Bài giảng Hệ thống thông tin quản lý - Đỗ Quang Vinh

Tóm tắt Bài giảng Hệ thống thông tin quản lý - Đỗ Quang Vinh: ...ịnh rất hữu ích và thiết thực Sự khác biệt cơ bản của ES với DSS là ES yêu cầu những thông tin xác định đưa vào để ra quyết định có chất lượng cao trong một lĩnh vực hẹpĐỖ QUANG VINH - HUC26HỆ TRỢ GIÚP ĐIỀU HÀNH ESS (Execution Support System) - ESS được sử dụng ở mức quản lý chiến lược của tổ chức ... của quá trình phát triển HTTT (Pressman [39])ĐỖ QUANG VINH - HUC41Lập kế hoạch dự ánPhân tích hệ thốngThiết kế hệ thốngLập trình và kiểm thửCài đặt và chuyển đổi hệ thống Vận hành và bảo trìVai trò của người tham gia phát triển HTTTNgười quản lý HTTTNgười phân tích hệ thống Người lập trìnhNgười sử ... vậy, R(A1, A2, ..., An) là tập con của tích Đề các: DOM(A1) x DOM(A2) x ... x DOM(An) - Quan hệ còn được gọi bằng thuật ngữ khác là bảng (Table)ĐỖ QUANG VINH - HUC58- Ví dụ: XUẤT_BẢN_PHẨM(MÃ_XBP, TÊN_XBP, ĐƠN_GIA, SỐ_LƯỢNG) là quan hệ 4 ngôi. Tân từ: "Mỗi Xuất bản phẩm có một Tên_XBP, ĐƠN_GIÁ, ......

ppt81 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Hệ thống thông tin quản lý - Đỗ Quang Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 hưởng đến thời gian và nguồn lực	- Xác định các vấn đề có ảnh hưởng đến mục tiêu đạt được	- Xác định các nguồn lực: tài chính, nhân lực, vật lực 	- Lựa chọn các giải pháp hợp lý để đạt được mục tiêuĐỖ QUANG VINH - HUC34Yêu cầu:	- Làm rõ HTTT trong tương lai đáp ứng nhu cầu gì?	- Các nội dung trên có sức thuyết phục: đúng, đủ, tin cậy, khả thi để người lãnh đạo chấp nhận và thông quaBước 2: Phân tích hệ thống 	- Phân tích HTTT là việc sử dụng các phương pháp và công cụ để nhận thức và hiểu biết được hệ thống, tìm các giải pháp giải quyết các vấn đề phức tạp nảy sinh trong hệ thống đang được nghiên cứuÝ nghĩa: 	là giai đoạn chính, trọng tâm khi xây dựng HTTT, đi sâu vào bản chất của HTTTMục tiêu: xác định nhu cầu thông tinĐỖ QUANG VINH - HUC35Nội dung:	- Nghiên cứu hiện trạng: nắm được tình trạng hoạt động của hệ thống cũ	- Xây dựng mô hình hệ thống: dựa vào kết quả điều tra để xây dựng mô hình nghiệp vụ của hệ thống, từ đó làm rõ mô hình thông tin và mô hình tác nghiệp của hệ thống. Đây là công việc quan trọng nhất	- Phân tích tính khả thi: có tầm quan trọng đặc biệt, liên quan đến việc lựa chọn giải pháp mà thực chất là tìm ra điểm cân bằng giữa nhu cầu và khả năng giải quyết vấn đề. Phân tích tính khả thi được tiến hành trên 3 mặt+ Khả thi về kỹ thuật+ Khả thi về kinh tế+ Khả thi hoạt động	- Lập hồ sơ nhiệm vụYêu cầu: 	xác định rõ và đầy đủ các chức năng của hệ thống, các kiểu dữ liệu, cấu trúc dữ liệuĐỖ QUANG VINH - HUC36Bước 3: Thiết kế hệ thống Ý nghĩa: là bước chính và đưa ra một phương