống và quy trình bố trí chỗ thoát hiểm cho 
người, công tác, công tác cứu nạn, cấp cứu y tế;
 Hệ thống và các quy trình về khắc phục tức thời, 
các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu và giám sát 
tác động tới môi trường.
 Công tác đào tạo cho đội ứng cứu và diễn tập 
kiểm tra các quy trình, hệ thống ứng cứu.
 Tổ chức hướng dẫn người lao động, các nhà thầu 
(nếu có) về quy trình, hệ thống ứng cứu.
3. Các nội dung công tác ứng cứu khẩn cấp
3.3. Các thứ tự cần ưu tiên trong công 
tác ứng cứu khẩn cấp:
- An toàn cho con người.
- Bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ tài sản, thiết bị, máy
- Giữ uy tín của doanh nghiệp.
Quản lý ứng cứu khẩn cấp
Phương án
Dự báo Phân công 
nhiệm vụ
Trang bị KT cứu 
hộ, cứu nạn
Tình huống 
giả định
Đào tạo và 
Diễn tập
Ứng cứu từ 
bên ngoài
Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp phải 
được cập nhật và được xem xét 
khi:
- Có thay đổi về hoạt động, tổ chức, 
nhân sự; và Ít nhất 05 năm/ lần 
trong điều kiện hoạt động bình 
thường.
7/10/2016 43
4. Phương pháp 
đánh giá rủi ro
-Đánh giá rủi ro thế nào?
NHẬN DIỆN ĐÁNH GIÁ 
KIỂM SOÁT
-Đánh giá rủi ro
RỦI RO = Hàm số của KHẢ NĂNG 
và MỨC ĐỘ

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_danh_gia_rui_ro_va_xay_dung_ke_hoach_ung_cuu_khan.pdf
Ebook liên quan