Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương VIII: Đường lối đối ngoại

Tóm tắt Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương VIII: Đường lối đối ngoại: ... hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả và ý nghĩa Ngày 23-9-1976, gia nhập Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) Kết quả I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả và ý nghĩa Ngày 20-9-1977, tiếp nhận ghế thành viên tại Liên hợp quố... tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ kinh tế – xã hội khác nhau,cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta” Tháng 12-1987, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành Tháng 5-1988, Bộ chính trị ra nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và...ở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Đồng thời đề ra chủ trương “ chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI 2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo C...

pdf36 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương VIII: Đường lối đối ngoại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 điều kiện quốc tế 
thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ 
sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta”. 
-Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia 
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
a. Đại hội lần thứ IV của Đảng (12-1976)
Xác định nhiệm vụ đối ngoại là “Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế 
thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ 
sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta”. 
-Sẵn sàng, thiết lập phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong 
khu vực 
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
a. Đại hội lần thứ IV của Đảng (12-1976)
Xác định nhiệm vụ đối ngoại là “Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế 
thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ 
sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta”. 
-Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa Việt Nam với tất cả các nước 
trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi 
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
b. Đại hội lần thứ V của Đảng (3-1982)
Xác định: Công tác đối ngọai phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực 
trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu 
toan chống phá cách mạng nước ta 
-Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là 
nguyên tắc, là chiến lược và luôn luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối 
ngoại của Việt Nam 
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
b. Đại hội lần thứ V của Đảng (3-1982)
Xác định: Công tác đối ngọai phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực 
trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu 
toan chống phá cách mạng nước ta 
-Xác định quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia có ý nghĩa sống còn 
đối với vận mệnh của ba dân tộc 
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
b. Đại hội lần thứ V của Đảng (3-1982)
Xác định: Công tác đối ngọai phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực 
trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu 
toan chống phá cách mạng nước ta 
-Kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng các nước Đông Dương đối thoại và 
thương lượng để giải quyết các trở ngại 
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
b. Đại hội lần thứ V của Đảng (3-1982)
Xác định: Công tác đối ngọai phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực 
trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu 
toan chống phá cách mạng nước ta 
-Chủ chương khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các 
nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình 
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
b. Đại hội lần thứ V của Đảng (3-1982)
Xác định: Công tác đối ngọai phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực 
trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu 
toan chống phá cách mạng nước ta 
-Chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về 
kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ 
chính trị 
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả và ý nghĩa
Quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa được tăng 
cường, trong đó đặc biệt là với Liên Xô. Ngày 29-6-1978, Việt Nam gia nhập 
Hội đồng tương trợ kinh tế (khối SEV). 
Từ năm 1975 đến năm 1977, nước ta đã thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 
23 nước 
Kết quả
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả và ý nghĩa
Ngày 15-9-1976, Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức Quỹ tiền tệ 
quốc tế (IMF) 
Kết quả
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả và ý nghĩa
Ngày 21-9-1976, tiếp nhận ghế thành viên chính thức Ngân hàng thế giới (WB) 
Kết quả
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả và ý nghĩa
Ngày 23-9-1976, gia nhập Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) 
Kết quả
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả và ý nghĩa
Ngày 20-9-1977, tiếp nhận ghế thành viên tại Liên hợp quốc 
Kết quả
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả và ý nghĩa
Tham gia tích cực các hoạt động trong phong trào Không liên kết. 
Kết quả
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả và ý nghĩa
Tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất nước sau 
chiến tranh từ các nước XHCN
Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế, đồng 
thời phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế 
Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước còn lại trong tổ chức ASEAN đã 
tạo thuận lợi để triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau, nhằm 
xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hoà bình, hữu nghị và hợp tác 
Ý nghĩa
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI THỜI KỲ TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
b. Hạn chế và nguyên nhân
Nước ta bị bao vây, cô lập, trong đó đặc biệt là từ cuối thập kỷ 70 thế kỷ XX, lấy 
cớ “Sự kiện Campuchia” các nước ASEAN và một số nước khác thực hiện bao 
vây, cấm vận Việt Nam... 
Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trên, là do trong quan hệ đối ngoại giai 
đoạn này chúng ta chưa nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang hoà 
hoãn và chạy đua kinh tế trên thế giới 
Những hạn chế về đối ngoại của Việt Nam giai đoạn (1975-1986) suy cho cùng 
đều xuất phát từ nguyên nhân cơ bản đã được Đại hội lần thứ VI của Đảng chỉ 
ra là “bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội 
chạy theo nguyện vọng chủ quan”. 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
a. Hoàn cảnh lịch sử
Từ giữa những năm 1980, cuộc 
cách mạng khoa học và công nghệ 
tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác 
động sâu sắc đến mọi mặt đời sống 
của các quốc gia, dân tộc 
Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào 
khủng khoảng sâu sắc. Đến đầu những 
năm 1990, chế độ xã hội chủ nghĩa ở 
Liên Xô sụp đổ, dẫn đến những biến đổi 
to lớn về quan hệ quốc tế 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
a. Hoàn cảnh lịch sử
Trên phạm vi thế giới, những cuộc 
chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh 
chấp vẫn còn, nhưng xu thế chung của 
thế giới là hoà bình và hợp tác phát 
triển 
Xu thế chạy đua phát triển kinh tế 
khiến các nước, nhất là những nước 
đang phát triển đã đổi mới tư duy đối 
ngoại, thực hiện chính sách đa 
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ 
quốc tế 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
a. Hoàn cảnh lịch sử
Xu thế toàn cầu hoá và tác động của 
nó cả tích cực lẫn tiêu cực
Tình hình khu vực châu Á - Thái Bình 
Dương, từ những năm 1990, có nhiều 
chuyển biến mới: trong khu vực tuy 
vẫn tồn tại những bất ổn, như vấn đề 
hạt nhân, vấn đề tranh chấp lãnh hải 
nhưng châu Á - Thái Bình Dương vẫn 
được đánh giá là khu vực ổn định; có 
tiềm lực lớn và năng động về phát 
triển kinh tế. 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
a. Hoàn cảnh lịch sử
Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam
Sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam từ nữa cuối 
thập kỷ 1970 của thể kỷ XX tạo nên tình trạng căng thẳng, mất ổn định trong 
khu vực và gây khó khăn, cản trở cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam 
Do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, nền kinh tế 
Việt Nam lâm vào khủng khoảng nghiêm trọng. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh 
tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới là một trong những thách 
thức lớn đối với cách mạng Việt Nam 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
b. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
Giai đoạn 1986-1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa 
dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế 
Đại hội VI của Đảng nhận định: “ xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các 
nước, kể cả các nước có chế độ kinh tế – xã hội khác nhau,cũng là những điều 
kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta” 
Tháng 12-1987, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành 
Tháng 5-1988, Bộ chính trị ra nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối 
ngoại trong tình hình mới. Đề ra chủ trương kiên quyết chủ động chuyển cuộc 
đấu tranh từ tình trạng đối đầu sang đấu tranh và hợp tác cùng tồn tại hoà bình; 
lợi dụng sự phát triển của cách mạng khoa học – kỹ thuật và xu thế toàn cầu 
hoá nền kinh tế thế giới để tranh thủ vị trí có lợi nhất trong phân công lao động 
quốc tế; kiên quyết mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hóa 
quan hệ đối ngoại 
Trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại, từ năm 1989, Đảng chủ trương xoá bỏ tình 
trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
b. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
Giai đoạn 1986-1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa 
dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế 
Đại hội VII của Đảng đề ra chủ trương “hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với 
tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị – xã hôi khác nhau, trên cơ 
sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình”, với phương châm “ Việt Nam muốn 
làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, 
độc lập và phát triển” 
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khoá VII (tháng 6-1992) nhấn 
mạnh yêu cầu đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tê. Mở rộng cửa để 
tiếp thu vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước ngoài, tiếp cận thị 
trường thế giới, trên cơ sở bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ tài nguyên, môi 
trường, hạn chế đến mức tối thiểu những mặt tiêu cực phát sinh trong quá trình 
mở cửa
Hội nghị giữa nhiệm kỳ khoá VII (1/1994) chủ trương triển khai mạnh mẽ và 
đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ , mở rộng, đa dạng hoá và đa 
phương hoá quan hệ đối ngoại, trong phân công lao động quốc tế; kiên quyết 
mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hóa quan hệ đối ngoại 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
b. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
Giai đoạn 1996-2008: Bổ sung và phát triển đương lối đối ngoại theo phương 
châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế 
Đại hội lần thứ VIII của Đảng khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, 
hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và 
quốc tế. Đồng thời chủ trương “xây dựng nền kinh tế mở và “đẩy nhanh quá 
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới” 
So với Đại hội VII, chủ trương đối ngoại của Đại hội VIII có các điểm mới: một 
là, chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác; hai 
là, quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngọai nhân dân, quan hệ với các tổ 
chức phi chính phủ; ba là, lần đầu tiên Đảng đưa ra chủ trương thử nghiệm để 
tiến tới thực hiện đầu tư ra nước ngòai 
Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương, khoá VIII (tháng 12-1997), chỉ 
rõ: trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút 
các nguồn lực bên ngòai. Nghị quyết đề ra chủ trương tiến hành khẩn trương, 
vững chắc việc đàm phán Hiệp định Thương mại với Mỹ, gia nhập APEC và 