án tổng thể hay một mô hình đầy đủ về HTTT trong tương laiMục đích: đạt được các đặc tả về hình thức và cấu trúc HTTT, môi trường hoạt động của HTTT, nhằm hiện thực hóa kết quả phân tích và đưa ra quyết định cài đặt hệ thốngNội dung: 	- Thiết kế logic: bao gồm các thành phần của HTTT và liên kết giữa chúng. Kết quả nhận được là các mô hình dữ liệu và xử lý dữ liệu	- Thiết kế vật lý: là quá trình chuyển mô hình logic thành thiết kế kỹ thuật của HTTT: hệ thống thiết bị và các chức năng của NSD. Kết quả là tạo ra các đặc tả cụ thể về phần cứng, phần mềm, CSDL, thủ tục xử lýYêu cầu: đảm bảo HTTT thỏa mãn các yêu cầu đã phân tíchĐỖ QUANG VINH - HUC37Bước 4: Lập trình và kiểm thửÝ nghĩa: thể hiện kết quả phân tích và thiết kế. Đây chính là bước thi côngMục tiêu: xây dựng được phần mềm đáp ứng được các yêu cầu đặt raNội dung:	- Lựa chọn phần mềm hạ tầng cơ sở của HTTT, bao gồm: hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu DBMS, ngôn ngữ lập trình	- Lựa chọn các phần mềm đóng gói	- Chuyển các đặc tả thiết kế thành các phần mềm	- Kiểm tra và thử nghiệm các module chức năng, hệ thống con và toàn bộ HTTTYêu cầu: 	- Chuyển mọi kết quả phân tích và thiết kế HTTT trên giấy thành phần mềm chạy được trên máy tính	- Đưa ra sản phẩm đúng đắn và hợp lệĐỖ QUANG VINH - HUC38Bước 5: Cài đặt và chuyển đổi hệ thốngÝ nghĩa: 	thay đổi và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chứcMục tiêu: 	chuyển đổi toàn bộ hoạt động của tổ chức từ cũ sang mới, nghĩa là đưa HTTT mới vào sử dụngNội dung: 	chuyển đổi dữ liệu, đào tạo và sắp xếp đội ngũ cán bộ làm việc trên HTTT mớiYêu cầu: 	HTTT mới hoạt động tốt và đem lại hiệu quả cao hơn hệ thống cũĐỖ QUANG VINH - HUC39Bước 6: Vận hành và bảo trìÝ nghĩa: 	duy trì hoạt động của HTTTMục tiêu: 	đáp ứng các mục tiêu đặt ra ban đầuNội dung: 	- Đề xuất những sửa đổi, cải tiến, bổ sung	- Tiến hành những sửa đổi, bổ sung về phần cứng, phần mềm	- Kiểm tra tính đáp ứng được các yêu cầu đã đặt ra	- Bảo trì HTTTYêu cầu: 	HTTT luôn sẵn sàng hoạt động không ngừngĐỖ QUANG VINH - HUC40Hình 1.5 - Mô hình thác nước của quá trình phát triển HTTT (Pressman [39])ĐỖ QUANG VINH - HUC41Lập kế hoạch dự ánPhân tích hệ thốngThiết kế hệ thốngLập trình và kiểm thửCài đặt và chuyển đổi hệ thống Vận hành và bảo trìVai trò của người tham gia phát triển HTTTNgười quản lý HTTTNgười phân tích hệ thống Người lập trìnhNgười sử dụngNgười quản lý nghiệp vụCác chuyên viên kỹ thuậtĐỖ QUANG VINH - HUC42Hệ quản trị cơ sở dữ liệu DBMSĐịnh nghĩa cơ sở dữ liệu Định nghĩa 5: 	Cơ sở dữ liệu CSDL là một bộ sưu tập những dữ liệu tác nghiệp được lưu trữ lại và được các hệ ứng dụng của một “xí nghiệp” cụ thể nào đó sử dụng (C.J.Date [6])	“Xí nghiệp” chỉ là một thuật ngữ chung tiện lợi để chỉ những hoạt động thương mại, khoa học, kỹ thuật hoặc các hoạt động khác có quy mô đủ lớn	Ví dụ: trường đại học, công ty, ngân hàng, bệnh viện, cơ quan nhà nước ...	