Bài giảng Hồi sức cấp cứu - Chăm sóc bệnh nhân sốc tim
Tóm tắt Bài giảng Hồi sức cấp cứu - Chăm sóc bệnh nhân sốc tim: ...ển hóa, viêm cơ tim cấp, bệnh van tim cấp, rối loạn chức năng thất phải cấp tính. - Thần kinh: ý thức của bệnh nhân giảm. 3.2. Cận lâm sàng - Lactat máu tăng trên 1,5 mmol/l. Nồng độ lactate huyết thanh > 4mEq/L được liên kết với tỷ lệ tử vong cao nhất. - Thăm dò huyết động: áp lực ...p hỗ trợ tim phổi nhân tạo đạt hiệu quả cao trong các bệnh lí cơ tim có khả năng phục hồi sau giai đoạn sốc. - Bơm bóng ngược dòng động mạch chủ (IABC – intra aortic balloon counterpulsation). + Để làm giảm hậu gánh và tăng tưới máu mạch vành. + Chỉ định trong sốc tim do bệnh lí cơ tim, tắ... Các mục tiêu cần đạt được là: - Người bệnh nhanh chóng hết đau ngực. - Người bệnh cải thiện được lượng máu từ tim tới các cơ quan tổ chức. - Người bệnh hết khó thở, thở bình thường. - Người bệnh tăng dần được hoạt động thể lực mà không bị đau ngực. - Người bệnh hết lo lắng. - Người bệnh...
(hoặc huyết áp trung bình trên 70mmHg). Ưu tiên dùng noradrenalin hơn dopamine vì khả năng ít gây rối loạn nhịp ở bệnh nhân sốc tim. - Dobutamin được chỉ định trong các trường hợp sốc tim do tổn thương cơ tim. + Liều dùng: bắt đầu 5μg/kg/ph. + Tăng liều mỗi lần 2,5 – 5μg/kg/ph tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. + Liều tối đa 20μg/kg/ph. - Thuốc giãn mạch giúp làm giảm hậu gánh dẫn đến làm tăng cung lượng tim và cũng giúp cải thiện tưới máu vi tuần hoàn và chuyển hóa tế bào ở bệnh nhân sốc tim. Tuy nhiên, thuốc giãn mạch có thể làm tụt huyết áp và làm nặng tình trạng giảm tưới máu mô nên cần được theo dõi sát. Dẫn chất nitrates được chỉ định trong các trường hợp có thiếu máu cục bộ cơ tim (nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực không ổn định). 22 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 5.3.4. Các biện pháp hỗ trợ cơ học - Tim phổi nhân tạo (ECMO – extracorporeal membrane oxygenation) chỉ làm được ở các đơn vị chuyên sâu và được đào tạo: + Để duy trì huyết động nhân tạo thay thế chức năng co bóp của cơ tim, tạo điều kiện cho cơ tim được nghỉ ngơi để hồi phục. + Chỉ định: sốc tim do bệnh lý cơ tim, ( EF < 35 % cần cân nhắc chỉ định), do tắc mạch phổi nặng hoặc do rối loạn dẫn truyền chưa hồi phục. Biện pháp hỗ trợ tim phổi nhân tạo đạt hiệu quả cao trong các bệnh lí cơ tim có khả năng phục hồi sau giai đoạn sốc. - Bơm bóng ngược dòng động mạch chủ (IABC – intra aortic balloon counterpulsation). + Để làm giảm hậu gánh và tăng tưới máu mạch vành. + Chỉ định trong sốc tim do bệnh lí cơ tim, tắc mạch phổi. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, biện pháp bơm bóng ngược dòng động mạch chủ không đạt hiệu quả rõ ràng ở bệnh nhân sốc tim. 23 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 5.3.5. Điều trị nguyên nhân cụ thể a) Nhổi máu cơ tim - Xét chỉ định tái tưới máu cơ tim (nong động mạch vành, đặt giá đỡ hoặc dùng thuốc tiêu sợi huyết hoặc phẫu thuật) sớm trong 6 giờ đầu khi nhồi máu cơ tim cấp gây sốc tim. - Không dùng dẫn chất nitrat khi huyết áp thấp. - Không chỉ định dùng thuốc nhóm ức chế bêta giao cảm. b) Tắc động mạch phổi lớn - Duy trì ổn định áp lực tĩnh mạch trung tâm. - Dùng dobutamin và noradrenalin để năng huyết áp. - Xét chỉ định và chống chỉ định dùng thuốc tiêu sợi huyết. c) Ép tim cấp do tràn dịch màng ngoài tim - Truyền dịch gây tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm (tăng áp lực đổ đầy thất) nhằm chống lại áp lực ép vào từ màng ngoài tim. - Điều trị quan trọng nhất là dẫn lưu dịch màng ngoài tim và điều trị nguyên nhân gây tràn dịch. d) Sốc do tổn thương cơ học của tim: cần mổ cấp cứu để giải quyết . e) Sốc do loạn nhịp tim - Điều trị loạn nhịp. - Chỉ định sốc điện khi cơn nhịp nhanh gây nên tụt huyết áp. - Nhịp chậm: chỉ định đặt máy tạo nhịp. 24 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 5.3.7. Một số biện pháp khác - Kiểm soát tốt các rối loạn nhịp tim kèm theo (nếu có): sốc điện, đặt máy tạo nhịp tạm thời. - Điều chỉnh các thăng bằng kiềm toan và các rối loạn điện giải (tăng/hạ kali,magie,). - Cho vitamin B1 nếu nghi ngờ viêm cơ tim do thiếu vitamin B1, corticoid nếu nghi ngờ tổn thương cơ tim do miễn dịch. 5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG - Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện khoảng 48 – 74%, các yếu tố tiên lượng tử vong: tuổi cao, tiền sử nhồi máu cơ tim trước đó, dấu hiệu lâm sàng khi được chẩn đoán (da lạnh ẩm), vô niệu. - Biến chứng: suy đa tạng, sốc tim không hồi phục,... 6. PHÒNG BỆNH Tái tưới máu mạch vành sớm và thích hợp cho vùng nhồi máu động mạch để bảo tổn tối đa cơ tim và giảm kích thước của vùng nhồi máu. 25 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y II. PHẦN CHĂM SÓC (Nursing Care Plan | NCP Cardiogenic Shock) 1. NHẬN ĐỊNH CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG: Là việc làm rất quan trọng của điều dưỡng đối với người bệnh NMCT. Điều dưỡng cần làm việc này một cách tỉ mỉ, chu đáo và thứ tự để không bỏ sót gồm: - Khai thác người bệnh (hoặc người nhà) thật kỹ về các triệu chứng cơ năng như: Cơn đau ngực, khó thở, vã mồ hôi Từng triệu chứng phải hỏi chi tiết về cách khởi phát, cường độ, thời gian kéo dài - Khai thác tiền sử: Tăng huyết áp, NMCT cũ và các yếu tố nguy cơ khác. - Tham khảo bệnh án và nhận định các dấu hiệu thực thể: + Mạch: Đều hay không đều? Tần số ? Có loạn nhịp không ? + Nghe tim: Nhịp tim đều hay không đều? Tiếng tim? Có tiếng ngựa phi, tiếng cọ màng tim , các tiếng thổi? + Đo huyết áp, chú ý dấu hiệu giảm HA tâm thu. + Hô hấp : Đếm tần số thở, nhận định kiểu thở, tiếng ran ẩm ở phổi. + Các dấu hiệu của suy tim ứ trệ: Phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi 26 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y