Bài giảng Khoa học quản lý đại cương

Tóm tắt Bài giảng Khoa học quản lý đại cương: ...n lý bao gồm: quản lý một doanh nghiệp, quản lý các nhà quản lý và quản lý công nhân, công việc. Ông còn bàn về quản lý trong xã hội thông tin và trong thời đại bão táp. Drucker hoài nghi kinh tế học vĩ mô trong việc cắt nghĩa những vấn đề cơ bản của nền kinh tế hiện đại. Ông cho rằng c...ao nhất trong điều kiện môi trường nhất định. Từ định nghĩa đó, nội hàm của khái niệm phương pháp quản lý bao gồm những nhân tố sau: 1. Lựa chọn công cụ và phương tiện quản lý phù hợp Công cụ, phương tiện quản lý bao gồm quyền lực, quyết định quản lý, chính sách, tài chính, cơ sở vậ...ảnh hưởng khác nhau đối với sự phát triển của tổ chức. Các nhà quản lý có vai trò quyết định đối với việc giải quyết các xung đột về lợi ích trong tổ chức thông qua việc xây dựng và thực thi các quyết định quản lý đúng đắn và phù hợp. Muốn vậy, họ phải tuân theo “quy luật hoàn cảnh” tro...

pdf256 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 97 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Khoa học quản lý đại cương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n 
234 
 Quy trình kiểm tra cơ bản gồm các nội dung sau: 
 * Thiết lập các tiêu chuẩn 
 Thiết lập tiêu chuẩn là công việc đầu tiên của quá 
trình kiểm tra. Nó đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, 
quyết định đối với chất lượng của hoạt động kiểm tra. 
Tuy nhiên, việc xác lập tiêu chuẩn là một công việc 
không đơn giản. Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải có 
sự quan tâm và đầu tư thích đáng. 
 Tiêu chuẩn là yêu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ 
theo một quy trình khoa học để tạo ra những sản phẩm 
và dịch vụ có chất lượng cao. Tiêu chuẩn được phân ra 
thành nhiều loại hình khác nhau: 
 - Tiêu chuẩn định tính 
 Tiêu chuẩn định tính thường liên quan tới thái độ, 
trách nhiệm đối với công việc; những chuẩn mực giá trị 
trong ứng xử bên trong và ứng xử bên ngoài... Tiêu 
chuẩn định tính thường mang tính chung chung, trừu 
tượng và tương đối khó xác định cũng như khó đo 
lường. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải sử 
dụng tới tư duy logic và tư duy phi logic. 
 - Tiêu chuẩn định lượng 
235 
 Tiêu chuẩn định lượng thường liên quan tới các chỉ 
tiêu, các thông số về kinh tế - kỹ thuật và được biểu 
hiện qua các con số, có thể cân đong đo đếm được. 
 Tiêu chuẩn cũng có thể được chia thành: 
 - Tiêu chuẩn trong quy trình thực hiện công việc 
 - Tiêu chuẩn về các dịch vụ và sản phẩm 
 Một số yêu cầu khi xây dựng các tiêu chuẩn: 
 - Về nội dung của tiêu chuẩn: 
 + Tiêu chuẩn phải phù hợp với mục tiêu và năng lực 
của tổ chức 
 + Cụ thể, rõ ràng, gắn liền với công việc và đối 
tượng 
 + Chính xác, dễ sử dụng 
 - Về cách thức xây dựng tiêu chuẩn: 
 + Lựa chọn những người có năng lực 
 + Đầu tư về thời gian và tài chính 
 * Đo lường 
 Việc đo lường phải xuất phát từ những tiêu chuẩn 
đã được xác lập. Đo lường bao gồm việc thực hiện công 
236 
việc và kết quả của công việc. Đây là hoạt động đối 
chiếu, so sánh giữa hoạt động và kết quả hoạt động với 
tiêu chuẩn đề ra, từ đó có thể phát hiện những sai lầm 
và sai lệch. Việc đo lường không phải lúc nào cũng 
được thực hiện một cách dễ dàng và chính xác, nhất là 
đối với những công việc và đối tượng phức tạp, tiêu 
chuẩn không rõ ràng hay mang tính định tính. Trong 
trường hợp như vậy, đôi khi nhà quản lý có thể dùng 
khả năng phân tích của mình để phán đoán và chỉ ra các 
sai lệch. 
 - Một số phương pháp đo lường: 
 + Đánh giá bằng điểm và đồ thị 
 + Xếp hạng luân phiên 
 + So sánh cặp đôi 
 + Đo lường điểm mấu chốt 
 + Sử dụng các công cụ ISO, hộp đen 
 - Một số yêu cầu trong quá trình đo lường việc thực 
hiện kết quả: 
 + Không được mang tiêu chuẩn của một công việc 
này sang để áp đặt, đánh giá một công việc khác. 
 + Loại bỏ những thành kiến và định kiến cá nhân 
237 
trong quá trình đo lường, đánh giá. 