ĐỖ QUANG VINH - HUC43CƠ SỞ DỮ LIỆU HỢP NHẤTChương trình ứng dụng 1Chương trình ứng dụng 2Chương trình ứng dụng nCác hệ thống chương trình ứng dụng khai tháccơ sở dữ liệuNgười sử dụng NSD khai thác cơ sở dữ liệuHình - Sơ đồ tổng quát về một hệ cơ sở dữ liệu 	Dữ liệu tác nghiệp là các dữ liệu về hoạt động của xí nghiệp được lưu lại. Dữ liệu tác nghiệp của xí nghiệp có thể bao gồm: + Dữ liệu về sinh viên+ Dữ liệu về kế hoạch đào tạo+ Dữ liệu về sản phẩm+ Dữ liệu về các tài khoản+ Dữ liệu về người bệnh ...Đặc trưng: 3CSDL phải là một tập hợp các thông tin mang tính hệ thống chứ không phải là các thông tin rời rạc, không có mối quan hệ với nhau Thông tin phải có cấu trúcTập hợp thông tin phải có khả năng đáp ứng các nhu cầu khai thác của nhiều NSD một cách đồng thờiĐỖ QUANG VINH - HUC45Ưu điểm nổi bật: 3Giảm sự trùng lặp thông tin xuống mức thấp nhất và do đó bảo đảm được tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệuĐảm bảo dữ liệu có thể được truy xuất theo nhiều cách khác nhauKhả năng chia sẻ thông tin cho nhiều NSD và nhiều ứng dụng khác nhau 4 bài toán: Tính chủ quyền của dữ liệu Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của NSD Tranh chấp dữ liệu Đảm bảo dữ liệu khi có sự cố ĐỖ QUANG VINH - HUC46Hệ quản trị cơ sở dữ liệu DBMSNgôn ngữ giao tiếp giữa NSD và CSDL: Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu DDL (Data Definition Language) Ngôn ngữ thao tác dữ liệu DML (Data Manipulation Language) Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc SQL (Structured Query Language) Ngôn ngữ điều khiển dữ liệu DCL (Data Control Language) Từ điển dữ liệu (Data Dictionary) ĐỖ QUANG VINH - HUC47- 	Có biện pháp bảo mật tốt khi có yêu cầu bảo mật Cơ chế giải quyết vấn đề tranh chấp dữ liệu Có cơ chế sao lưu và phục hồi dữ liệu Giao diện tốt, dễ sử dụng, dễ hiểu cho những NSDBảo đảm tính độc lập giữa dữ liệu và chương trìnhĐỖ QUANG VINH - HUC48Hình 1.6 - Sơ đồ tổng quát của DBMS ĐỖ QUANG VINH - HUC49Chương trình khai báo cấu trúcChương trình ứng dụng ANgôn ngữ định nghĩa dữ liệu DDLNgôn ngữ thao tác dữ liệu DMLTừ điển dữ liệuCSDLCÁC MỨC BIỂU DIỄN CSDL   	Theo kiến trúc ANSI-PARC (Standard Planning and Requirements Committee of the American National Standard Institute), một CSDL có 3 mức biểu diễn: 	mức trong (mức vật lý - Physical)	mức quan niệm (Conception / Logical) 	mức ngoàia. Mức trong Là mức quan tâm đến cách tổ chức vật lý của dữ liệu được lưu trữ trên phần cứng như thế nào? Mức trong mô tả cách dùng kỹ thuật của các byte và