Đánh giá nhận định bệnh nhân: - Có thể có tiền sử là các triệu chứng của một NMCT cấp, bao gồm đau bó, đau thắt ngực trái nặng nề lan đến cánh tay, cổ, hoặc hàm, kéo dài hơn 20 phút và không dịu bớt bởi nitroglycerin và phần còn lại. - Triệu chứng MI khác bao gồm khó thở, buồn nôn, lo âu, và một cảm giác của sự chết sắp xảy ra. - Bệnh nhân cũng có thể có một lịch sử của các triệu chứng của một trong các nguyên nhân khác đề cập ở trên. - Có theo dõi RR, và BP mỗi 15 phút để đánh giá phản ứng của bệnh nhân với điều trị và phát hiện suy tim phổi. - Đánh giá tình trạng hô hấp của bệnh nhân. Việc huy động sử dụng cơ hô hấp phụ và không có khả năng để nói chuyện cho thấy ttinhf trạng xấu đi do tắc nghẽn mạch phổi. - Đánh giá cho khối lượng chất lỏng dư thừa, có thể làm giảm chức năng cơ tim. 27 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y Đánh giá nhận định giai đoạn sốc: ─ Trong giai đoạn đầu của sốc: không có dấu hiệu lâm sàng, trừ khi cung lượng tim có thể được đo (bằng kỹ thuật thâm nhập hoặc không xâm nhập). ─ Khi bệnh nhân đã bước vào giai đoạn bù trừ: các triệu chứng có thể bao gồm một thay đổi mức độ của ý thức; Nhịp nhanh xoang; sự hiện diện của một nhịp S3 hay S4 ngựa phi nước đại; phồng tĩnh mạch cảnh; hạ huyết áp;thở nhanh sâu; ran nổ phổi; độ bão hòa oxy trong tĩnh mạch (SvO2) dưới 60%; tím tái; lượng nước tiểu ít hơn 20 ml / giờ; giảm natri trong nước tiểu; tăng độ thẩm thấu nước tiểu; phù ngoại biên; tăng đường huyết; tăng natri máu; lạnh da; và giảm nhu động ruột. ─ Khi bệnh nhân đi vào giai đoạn tiến triển: các triệu chứng trở nên rõ rệt hơn và kháng với điều trị. Bệnh nhân trở nên tinh thần không đáp ứng; hạ huyết áp trở nên tồi tệ hơn, đòi hỏi phải dùng liều cao thuốc co bóp dương (positive inotropic agents); trao đổi chất và toan hô hấp trở nên rõ ràng; thiểu niệu hoặc vô niệu có thể xảy ra sau đó; và triệu chứng của DIC có thể có mặt. ─ Khi sốc đạt tới giai đoạn mất bù: suy đa cơ quan là rõ ràng, với các triệu chứng trên không đáp ứng với điều trị. 28 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 2. CHẨN ĐOÁN CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG: Dựa trên các dữ kiện đã thu thập được qua phần nhận định, các chẩn đoán chăm sóc chính ở bệnh nhân NMCT có thể là : - Đau ngực do tổn thương cơ tim. - Giảm lượng máu từ tim tới các cơ quan tổ chức do giảm chức năng bơm của tim do có hoại tử cơ tim. - Giảm trao đổi khí do ứ huyết ở phổi. - Người bệnh không chịu được hoạt động thể lực do mất cân bằng giữa cung và cầu oxy cơ tim. - Người bệnh lo lắng về tình trạng bệnh. - Nguy cơ người bệnh không tôn trọng trình tự chăm sóc do thiếu kiến thức về bệnh. Chẩn đoán điều dưỡng chính: - Các dấu hiệu tưới máu tới mô bị giảm (ngoại vi, não, thận và tim phổi) liên quan đến cung lượng tim không đủ. 29 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y Chẩn đoán điều dưỡng