Bài giảng Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam

Tóm tắt Bài giảng Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam: ..., chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và các dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thà...cho cách mạng miền Nam tiến lên; thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong thời gian khó khăn của cách mạng. - Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (5-10/9/1960) tại Hà Nội. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, bao gồm: + ...rọng trong nhận thức của Đảng: - Từ chỗ coi kinh tế thị trường chỉ là một công cụ, một cơ chế quản lý, đến chỗ, xác định kinh tế thị trường là một chỉnh thể là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN. - Vậy thế nào là kinh tế thị trường định hướng XHCN ? “Đó là một kiểu tổ chức kinh tế ...

ppt198 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị “nắm vững chuyên chính vô sản”, thực chất là nhấn mạnh đấu tranh giai cấp, đấu tranh “ai thắng ai” giữa hai con đường, giữa hai phe, đấu tranh ý thức hệ.	- Nội dung và mục tiêu cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa giai đoạn này bị chi phối bởi cuộc cách mạng quan hệ sản xuất, với tư tưởng chủ đạo là nhanh chóng xóa bỏ tư hữu, xóa bỏ bóc lột, công hữu hóa trước một bước, tách rời trình độ phát triển LLSX.	- Chiến tranh cùng với cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, tâm lý bình quân chủ nghĩa đã làm giảm động lực phát triển văn hóa, giáo dục; kìm hãm tự do, sáng tạo.164	 	2. Thời kỳ đổi mới 	a. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và 	 phát triển nền văn hóa	 Từ đại hội VI (1986) đến Đại hội X (2006), từng bước hình thành nhận thức mới về đặc trưng, về chức năng, vai trò, vị trí của văn hóa trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế.	• Đại hội VI (1986) xác định: Khoa học – kỹ thuật là một động lực to lớn đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; có vị trí then chốt trong xây dựng CNXH.	• Cương lĩnh năm 1991 (được thông qua tại Đại hội VII)	165	- Lần đầu đưa ra quan niệm về đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam: “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, thay cho quan niệm trước đây: “nội dung XHCN, tính chất dân tộc, tính Đảng và tính nhân dân.”	- Cương lĩnh chủ trương: 	+ Xây dựng nền văn hóa mới, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp,phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ;	+ Kế thừa những giá trị tốt đẹp trong truyền thống văn hóa Việt Nam và thế giới. Chống tư tưởng văn hóa phản tiến bộ, trái với cnxh;	+ Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu	166	 Đại hội VII,VIII,IX,X và các hội nghị TW	Xác định: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội và coi văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển (đây là tầm nhìn mới phù hợp với thế giới đương đại). (xem tr.195-197 GT). Những điểm mới trong tư duy về văn hóa là:	+ khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt. 	+ giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người .+ phát triển văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế.	+ phải bảo đảm gắn kết giữa 3 nhiệm vụ: Phát triển kinh tế là trung tâm; xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt; nâng cao văn hóa-nền tảng tinh thần của xã hội. (đây là một bước phát triển quan trọng)167	+ Cơ chế thị trường + hội nhập quốc tế là thách thức mới về lãnh đạo và quản lý văn hóa.	b. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng, phát triển văn hóa	Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội	• Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội	Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát mọi mặt của cuộc sống (mỗi cá nhân và cả cộng đồng) diễn ra trong quá trình lịch sử lâu dài.	Văn hóa được cấu thành bởi hệ thống các giá trị, truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình.	Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội.	 • Văn hóa là động lực thúc đấy sự phát triển	 • Văn hóa là một mục tiêu của phát triển.	168	• Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới	- Bởi vì con người (với tri thức của họ) là nguồn lực vô tận, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt.	 	- “Tài nguyên” con người, cái vốn con người, nói cho cùng chính là vốn trí tuệ của dân tộc. Như vậy văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên người”	Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc	• Tiên tiến:	- Về nội dung tư tưởng: là, yêu nước và tiến bộ, nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, 	- Về hình thức biểu hiện và phương tiện chuyển tải nội dung: văn minh, hiện đại.	• Bản sắc dân tộc:	169	 - Là những giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc Việt nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước. 	 - Biểu hiện cụ thể: Lòng yêu nước, ý chí tự cường, đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân- gia đình – làng xã – Tổ quốc, lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, cần cù, sáng tạo trong lao động; tinh tế trong ứng sử, giản dị trong lối sống.	