WTO 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
b. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
Giai đoạn 1996-2008: Bổ sung và phát triển đương lối đối ngoại theo phương 
châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế 
Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế 
và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực. Lần đầu tiên, Đảng nêu rõ 
quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ”
Đại hội IX đã phát triển phương châm của Đại Hội VII là: “Việt Nam muốn làm 
bạn với các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và 
phát triển” thành “ Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước 
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển” 
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (tháng 4-2006) nêu quan điểm : thực hiện 
nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình hợp tác và phát triển; 
chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc 
tế. Đồng thời đề ra chủ trương “ chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
Cơ hội và thách thức
Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hoá kinh tế tạo thuận lợi 
cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế 
Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên 
trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế 
Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên 
quốc gia...gây tác động bất lợi đối với nước ta 
Cơ hội
Thách thức
Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: 
Sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia 
Lợi dụng toàn cầu hoá, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “ 
nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
Mục tiêu nhiệm vụ đối ngoại
Lấy việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; tạo các điều kiện quốc tế 
thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế – xã hội là lợi ích cao 
nhất của Tổ quốc 
Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp 
ứng yêu cầu phát triển của đất nước 
Kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp 
để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, 
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh 
Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế 
Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà 
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
Tư tưởng chỉ đạo
-Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững 
chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả 
năng của Việt Nam. 
-Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa 
dạng hoá quan hệ đối ngoại 
-Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc 
đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích 
hợp với từng đối tác 
-Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân 
biệt chế độ chính trị xã hội 
-Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. 
Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân 
-Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế – xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; 
bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tê quốc tế 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
Tư tưởng chỉ đạo
-Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực 
bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ 
-Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách 
thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của 
Đảng và Nhà nước 
-Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của 
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy 
quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân 
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
b. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội 
nhập kinh kế quốc tế
-Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững
-Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
-Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các 
nguyên tắc, quy địng của WTO
-Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực cho bộ máy nhà 
nước
-Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội 
nhập kinh tế quốc tê
-Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong qua trình hội 
nhập
-Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập
-Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối 
ngoại nhân dân ; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại
-Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối 
với các hoạt động đối ngoại.
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Thành tựu và ý nghĩa
Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường 
quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 
-Việc tham gia ký Hiệp định Pari (ngày 23-10-1991) về một giải pháp toàn diện 
cho vấn đề Campuchia 
-Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (ngày 10-11-1991) 
-Tháng 11-1992 Chính phủ Nhật Bản quyết định nối lại viên trợ ODA cho Việt 
Nam 
-Bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ (ngày 11-7-1995) 
-Tháng 7-1995 Việt Nam ra nhập ASEAN 
Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các 
nước liên quan.
Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá.
Bốn là, tham gia các tổ chức quốc tế.
Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công 
nghệ và kỹ năng quản lý 
Sáu là: từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào 
môi trường cạnh tranh 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
b. Hạn chế và nguyên nhân
-Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị 
động 
-Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở 
rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế 
-Hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong việc 
thực hiện các cam kết của các tổ chức kinh tế quốc tế 
-Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế và 
một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết. 
-Doanh nghiệp nước ta hầu hết qui mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công 
nghệ 
-Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu cả 
về số lượng và chất lượng 
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG 
CỘNG SẢN VIỆT NAM

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam_chu.pdf
Ebook liên quan