 + Tiến hành đo lường, đánh giá thường xuyên, đúng 
yêu cầu, đúng mục đích và quy trình 
 + Kết quả đo lường phải phù hợp với công việc, 
chức năng, nhiệm vụ của người thực hiện công việc 
 + Đo lường phải chỉ ra được sai lệch một cách 
chính xác và nguyên nhân của những sai lệch đó. 
 * Các giải pháp điều chỉnh 
 - Đối với ưu điểm 
 Khi phát hiện những ưu điểm của hoạt động và kết 
quả hoạt động của tổ chức, các nhà quản lý phải đưa ra 
các giải pháp nhằm phát huy, kế thừa và nhân rộng nó. 
Bên cạnh đó phải kịp thời khích lệ, động viên bằng các 
hình thức khen thưởng đối với các cá nhân, bộ phận 
thực hiện công việc đó. 
 - Đối với nhược điểm 
 Khi phát hiện ra sai lầm và sai lệch, người quản lý 
cần phải tập trung phân tích vấn đề để tìm ra nguyên 
nhân sai lầm và sai lệch, từ đó có kế hoạch đưa ra 
những giải pháp điều chỉnh hữu hiệu. 
 Sửa chữa sai lầm và điều chỉnh sai lệch là những 
238 
công việc liên quan đến toàn bộ các chức năng của quy 
trình quản lý. Tuỳ theo nội dung sai lầm và sai lệch mà 
nhà quản lý có thể thực hiện phương án điều chỉnh phù 
hợp. Có thể điều chỉnh những nội dung trong lập kế 
hoạch (mục tiêu, phương án), hay điều chỉnh trong công 
tác tổ chức (thiết kế bộ máy, phân công công việc, giao 
quyền), hoặc điều chỉnh trong công tác lãnh đạo (nội 
dung hay cách thức lãnh đạo), thậm chí điều chỉnh ngay 
trong công tác kiểm tra (tiêu chuẩn, đo lường). Những 
phương án điều chỉnh đó là căn cứ vào nguyên nhân 
dẫn tới những sai lầm và sai lệch. 
 Nếu như công việc xác lập tiêu chuẩn, đo lường kết 
quả là những công việc khó khăn thì việc đưa ra các 
giải pháp điều chỉnh lại càng khó khăn hơn. 
 8.2.2 Quy trình kiểm tra chi tiết 
 Quy trình kiểm tra chi tiết gồm tám bước cơ bản và 
được mô tả theo sơ đồ sau: 
 Quá trình kiểm tra chi tiết là sự cụ thể hoá của quy 
trình kiểm tra cơ bản và nó là một hệ thống mang tính 
phản hồi. Tính phản hồi của hệ thống kiểm tra chi tiết 
được biểu hiện ở chỗ: hệ thống này phân tích quá trình 
kiểm tra một cách toàn diện và chi tiết hơn so với tiến 
trình kiểm tra cơ bản (thiết lập tiêu chuẩn, đo lường và 
239 
các giải pháp điều chỉnh). Các nhà quản lý tiến hành đo 
lường hoạt động và kết quả hoạt động đã thực hiện 
trong thực tế, so sánh kết quả đo lường này với các tiêu 
chuẩn đã được xác lập, rồi xác định và phân tích các 
nguyên nhân của các vấn đề. Sau đó, để thực hiện 
những giải pháp phù hợp cần thiết, các nhà quản lý phải 
đưa ra một chương trình cho các giải pháp và thực hiện 
chương trình đó để đạt tới kết quả mong muốn. Quy 
trình này lại tiếp tục một chu kỳ mới theo những nội 
dung trên nhưng ở một cấp độ và trình độ cao hơn. 
 8.2.3 Phương pháp kiểm tra 
 Phương pháp kiểm tra là toàn bộ cách thức đo 
lường hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức 
trên cơ sở lựa chọn những công cụ, phương tiện và 
cách thức phù hợp nhằm đạt tới kết quả kiểm tra chính 
xác và khách quan. 
 Phương pháp kiểm tra bao gồm các nhân tố: 
 + Phân công chủ thể kiểm tra phù hợp với chức vị 
 + Lựa chọn công cụ và phương tiện kiểm tra phù 
hợp 
 + Lựa chọn cách đo lường phù hợp 
 Sự phù hợp của công cụ, phương tiện và cách thức 
đo lường gắn liền với chủ thể, đối tượng, hoàn cảnh 
240 
kiểm tra. 
 Chủ thể kiểm tra có thể là một người, một nhóm 
người với các tầng nấc khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục 
đích, nội dung, tính chất của công việc, đối tượng và 
hoàn cảnh mà chủ thể kiểm tra lựa chọn những công cụ 
và cách thức kiểm tra phù hợp. 
 Một số công cụ kiểm tra 
 - Bảng tiêu chuẩn công việc 
 - Nội quy, quy chế, pháp luật 
 - Các công cụ kĩ thuật: Biểu đồ Gantt, PERT 
(Program Evaluation and Review Technique) v.v. 