Bản sắc còn biểu hiện trong hình thức dân tộc độc đáo.	170	- Hệ giá trị làm nên cái cốt lõi của một nền văn hóa, nó là những gì nhân dân quan tâm, là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. 	- Khi hệ giá trị được chuyển thành chuẩn mực xã hội, nó định hướng cho lựa chọn trong hành động của cá nhân và cộng đồng. Vì vậy nó là cơ sở tinh thần cho sự ổn định xã hội và sự vững vàng của chế độ.	- Đảng ta chủ trương: vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu văn hóa nhân loại, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa thế giới, bắt kịp sự phát triển của thời đại.	- Giữ gìn bản sắc dân tộc đi liền với sự loại bỏ những cái lỗi thời.171	 	Ba là, Nền văn hóa Việt nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt nam 	 	 	Bốn là, Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.	 Năm là, Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu	• Hội nghị TW 2 khóa VIII (12-1996) khẳng định:	Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế-xã hội.172	 	• Thực hiện quan điểm này Đảng ta chủ trương: 	- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.	- Chuyển dần sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập và hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học. Phát triển hệ thống học tập cho mọi người.	Tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho người học.	- Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Khẩn trương điều chỉnh khắc phục tình trạng quá tải, bảo đảm tính khoa học, cơ bản, phù hợp tâm lý lứa tuổi và điều kiện cụ thể VN.	- Phát triển manh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, phục vụ các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao động.173	- Bảo đảm đủ số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy-hoc. Hoàn thiện hệ thống đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục. Cải tiến nội dung và phương pháp thi cử. Khắc phục những mặt yếu kém và tiêu cực của giáo dục.	- Thực hiện xã hội hóa giáo dục.	- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.	- Phát triển khoa học xã hội, tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề vấn đề lý luận về con đường đi lên CNXH ở nước ta.174	 - Phát triển khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, tập trung nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt các lĩnh vực Việt Namn có nhu cầu và thế mạnh.	- Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế khoa học-công nghệ. Nâng cao chất lượng và khả năng thương mại hóa các sản phẩm khoa học và công nghệ.	Sáu là, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.	- Cần thấy hết tính chất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian của sự nghiệp cách mạng trong văn hóa;	- Kết hợp xây và chống, xây là chính. Chống mưu toan lợi dụng văn hóa để “diễn biến hòa bình”.	c. Đánh giá việc thực hiện đường lối văn hóa	(xem tr. 210,211 GT)175	 II. QÚA TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG 	 GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 	1. Thời kỳ trước đổi mới	a. Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội	Giai đoạn 1945 – 1954	- Tư tưởng chỉ đạo của Hồ Chí Minh: Độc lập tự do phải gắn liền với tự do, hạnh phúc. Dân chỉ biết rõ giá trị của độc lập, tự do khi mà dân được ăn no mặc đủ. 	- Chính sách xã hội cấp bách lúc này là: làm cho dân có ăn, dân có mặc, dân có chỗ ở, dân được học hành.	 Tiếp theo, làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giả, người khá giả thì giầu thêm.	- Biện pháp cụ thể là: Chính phủ hướng dẫn để các tầng lớp nhân dân chủ động, tự tổ giải quyết các vấn đề của chính mình. 176	Giai đoạn 1955-1975	- Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu cũ, trong hoàn cảnh chiến tranh;	- THực hiện chế độ phân phối bình quân;	- Nhà nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của xã hội bằng chế độ bao cấp tràn lan, dựa vào viện trợ.	Giai đoạn 1975-1985	- Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp;	- Đất nước lâm vào hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế-xã hội nghiêm trọng;	- Nguồn viện trợ giảm, bị cô lập, bị bao vây và cấm vận.177	 b. Đánh giá việc thực hiện đường lối 	Thành tựu	- Đã bảo đảm ổn định xã hội (30 năm chiến tranh và bao cấp); 	- Đạt nhiều thành tựu đáng tự hào trên một số lĩnh vực:văn hóa, giáo dục, y tế, lối sống, đạo đức và kỷ cương xã hội, Miền Bắc hoàn thành nghĩa vụ hậu phương lớn.	- Những thành tựu nói trên thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ mới và sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng về việc giải quyết các vấn đề xã hội trong hoàn cảnh chiến tranh kéo dài và kinh tế chậm phát triển.	Hạn chế và nguyên nhân	- Hình thành tâm lý thụ động, ỷ lại vào nhà nước và tập thể; kìm hãm tính tích cực làm tốt, làm giỏi của con người.	- Xã hội ổn định nhưng kém năng động, trì trệ, chậm phát triển.178	 - Nguyên nhân cơ bản của hạn chế nói trên là: 	+ Chiến tranh kéo dài;	+ Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp (sau chiến tranh).	2. Trong thời kỳ đổi mới (1986-2011)	Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội diễn ra trong suốt quá trình từ Đại hội VI đến Đại hội XI (tr.215-216), có thể khái quát ở hai vấn đề lớn sau:179	a. Về quan điểm giải quyết các vấn đề xã hội	1/ Kết hợp các mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội.	(ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, từng đớn vị kinh tế cơ sở).	2/ Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách. 	3/ Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ.	4/ Coi trọng chỉ tiêu GDP gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI), phát triển bền vững, không chạy theo tăng trưởng về số lượng.	180	b. Về chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội 	1/ Khuyến khích mọi người dân làm giầu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo.	2/ Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.	3/ Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.	4/ Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi.	5/ Thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.	6/ Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.	7/ Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.	c. Đánh giá thực hiện đường lối181	 	Sau 20 năm đổi mới chính sách xã hội, nhận thức về vấn đề phát triển xã hội của Đảng và nhân dân ta đã có những thay đổi tích cực có ý nghĩa bước ngoặt: (tr.220 GT)	- Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể chuyển sang năng động, tích cực, chủ động.	- Từ tuyệt đối hóa lợi ích nhà nước và tập thể một cách chung chung, trừu tượng, phân phối theo lao động trên danh nghĩa (thực tế là bình quân cào bằng), chuyển sang phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, theo đóng góp các nguồn lực vào sản xuất, theo phúc lợi xã hội. Công bằng xã hội được thể hiện ngày một rõ hơn. 	- Từ chỗ chưa đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội, chuyển sang thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội.182	 - Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ việc giải quyết việc làm, chuyển sang tạo cơ chế để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm. 	- Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hóa giầu –nghèo, chuyển sang khuyến khích mọi người làm giầu hợp pháp, đi đôi với tích cực xóa đối, giảm nghèo, coi một bộ phận giầu trước là cần thiết cho sự phát triển.	 - Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hội “thuần nhất”, đi đến quan niệm cần xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng, trong đó các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết cùng phát triển.	Một xã hội “mở” đang dần dần hình thành với những con người có cách nghĩ, cách làm và cách sống mới tích cực và tến bộ hơn.183	 Han chế và nguyên nhân: (tr. 221-222) 	- Giáo dục và đào tạo còn nhiều hạn chế và yếu kém kéo dài, gây bức xúc trong xã hội (lãnh đạo, quản lý, giáo dục toàn diện, dạy người, dạy nhề).	- Áp lực gia tăng dân số còn lớn, chất lượng dân số còn thấp, vấn đề việc làm còn nan giải,	.	Nguyên nhân:	- Còn tách rời mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội;	- Quản lý xã hội còn nhiều bất cập----------------------------184	 CHƯƠNG VIIIĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI 	1945 - 1946 	Mục tiêu công tác đối ngoại: “nước nhà độc lập hoàn toàn và vĩnh viễn”.	Nguyên tắc đối ngoại: lấy “Hiến chương Đại Tây Dương” làm nền tảng. (văn kiện do tổng thống Mỹ và thủ tướng Anh ký ngày 14-8-1941 nêu các nguyên tắc hợp tác quốc tế nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới)	Phương châm đối ngoại: độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.	1946 – 1975 	Xây dựng mặt trận nhân dân thế giới ủng hộ Việt Nam kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. 185	1. Hoàn cảnh lịch sử	a. tình hình thế giới	- Cách mạng KH-CN, lực lượng sản xuấ thế giới	- Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản	- Hệ thống XHCN và phong trào cách mạng	- Đông Nam Á: khối SEATO, Hiệp ước Bali 2-1976	b. Tình hình trong nước	- Thuận lợi: đất nước thống nhất, khí thế chiến thắng, thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội.	- Khó khăn: Hậu quả chiến tranh, thủ đoạn chống phá của kẻ thù, tư tưởng chủ quan, nóng vội.	 	186	 2. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng 	- Quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại.	- Tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị, đoàn kết chiến đấu với các nước XHCN.	- Củng cố và tăng cường đoàn kết, hợp tác với Lào và Campuchia.	- Mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước không liên kết, các nước đang phát triển.	- Đấu tranh chống bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch.	- Quan hệ với các nước Đông Nam Á	- Khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc 187	 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân 	a. Kết quả và ý nghĩa	- Quan hệ đối ngoại với các nước XHCN được tăng cường:	+ Ngày 29-6-1978: ra nhập khối SEV;	+ Ngày 31-11-1978: ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô;	- 1975-1977, thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23 nước;	- 15-9-1976, tiếp nhận ghế thành viên IMF;	- 21-9-1976, tiếp nhận ghế thành viên WB;	- 23-9-1976, ra nhập ADB	- 20-9-1977, tiếp nhận ghế thành viên Liên hợp quốc	- Cuối năm 1976, quan hệ ngoại giao chính thức với tất cả các nước ASEAN188	 	Những kết quả công tác đối ngoại như trên có ý nghĩa to lớn về nhiều mặt đối với cách mạng Việt Nam. 	b. Hạn chế và nguyên nhân	Quan hệ quốc tế của Việt Nam gặp khó khăn và trở ngại lớn, bị bao vây cô lập từ cuối 1970.	