ở cấp độ máyVấn đề cần giải quyết là dữ liệu gì và được lưu trữ như thế nào? ở đâu (đĩa từ, băng từ, rãnh, cung từ ... )? cần các chỉ mục gì? việc truy xuất là tuần tự (sequential access) hay ngẫu nhiên (random access) đối với từng loại dữ liệu. Những người làm việc với CSDL là người quản trị CSDL, NSD chuyên môn. b. Mức quan niệm   CSDL cần phải lưu trữ bao nhiêu loại dữ liệu? đó là những dữ liệu gì? Mối quan hệ giữa các loại dữ liệu này như thế nào?Từ thế giới thực các chuyên viên tin học qua quá trình khảo sát và phân tích, cùng với những người sẽ đảm nhận vai trò quản trị CSDL, sẽ xác định được những loại thông tin gì là cần thiết phải đưa vào CSDL, đồng thời mô tả rõ mối liên hệ giữa các thông tin này  CSDL mức quan niệm là một sự biểu diễn trừu tượng CSDL mức vật lý, ngược lại, CSDL vật lý là sự cài đặt cụ thể của CSDL mức quan niệm  c. Mức ngoài Là mức của NSD và các chương trình ứng dụngLàm việc tại mức này có các nhà chuyên môn, các kỹ sư tin học và NSD không chuyên Mỗi NSD hay mỗi chương trình ứng dụng có thể được "nhìn" CSDL theo một góc độ khác nhau. Có thể "nhìn" thấy toàn bộ hay chỉ một phần hoặc chỉ là các thông tin tổng hợp từ CSDL hiện có. NSD hay chương trình ứng dụng có thể hoàn toàn không được biết về cấu trúc tổ chức lưu trữ thông tin trong CSDL, thậm chí ngay cả tên gọi của các loại dữ liệu hay tên gọi của các thuộc tính. Họ chỉ có thể làm việc trên một phần CSDL theo cách "nhìn" do người quản trị hay chương trình ứng dụng quy định, gọi là khung nhìn (View) Cấu trúc CSDL vật lý (mức trong) và mức quan niệm thì chỉ có một, nhưng tại mức ngoài, mức của các chương trình ứng dụng và NSD trực tiếp CSDL thì có thể có nhiều cấu trúc ngoài tương ứng   Hình - Kiến trúc tổng quát ANSI - PARC của một hệ cơ sở dữ liệu Mô hình dữ liệu là sự trừu tượng hóa môi trường thực, là sự biểu diễn dữ liệu ở mức quan niệm Mô hình dữ liệu quan hệ 	Mô hình dữ liệu quan hệ (Relational Data Model) do E.F.Codd đề xuất. 	Nền tảng cơ bản của nó là khái niệm lý thuyết tập hợp trên các quan hệ, tức là tập của các bộ giá trị ĐỖ QUANG VINH - HUC55Các khái niệm cơ bảnTHUỘC TÍNH (ATTRIBUTE)	- Là một tính chất riêng biệt của một đối tượng cần được lưu trữ trong CSDL để phục vụ cho việc khai thác dữ liệu về đối tượng	- Ví dụ:	+ Loại thực thể SINH_VIÊN có một số thuộc tính MÃ_SV, HỌ TÊN_SV, NGÀY_SINH, QUÊ, MÃ_KHOA	 + Loại thực thể XUẤT_BẢN_PHẨM có một số thuộc tính MÃ_XBP, TÊN_XBP, ĐƠN_GIA, SỐ_ LƯỢNG 	+ Loại thực thể NGHỆ_SỸ có một số thuộc tính MÃ_NS, HỌ TÊN_NS, NGÀY_SINH, QUÊ		ĐỖ QUANG VINH - HUC56	- Đặc trưng bởi một tên gọi, kiểu giá trị và miền giá trị	- Mỗi thuộc tính có thể chỉ chọn lấy những giá trị trong một tập hợp con của kiểu dữ liệu. Tập hợp các giá