cho sốc tim do MI ─ Giảm cung lượng tim: liên quan đến thay đổi trong tần số nhịp tim ─ Giảm tưới máu mô liên quan đến: Giảm cung lượng tim ─ Airway không hiệu quả quan liên quan đến: Tích tụ các chất tiết ─ Thở không hiệu quả liên quan đến: sự nở không phải là tối ưu. ─ Trao đổi khí không hiệu quả liên quan đến: Phù phổi ─ Đau cấp liên quan đến: tăng axit lactic ─ Dư thừa dịch liên quan đến: Giữ natri và nước ─ Sự mất cân bằng dinh dưỡng, ít hơn yêu cầu cơ thể liên quan đến: Uống không đầy đủ ─ Hoạt động không tương xứng: liên quan đến sự mất cân bằng giữa cung cấp oxy của cơ tim và nhu cầu ─ Tự Chăm Sóc giảm liên quan đến : suy nhược cơ thể ─ Lo lắng liên quan đến: sợ chết ─ Kiến thức thâm hụt liên quan đến: thiếu thông tin. 30 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 3. LẬP KẾ HOẠCH CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG: Các mục tiêu cần đạt được là: - Người bệnh nhanh chóng hết đau ngực. - Người bệnh cải thiện được lượng máu từ tim tới các cơ quan tổ chức. - Người bệnh hết khó thở, thở bình thường. - Người bệnh tăng dần được hoạt động thể lực mà không bị đau ngực. - Người bệnh hết lo lắng. - Người bệnh tôn trọng và tuân theo chương trình tự chăm sóc. Kế hoạch chăm sóc can thiệp và điều trị chung ─ Mục tiêu chính trong điều trị sốc tim là cải thiện tưới máu mô và oxy hóa. ─ Để giới hạn kích thước vùng nhồi máu và điều trị khó thở, tắc nghẽn phổi, thiếu oxy, và toan, các bác sĩ có thể kê toa oxy. ─ Nếu PaCO2 một bệnh nhân trước đây của normocapnic giảm dưới 50 mm Hg, sau đó bệnh nhân có thể yêu cầu đặt nội khí quản và thở máy. 31 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y ─ Mặc dù bệnh nhân cần một huyết áp đầy đủ, hậu tải cũng cần phải được giảm, điều đó có thể được thực hiện với các máy bơm bóng nội động mạch chủ (IABP- intra-aortic balloon pump). Một thiết bị hỗ trợ tâm thất trái (LVAD- left ventricular assist device) có thể được sử dụng để thay thế các chức năng của tim của bệnh nhân trong vài ngày để cung cấp tổng số còn lại cho trái tim. ─ Giám sát áp lực tĩnh mạch trung tâm của bệnh nhân cẩn thận. ─ Hạn chế tiêu thụ oxy của cơ tim là một mối quan tâm chính. Giảm nhu cầu oxy có thể hạn chế thiếu máu, tổn thương, và nhồi máu. Hạn chế các hoạt động của bệnh nhân, cho nằm nghỉ trên giường. ─ Giải nỗi lo lắng của bệnh nhân bằng cách giải thích tất cả các thủ tục. Cho phép các gia đình hoặc những người quan trọng ở lại với bệnh nhân miễn là sự hiện diện của họ không gây ra căng thẳng gia tăng. Duy trì một môi trường yên tĩnh và yên tĩnh, làm trấn an và giảm sự lo lắng, trong đó, lần lượt, sẽ giảm mức tiêu thụ oxy của cơ tim. ─ Hoạt động hạn chế có thể dẫn đến loét da, nên cần phải đánh giá và chăm sóc da thường xuyên. Bổ xung đầy đủ protein và calo là rất cần thiết để phòng ngừa hoặc chữa loét da và cần được cung cấp qua miệng, đường ruột, hoặc đường tiêm. 32 