Nguyên nhân:	- Chưa tranh thủ được xu thế hòa hoãn và chạy đua kinh tế để khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh;	- “Tư tưởng chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan” 189	 II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ 	QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI 	1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối	a. Hoàn cảnh lịch sử	• Tình hình thế giới từ giữa thập niên 80 của thế kỷ XX:	- Cuộc cách mạng KH-CN tiếp tục phát triển mạnh;	- Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng, trật tự thế giới hai cực tan rã, hình thành trật tự thế giới mới;	- Xu thế hòa bình và hợp tác phát triển;	- Các quốc gia và các lực lượng chính trị điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại;	- Đổi mới tư duy về quan niệm sức mạnh, tiêu chí kinh tế nổi lên hàng đầu;190	 • Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó 	- Xu thế toàn cầu hóa kinh tế là hiện thực khách quan;	- Tác động tích cực của toàn cầu hóa	- Tác động tiêu cực của toàn cầu hóa	- Muốn tránh nguy cơ tụt hậu, kém phát triển phải tích cực chủ động hội nhập nhưng đòi hỏi cao về bản lĩnh.	• Tình hình khu vực châu Á - Thái Bình Dương	- Tuy còn bất ổn những vẫn được đánh giá là khu vực ổn định;	- Có tiềm lực lớn và Năng động về kinh tế, xu thế hòa bình và hợp tác phát triển.	• Yêu cầu và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam191	 	- Phải giải tỏa tình trạng đối đầu, thù đich, phá thế bị bao vây, cấm vận, bình thường hóa, mở rộng quan hệ để tập trung xây dựng kinh tế. 	- Do hậu quả chiến tranh và sai lầm chủ quan, kinh tế nước ta nguy cơ tụt hậu cao, rất cần mở rộng quan hệ hợp tác để tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài.	b. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối	Giai đoạn 1986-1996	Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.	- Luật đầu tư nước ngoài được ban hành 12-1987	- Nghị quyết số 13 của Bộ Chính trị (5-1988) “về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới”192	 Mục tiêu chiến lược và lợi ích cao nhất của Đảng và nhân dân ta là phải củng cố và giữ vững hòa bình để tập trung xây dựng và phát triển kinh tế. 	- năm 1989: quyết định xóa bỏ tình trạng độc quyền ngoại thương của Nhà nước.	Đại hội VII	 (6-1991)	- “Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế đọ chinh tị- xã hội khác nhau trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình”.	“Việt nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”.	- Các hội nghị TW khóa VII tiếp tục cụ thể hóa quan điểm của Đại hộị.193	 - Chủ trương: triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại, giữ vững nguyên tắc độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội. 	Đại hội VIII (6-1996)	- Chủ trương: “xây dựng nền kinh tế mở”, “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”	- Mở rộng quan hệ với các Đảng cầm quyền và các đảng khác; Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ; lần đầu tiên quyết định chủ trương thử nghiệm việc đầu tư ra nước ngoài.	- Khẩn trương và vững chắc đàm phản Hiệp định thương mại Việt-Mỹ, ra nhập diễn đàn kinh tế châu Á thái Bình Dương (APEC), tổ chức thương mại thế giới (WTO)	194	 Đại hội IX (4-2001) 	- Lần đầu tiên Đảng ta nêu rõ quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, trước hết là độc lập tự chủ về đường lối chính sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh.	- Độc lập tự chủ phải đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.	- “Kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển kinh tế”	- Khẳng định một cách tự tin: “Việt Nam muốn là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế”195	 	Đại hội X (4-2006) 	Chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, bổ sung, hoàn thiện để chính thức hình thành “đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế.” 	2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế	a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo	• Về cơ hội và thách thức	- về cơ hội	- Về thách thức	• Về mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại (tr.242)	196	 	• Về tư tưởng chỉ đạo 	Phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm (tr.243,244)	b. Một số chủ trương, chính sách lớn (hội nghị TW 4 khóa X)	1/ Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững;	2/ Chủ động và tích cực hội nhập theo lộ trình phù hợp;	3/ Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc quy định của WTO;	4/ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy Nhà nước;	197	5/ Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế;	6/ Giải quyết các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập;	7/ Giữ vững và tăng cườn an ninh trong qúa trình hội nhập’ 	8/ Phối hợp chặt chẽ giữa đối ngoại của Đảng, Ngoại giao Nhà nước, với đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại	9/ Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.	3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân 	a. Thành tựu và ý nghĩa (tr.247-250)	b. Hạn chế và nguyên nhân (tr.251)----------------------------198

File đính kèm:

  • pptbai_giang_duong_loi_cach_mang_dang_cong_san_viet_nam.ppt
Ebook liên quan