trị mà một thuộc tính A có thể nhận được gọi là miền giá trị (domain) của thuộc tính A và được ký hiệu là DOM(A)	- Ví dụ: 	Sinh viên đang theo học tại trường đại học HUC thì tuổi nhiều nhất là 60 và tuổi ít nhất là 18  ĐỖ QUANG VINH - HUC57QUAN HỆ (RELATION)	- Một quan hệ R có n ngôi được định nghĩa trên tập các thuộc tính U = {A1, A2, ..., An} (thứ tự của các thuộc tính là không quan trọng) và kèm theo nó là một tân từ, tức là một quy tắc để xác định mối quan hệ giữa các thuộc tính Ai và được ký hiệu là R(A1, A2, ..., An). Tập thuộc tính của quan hệ R đôi khi còn được ký hiệu là R+	- Với Ai là một thuộc tính có miền giá trị là DOM(Ai), như vậy, R(A1, A2, ..., An) là tập con của tích Đề các: DOM(A1) x DOM(A2) x ... x DOM(An)	- Quan hệ còn được gọi bằng thuật ngữ khác là bảng (Table)ĐỖ QUANG VINH - HUC58- Ví dụ: 	XUẤT_BẢN_PHẨM(MÃ_XBP, TÊN_XBP, ĐƠN_GIA, SỐ_LƯỢNG) là quan hệ 4 ngôi.	Tân từ: "Mỗi Xuất bản phẩm có một Tên_XBP, ĐƠN_GIÁ, ... và được cấp một mã duy nhất để phân biệt với những Xuất bản phẩm khác trong nhà sách"ĐỖ QUANG VINH - HUC59BỘ GIÁ TRỊ (TUPLE)	- Là các thông tin của một đối tượng thuộc quan hệ. Bộ giá trị thường được gọi là bản ghi (record) hoặc hàng của bảng (row). 	- Về mặt hình thức, một bộ q là một vectơ gồm n thành phần thuộc tập hợp con của tích Đề các miền giá trị của các thuộc tính và thỏa mãn tân từ đã cho của quan hệ:	q=(a1, a2, ..., an) (DOM(A1) x (DOM(A2) x... x DOM(An)) ĐỖ QUANG VINH - HUC60- Ví dụ:	4 bộ giá trị dựa trên các thuộc tính của quan hệ SINH_VIÊN:q1 = (TV42B001, Lương Văn Sang, 27/03/1992, Hưng Yên, TV42B)q2 = (PHS30A005, Vũ Bích Nga, 26/08/1992, Lạng Sơn, PHS30A)q3 = (PHS30B014, Đỗ Xuân Sơn, 30/04/1991, Khánh Hòa, PHS30B)q4 = (VHDL21B015, Lê Hoài Hà, 23/10/1994, Hà Nam, VHDL21B)ĐỖ QUANG VINH - HUC61THỂ HIỆN CỦA QUAN HỆ 	- Thể hiện TR (hoặc tình trạng) của quan hệ R là tập hợp các bộ giá trị của quan hệ R vào một thời điểm. 	- Tại những thời điểm khác nhau thì quan hệ sẽ có những thể hiện khác nhau. Thể hiện của các lược đồ quan hệ con TRi gọi là tình trạng của lược đồ CSDL C ĐỖ QUANG VINH - HUC62- Ví dụ:Thể hiện của quan hệ MÔN_HỌC ĐỖ QUANG VINH - HUC63Mã_môn_học	Tên_môn_học 	Số_Tín_chỉTHĐC	Tin học đại cương	 3	THQL	Tin học quản lý	 2	TKW	Thiết kế Web	 	 2	CBDT	Chế bản điện tử	 2	MMT	Mạng máy tính	 2	TOAN	Toán cao cấp	 	 3	TMDT	Thương mại điện tử	 3KHÓA (KEY) Có nhiều cách khác nhau để định nghĩa khóa: Định nghĩa 6:	Khóa của lược đồ quan hệ R định nghĩa trên tập các thuộc tính U={A1, A2, ..., An} là một tập con K  U thỏa mãn các tính chất sau: với  bộ giá trị q1, q2 của R đều  một thuộc tính A  K sao cho q1.A  q2.A. ! 2 bộ có giá trị bằng nhau trên  thuộc tính của K:	q1.K  q2.K Như vậy, mỗi giá trị của khóa K phải là xác định duy nhất trên quan hệ R. 	