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 33 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 4. THỰC HIỆN CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG: 4.1 Làm mất cơn đau ngực: ─ Giữ người bệnh bất động để làm giảm tiêu thụ oxy cơ tim. Tốt nhất là cho người bệnh nằm nghỉ trong tư thế nửa ngồi. ─ Thực hiện y lệnh Morphin Sulfat hoặc Morphin Clohydrat tiêm tĩnh mạch từ 2 mg đến 5 mg một lần là cách tốt nhất để cắt cơn đau (không nên tiêm bắp vì sẽ ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm men). Chú ý theo dõi tần số thở vì thuốc gây ức chế trung tâm hô hấp. ─ Nếu thầy thuốc cho các thuốc làm giãn động mạch vành để tăng cung cấp oxy cho cơ tim thì thực hiện y lệnh đó. Chú ý hướng dẫn cho người bệnh cách ngậm Nitroglycerin hoặc Adalat. ─ Thực hiện y lệnh thở oxy để làm giàu oxy cho máu động mạch góp phần làm giảm đau ngực. ─ Theo dõi cơn đau, theo dõi điện tâm đồ liên tục (đặc biệt quan trọng). 34 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 4.2 Cải thiện lượng máu từ tim tới các cơ quan tổ chức: ─ Nghỉ ngơi thoả đáng nhằm làm giảm tần số tim và do đó cải thiện lưu lượng tim. ─ Thực hiện y lệnh thuốc giãn mạch để làm giảm sức cản ngoại biên như: các thuốc Nitrat, thuốc ức chế men chuyển. ─ Theo dõi các dấu hiệu của cải thiện lượng máu từ tim tới tổ chức: + Tần số tim trở về bình thường. + Hết hoặc không có loạn nhịp. + HA tâm thu tăng đạt mức bình thường. + Lượng nước tiểu tăng (hết sức cảnh giác với sốc tim nếu lưu lượng nước tiểu < 30 ml/giờ). + Người bệnh hết đau ngực. + Đỡ mệt nhọc. 4.3 Cải thiện trao đổi khí ở phổi: ─ Cho người bệnh nằm nghỉ ở tư thế nửa ngồi. ─ Cho người bệnh thở oxy theo y lệnh. ─ Khi đã hết đau ngực hướng dẫn người bệnh tập thở sâu và thường xuyên thay đổi tư thế để cải thiện thông khí phổi. ─ Theo dõi các dấu hiệu của cải thiện hô hấp: Hết rối loạn kiểu thở, hết khó thở, tần số thở dần trở về bình thường, hết ran ẩm ở phổi. 35 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 4.4 Tăng dần hoạt động thể lực: - Lúc đầu khi đau ngực khuyên bất động giảm tiêu thụ oxy cơ tim. - Khi người bệnh hết đau ngực cho phép hoạt động tăng dần lên: + Cử động tay chân trong khi nằm. + Ngồi dậy trên giường ngày 2-3 lần, mỗi lần 10-20 phút. + Sau đó cho phép người bệnh tham gia các hoạt động tự chăm sóc mỗi ngày một nhiều dần lên. - Khi cho người bệnh hoạt động phải theo dõi các đáp ứng của người bệnh với các hoạt động đó. Cụ thể là: + Mạch có tăng nhanh quá không ? + Có xuất hiện loạn nhịp không ? + Có khó thở không? + Có đau ngực không? + Có vã mồ hôi không? 4.5 Giảm lo lắng cho người bệnh: - Giữ cho bệnh phòng thật yên tĩnh để tránh các kích thích người bệnh. - Tránh mọi sang chấn tinh thần, tránh mọi căng thẳng cho người bệnh. - ở bên người bệnh càng nhiều càng tốt. Khuyến khích người bệnh giãi bày những lo lắng trên cơ sở đó giải thích để làm yên lòng họ. - Thực hiện y lệnh thuốc an thần. 36 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 4.6 Giáo dục sức khỏe và hướng dẫn người bệnh tự chăm sóc: Gồm 2 nội dung chính : - Hướng dẫn người bệnh cách luyện tập để hồi phục sau NMCT: + Luyện tập sớm & kéo dài với mục đích cải thiện tuần hoàn vành. + Luyện tập với sự tăng dần về thời gian và mức độ. Tốt nhất là tập đi bộ, tập đạp xe đạp, lực kế. + Tránh luyện tập sau bữa ăn. + Phải tự theo dõi mạch trong khi luyện tập. Nếu thấy mạch tăng quá nhiều so với bình thường phải ngừng luyện tập. - Hướng dẫn người bệnh thay đổi lối sống cho phù hợp với bệnh: + Trước hết phải loại bỏ tất cả các hoạt động gây đau ngực như: Gắng sức, lạnh đột ngột, ăn quá no, bữa lớn, xúc cảm đột ngột + Khuyên người bệnh ngủ đầy đủ, ăn chậm rãi, ăn bữa nhỏ, nghỉ ngơi thỏa đáng sau bữa ăn, tránh các chất kích thích tim mạch. + Hạn chế đến mức tối đa hoặc loại bỏ tất cả các yếu tố nguy cơ như: Kiềm chế trọng lượng. Kiểm soát HA. Điều chỉnh đường máu. Bỏ thuốc lá. Điều chỉnh lipid máu. + Khuyên người bệnh luôn mang theo Nitrroglycelin bên người để cắt cơn đau ngực khi nó xuất hiện. + Đến thầy thuốc ngay nếu: Cơn đau không mất sau ngậm thuốc. . Xuất hiện khó thở. Tim quá nhanh hoặc quá chậm. Tăng cân đột ngột. 37 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 5. ĐÁNH GIÁ CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG: Người bệnh cần đạt được các mục tiêu sau: ─ Hết đau ngực và cơn đau không tái diễn. ─ Cải thiện được lượng máu từ tim tới các cơ quan tổ chức. ─ Hết khó thở. ─ Tăng dần được hoạt động mà không mệt và đau ngực. ─ Hết lo lắng. ─ Biết tự chăm sóc sau khi ra viện. 6. HƯỚNG DẪN KHI RA VIỆN VÀ CHĂM SÓC TẠI NHÀ ─ Dạy bệnh nhân làm như thế nào để giảm các yếu tố nguy cơ kiểm soát bệnh tim. Nếu các bác sĩ đã giới thiệu bệnh nhân đến một chương trình phục hồi chức năng tim, khuyến khích họ tham dự. ─ Hãy chắc chắn bệnh nhân hiểu được cách dùng các loại thuốc theo quy định. Dạy cho bệnh nhân để hạn chế nước uống chỉ 2-2,5 L mỗi ngày, hoặc theo quy định của bác sĩ, và quan sát hạn chế natri. ─ Bệnh nhân cần báo cáo một sự tăng cân của hơn 1,8kg trong 2 ngày để các bác sĩ điều chỉnh. ─ Cuối cùng, dạy cho các bệnh nhân biết theo dõi khi tăng khó thở và phù nề và báo cáo một trong những dấu hiệu hoặc triệu chứng trên cho bác sĩ. 38 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Văn Đính.(2010) Hồi sức cấp cứu toàn tập; NXB Y-Học 2. Nguyễn Đạt Anh. Điều dưỡng hồi sức cấp cứu (dùng cho đào tạo cử nhân điều dưỡng) Mã số D.34.Z.04 (2011). Nhà xuất bản giáo dục Việt nam. 3. Nguyễn Lân Việt (2007), Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất bản Y học. 4. Shabana A., Moustafa M., Menyar A.E., Thani H.A. (2013), “Cardiogenic Shock Complicating Myocardial Infarction: An Updated Review” British Journal of Medicine & Medical Research 3(3), Pp. 622-53. 