Theo định nghĩa trên, nếu K'  K  U là khóa của lược đồ quan hệ R thì K cũng là khóa của R	bởi vì q1.K'  q2.K' thì có q1.K  q2.K ĐỖ QUANG VINH - HUC64Như vậy, trong lược đồ quan hệ có thể có rất nhiều khóa. Việc xác định tất cả các khóa của một lược đồ quan hệ là rất khó khăn Định nghĩa 6 là chưa chặt chẽ Định nghĩa 7:	Quan hệ R định nghĩa trên tập các thuộc tính 	U={A1, A2, ..., An}K  U là khóa của quan hệ R nếu thỏa 2 điều kiện sau đây:(i) K xác định được giá trị của Aj với  j = 1, 2, ..., n(ii) ! K'  K mà K' có thể xác định được giá trị của Aj với  j = 1,2, ..., nK là tập con nhỏ nhất mà giá trị của nó có thể xác định duy nhất một bộ giá trị của quan hệ ĐỖ QUANG VINH - HUC65Khóa của quan hệ theo định nghĩa 7 được gọi là khóa dự bị (candidate) và là khóa nội của quan hệK là siêu khóa của quan hệ R nếu K'  K là một khóa của quan hệ 	Một lược đồ quan hệ Q của quan hệ R luôn có ít nhất một siêu khóa và có thể có nhiều siêu khóa Ý nghĩa thực tế của khóa là dùng để nhận diện một bộ trong một quan hệKhi cần truy tìm một bộ q chỉ cần biết giá trị của thành phần khóa của q là đủ để dò tìm và hoàn toàn xác định được nó trong quan hệ ĐỖ QUANG VINH - HUC66Trong trường hợp lược đồ quan hệ Q có nhiều khóa chỉ định, khi cài đặt trên một DBMS, NSD có thể chọn một trong số các khóa dự bị để tạo chỉ mục (index) chi phối việc truy cập đến các bộ. Khóa dự bị này được gọi là khóa chính (primary key) Các khóa còn lại gọi là các khóa tương đương Khóa chính chỉ thật sự có ý nghĩa trong quá trình khai thác CSDL và về lý thuyết, khóa chính hoàn toàn không có vai trò gì khác so với các khóa dự bị còn lạiMột số DBMS như Microsoft Access, ORACLE, DB2 ... có cài đặt cơ chế tự động kiểm tra tính duy nhất trên khóa chính. Nghĩa là, nếu thêm một bộ mới q2 có giá trị khóa chính trùng với giá trị khóa chính của một bộ q1 nào đó đã có trong quan hệ thì hệ thống sẽ báo lỗi và yêu cầu nhập lại một giá trị khácĐỖ QUANG VINH - HUC67 Qui ước:	- Trong một bộ của một quan hệ các thuộc tính khóa không chứa giá trị rỗng.	- Không được phép sửa đổi giá trị của thuộc tính khóa. Nếu muốn sửa đổi giá trị thuộc tính khóa của một bộ q, NSD phải hủy bỏ bộ q và sau đó, thêm mới một bộ q' với giá trị khóa đã được sửa đổi. 	- Các thuộc tính có tham gia vào một khóa được gọi là thuộc tính khóa. Ngược lại, các thuộc tính không tham gia vào một khóa nào gọi là thuộc tính không khóa- Ví dụ: + KHOA (Mã_khoa, Tên_khoa)+ MÔN_HỌC (Mã_môn_học, Tên_môn_học, Số_Tín_chỉ)+ SINH_VIÊN (Mã_SV, HọTên_SV, Ngày_sinh, Quê, Mã_khoa)+ KẾT_QUẢ_THI (Mã_SV, Mã_môn_học, Lần_thi, Ngày_thi, Điểm_thi, Ghi_chú)ĐỖ QUANG VINH - HUC68Khóa ngoại (Foreign Key)	Giả sử có hai quan hệ R và S. 	Một tập thuộc tính K của quan hệ R được gọi là khóa ngoại của quan hệ R nếu K là khóa nội của quan hệ S - Ví dụ:	Mã_khoa trong quan hệ SINH_VIÊN là khóa ngoại vì nó là khóa nội của quan hệ KHOAĐỖ QUANG VINH - HUC69PHỤ THUỘC HÀM (FUNCTIONAL DEPENDENCY) 	Quan hệ R được định nghĩa trên tập thuộc tính U = { A1, A2, ..., An} 	X, Y  U là 2 tập con của tập thuộc tính U. Nếu tồn tại một ánh xạ f : X  Y thì ta nói rằng X xác định hàm Y, hay Y phụ thuộc hàm vào X và ký hiệu là X  YRÀNG BUỘC TOÀN VẸN 	(INTEGRITY CONSTRAINT / RULE)	- Là một quy tắc định nghĩa trên một hay nhiều quan hệ do môi trường ứng dụng quy định  quy tắc để đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu trong CSDL.	- Mỗi RBTV được định nghĩa bằng một thuật toán trong CSDLĐỖ QUANG VINH - HUC70- Ví dụ:  	SINH_VIÊN (MA_SV, HọTên_SV, Ngày_sinh, Quê, Mã_lớp)	Quy tắc: Ngày_sinh của sinh viên phải ≥{01/01/1953} và ≤{31/12/1995} 	Thuật toán: sv SINH_VIÊN thì sv.Ngày_sinh≥{01/01/1953} & sv.Ngày_sinh≤{31/12/1995}ĐỖ QUANG VINH - HUC71Các phép toán cơ bản trên các quan hệ: 3PHÉP CHÈN THÊM MỘT BỘ MỚI VÀO QUAN HỆ 	Việc chèn thêm một bộ giá trị mới t vào quan hệ 	R (A1, A2, ..., An) làm cho thể hiện TR của nó tăng thêm một phần tử mới: TR = TR  t 	Dạng hình thức: INSERT (R; Ai1=v1, Ai2 =v2, ..., Aim= vm) trong đó: 	Ai1, Ai2, ..., Aim là các thuộc tính 	v1, v2, ..., vm là các giá trị thuộc DOM(Ai1), DOM(Ai2) , ..., DOM(Aim) tương ứng ĐỖ QUANG VINH - HUC72- Ví dụ: Quan hệ SINH_VIÊN(Mã_SV, HọTên_SV, Ngày_sinh, Quê, Mã_lớp) Chèn thêm bộ q5=(TV42B002, Hoàng Thu Trang, 17/05/1994, Hà Nội, TV42B) vào quan hệ SINH_VIÊN bởi phép thêm như sau: INSERT(SINH_VIÊN; [Mã_SV] = TV42B002, Họ Tên_SV = Hoàng Thu Trang, [Ngày_sinh]=17/05/1994, [Quê]=Hà Nội, [Mã_lớp]= TV42B).  Thể hiện TSINH_VIÊN :q1 = (TV42B001, Lương Văn Sang, 27/03/1992, Hưng Yên, TV42B)q5 = (TV42B002, Hoàng Thu Trang, 17/05/1994, Hà Nội, TV42B)q2 = (PHS30A005, Vũ Bích Nga, 26/08/1992, Lạng Sơn, PHS30A)q3 = (PHS30B014, Đỗ Xuân Sơn, 30/04/1991, Khánh Hòa, PHS30B)q4 = (VHDL21B015, Lê Hoài Hà, 23/10/1994, Hà Nam, VHDL21B)ĐỖ QUANG VINH - HUC73PHÉP XOÁ BỘ KHỎI QUAN HỆ	Phép xoá một bộ t của quan hệ sẽ lấy đi bộ t khỏi thể hiện của quan hệ: TR = TR\ t 	Dạng hình thức: 	DELETE (R; Ai1= v1, Ai2 = v2, ... Aim = vm) trong đó: 	Aij=vj (j = 1, 2, ..., m) là những điều kiện thỏa một số thuộc tính của bộ t để xoá một bộ ra khỏi quan hệ  ĐỖ QUANG VINH - HUC74- Ví dụ: 	Quan hệ SINH_VIÊN(Mã_SV, HọTên_SV, Ngày_sinh, Quê, Mã_lớp) 	Với phép xoá như sau:        DELETE (SINH_VIÊN; [Quê] = Hưng Yên) 	Thì bộ q1 = (TV42B001, Lương Văn Sang, 27/03/1992, Hưng Yên, TV42B) 	sẽ bị xoá ra khỏi quan hệ SINH_VIÊN bởi vì có Quê là Hưng Yên. 	