5. Reynolds H.R. (2008), “Cardiogenic Shock: Current Concepts and Improving Outcomes”, Circulation, 117: 686-697. 6. Sen M., Sakata Y., Shimizu M. et al. (2010), “Trends in the management and outcomes of cardiogenic shock complicating acute myocardial infarction”, J Am Coll Cardiol, 55 (10): 942. 7. Onsy Ayad, Ann Dietrich, Leslie Mihalov (2008), “Extracorporeal membrane oxygenation”, Emerg Med Clin N Am, 26: 953 - 959 8. Jean-Louis Vincent, Daniel De Backer (2013), “Circulation shock”, N Engl J Med, 369: 1726-34. 9. H199 software 39 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Một số nguyên nhân của sốc tim, ngoại trừ: − Nhồi máu cơ tim. − Hở van 2 lá cấp. − Sốt xuất huyết. − Ngộ độc thuốc. Sốc tim do nhồi máu cơ tim cấp thường không thấy dấu hiệu này: − Cơn đau ngực điển hình. − Nghe tiếng tim mờ , gan to. − Các men tim tăng − Xuất hiện sóng Q và đoạn ST tăng Triệu chứng sốc tim do ép tim cấp ngoại trừ − Khó thở dữ dội. − Tĩnh mạch cổ nổi. − Tăng HA. − Nghe tiếng tim mờ, gan to. Lập kế hoạch chăm sóc người bệnh sốc tim(nội dung quan trọng nhất): − Tiêm thuốc vận mạch quay. − Đo nhiệt độ cho người bệnh. − Đảm bảo hô hấp cho người bệnh. − Hướng dẫn người bệnh vận động sau sốc. 40 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y Một bệnh nhân nữ 34 tuổi, có tiền sử nhồi máu cơ tim cấp, vào viện với biểu hiện đau ngực, da xanh tái, vã mồ hôi, mạch nhanh, huyết áp 80/60mmHg, nhịp tim 130 lần/phút, thở 30 lần/ phút. Chẩn đoán nào sau đây phù hợp nhất? − Phù phổi cấp − Sốc tim − Hen phế quản − Ngộ độc thức ăn Xử trí ban đầu nào cho bệnh nhân trên là đúng − Cho bệnh nhân nằm đầu cao − Truyền tĩnhmạch Nacl 0,9 % − Đặt túi theo dõi nước tiểu − Cho bệnh nhân nằm đầu thấp Thuốc ưu tiên điều trị cho bệnh này là? − Dopamin − Adrenalin − Noadrenalin − Corticoit 41 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y Các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân sốc bao gồm, ngoại trừ: − Bệnh nhân lơ mơ, mệt lả, hốt hoảng, nặng có thể hôn mê − Huyết áp tụt, huyết áp tâm thu dưới 90mmHg − Nhịp tim nhanh, mạch nhanh nhỏ, thở nhanh − Tiểu nhiều, khát nhiều Thứ tự các giai đoạn của sốc: − Sốc nhược, sốc không hồi phục, sốc cương − Sốc không hồi phục, sốc cương, sốc nhược − Sốc cương, sốc nhược, sốc không hồi phục − Sốc cương, sốc không hồi phục, sốc nhược Động tác cấp cứu ban đầu nào sau đây không đúng với bệnh nhân sốc: − Cho bệnh nhân nằm đầu cao nếu còn tụt huyết áp − Thở oxy qua ống thông mũi và mặt nạ − Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên chắc chắn, truyền ngay Nacl 0,9% − Mắc máy theo dõi liên tục nhịp tim, huyết áp, SpO2, nhịp thở Đối với bệnh nhân sốc nặng cần phải theo dõi, ngoại trừ: − Theo dõi huyết áp 15─30 phút/ lần − Theo dõi mạch 3 giờ/ lần − Theo dõi nhịp thở, SpO2 15─30 phút/ lần Theo dõi nước tiểu 1 giờ/ lần
File đính kèm:
- bai_giang_hoi_suc_cap_cuu_cham_soc_benh_nhan_soc_tim.pdf