Khi đó, thể hiện TSINH_VIêN :  q2 = (PHS30A005, Vũ Bích Nga, 26/08/1992, Lạng Sơn, PHS30A)q3 = (PHS30B014, Đỗ Xuân Sơn, 30/04/1991, Khánh Hòa, PHS30B)q4 = (VHDL21B015, Lê Hoài Hà, 23/10/1994, Hà Nam, VHDL21B)q5 = (TV42B002, Hoàng Thu Trang, 17/05/1994, Hà Nội, TV42B)ĐỖ QUANG VINH - HUC75PHÉP CẬP NHẬT GIÁ TRỊ CỦA CÁC THUỘC TÍNH	Dữ liệu của CSDL đôi khi cũng cần phải được đổi mới theo thời gian hoặc sửa lại cho đảm bảo tính chính xác hoặc nhất quán của dữ liệu. Do đó, thao tác cập nhật dữ liệu là rất cần thiết. Một số DBMS đưa ra nhiều câu lệnh khác nhau để cập nhật dữ liệu 	Dạng hình thức:  	UPDATE (R; Ai1= c1, Ai2 = c2, ..., Aim= cm; Ai1= v1, Ai2 = v2, ..., Aim= vm)  trong đó: 	R là quan hệ cần thực hiện cập nhật, 	Aij = cj (j = 1, 2, ..., m) là điều kiện tìm kiếm bộ giá trị để cập nhật và 	Aij= vj (j = 1, 2, ..., m) là giá trị mới của bộ 76- Ví dụ: Quan hệ SINH_VIÊN(Mã_SV, HọTên_SV, Ngày_sinh, Quê, Mã_lớp) Với phép cập nhật giá trị như sau:UPDATE (SINH_VIÊN;[Mã_SV]=VHDL21B015, [Quê]=Nam Định) thì giá trị của bộ q4 được cập nhật thành:q4 = (VHDL21B015, Lê Hoài Hà, 23/10/1994, Nam Định, VHDL21B)ĐỖ QUANG VINH - HUC77Phương pháp Thíết kế cơ sở dữ liệu: 8 bướcPhân tích toàn bộ yêu cầuXác định thực thểXác định mối tương quan giữa các thực thểXác định trường khoá chínhXác định trường khoá ngoạiThêm các trường không phải trường khoá vào bảng dữ liệuXây dựng mạng dữ liệuKhai báo phạm vi của mỗi trườngĐỖ QUANG VINH - HUC78NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP:Thiết kế cơ sở dữ liệu cho nhà sách/siêu thị sáchĐỖ QUANG VINH - HUC7980TÀI LIỆU THAM KHẢODate C.J. (1995), An Introduction to Database Systems, 6th Edition, Addison-Wesley, Massachusetts.Hawryszkiewycz I. (1998), Introduction to Systems Analysis and Design, 4th Edition, Prentice Hall, New Jersey.Laudon K.C., Laudon J.P. (2004), Management Information Systems, 8th Edition, Prentice Hall, New Jersey.A.J. Fabbri, A.R. Schwab (1999), Quản trị cơ sở dữ liệu, Trần Đức Quang biên dịch, Nxb Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.Phạm Thị Thanh Hồng, Phạm Minh Tuấn (2007), Hệ thống thông tin quản lý, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.Nguyễn Thanh Hùng (2001), Hệ thống thông tin quản lý, Nxb Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.Đỗ Quang Vinh (chủ biên) (2009), Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý văn hóa, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.Đỗ Quang Vinh (chủ biên) (2010), Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Visual FoxPro và ứng dụng, xuất bản lần thứ 2, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.TRÂN TRỌNG CÁM ƠN !ĐỖ QUANG VINH - HUC81

File đính kèm:

  • pptbai_giang_he_thong_thong_tin_quan_ly_do_quang_vinh.ppt