 Một số cách kiểm tra 
 - Kiểm tra trực tiếp và kiểm tra gián tiếp 
 - Kiểm tra khâu trọng điểm 
 - Kiểm tra chéo giữa các bộ phận 
 - Kiểm tra ngẫu nhiên và kiểm tra mặc nhiên 
 - Kiểm tra toàn bộ với kiểm tra bộ phận 
 8.2.4 Yêu cầu của kiểm tra 
 Với mỗi loại hình và nội dung kiểm tra khác nhau 
241 
sẽ có những yêu cầu và nguyên tắc kiểm tra khác nhau. 
Tuy nhiên, có thể đưa ra các yêu cầu cơ bản của công 
tác kiểm tra như sau: 
 - Công việc kiểm tra cần phải được thiết kế theo 
các kế hoạch và chức vị. 
 Mọi vấn đề kiểm tra và kỹ thuật kiểm tra phải phản 
ánh những đòi hỏi và nội dung của kế hoạch. Bởi lẽ, cơ 
sở và nguyên nhân phải kiểm tra là dựa vào kế hoạch. 
 - Công việc kiểm tra cần phải được thiết kế 
phù hợp với đặc điểm cá tính của nhà quản lý. 
 Kiểm tra là một công việc và chức năng của nhà 
quản lý nhằm làm cho các kế hoạch và mục tiêu của tổ 
chức chắc chắn trở thành hiện thực. Các phương thức 
kiểm tra chỉ là một công cụ để nhà quản lý thực hiện 
công việc của mình. Vì vậy, các nhà quản lý chỉ sử 
dụng hệ thống kiểm tra hiệu quả khi những hệ thống đó 
phù hợp với năng lực và sở thích của họ. 
 - Việc kiểm tra phải được thực hiện tại những điểm 
trọng yếu trong toàn bộ hệ thống. 
 - Kiểm tra phải khách quan. 
 Kiểm tra phải khách quan từ việc thiết kế tiêu 
chuẩn, đo lường đến việc diễn đạt kết quả kiểm tra. 
242 
 - Kiểm tra phải phù hợp với bầu không khí và văn 
hoá tổ chức. 
 - Kiểm tra phải tiết kiệm và hiệu quả 
 - Kiểm tra phải tạo động lực để hoàn thiện và phát 
triển tổ chức. 
 Chủ đề ôn tập và thảo luận: 
1. Làm rõ khái niệm kiểm tra. Phân tích đặc 
điểm và vai trò của kiểm tra trong quản lý. 
2. Phân tích quy trình kiểm tra cơ bản và quy 
trình kiểm tra chi tiết 
3. Phân tích những yêu cầu đối với công tác 
kiểm tra 
 Tài liệu tham khảo chương 8: 
 James H. Donnelley và các tác giả: Quản trị học 
căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội, 2004, trang 304 - 
327. 
CHƯƠNG 9: THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ 
243 
 Chương này bao gồm các nội dung cơ bản: 
 - Khái niệm thông tin và thông tin quản lý 
 + Định nghĩa thông tin và thông tin quản lý 
 + Vai trò của thông tin trong quản lý 
 + Phân loại thông tin trong quản lý 
 - Quá trình thông tin trong quản lý 
 + Thông tin cho việc xây dựng quyết định quản 
lý 
 + Thông tin cho việc triển khai thực hiện 
quyết định quản lý 
 + Thông tin trong kiểm tra, đánh giá việc thực 
hiện quyết định quản lý 
 - Những trở ngại của quá trình thông tin và yêu cầu 
sử dụng thông tin trong quản lý 
 + Những trở ngại của quá trình thông tin trong 
quản lý 
 + Yêu cầu sử dụng thông tin trong quản lý 
244 
 9.1 Khái niệm thông tin và thông tin quản lý 
 9.1.1 Định nghĩa thông tin và thông tin quản lý 
 Thông tin là một vấn đề phức tạp bao chứa đựng nội 
dung đa dạng và phong phú vì thế nó được hiểu theo 
nhiều cách khác nhau. 
 Theo nghĩa chung nhất thì thông tin được hiểu 
là những tri thức được sử dụng để định hướng, tác động 
tích cực và để điều khiển nhằm duy trì tính đặc thù về 
chất, hoàn thiện và phát triển hệ thống. 
 Thông tin quản lý là hệ thống tri thức được thu thập 
và xử lý để phục vụ cho việc ban hành, tổ chức thực 
hiện và kiểm tra đánh giá quyết định quản lý. 
 Từ định nghĩa này, có thể thấy thông tin quản lý 
bao gồm: 
 - Hệ thống tri thức được thu thập và xử lý (thông tin 
đầu vào) 
 - Thông tin trong tổ chức thực hiện quyết định quản 
lý (quá trình truyền thông) 
 - Thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá quyết định 
quản lý (thông tin phản hồi) 
 9.1.2 Đặc trưng của thông tin quản lý 
245 
 - Thông tin không phải là vật chất, nhưng nó tồn tại 
nhờ “vỏ vật chất”, tức là vật mang thông tin (tài liệu, 
sách báo, tivi). Chính vì vậy, thường xảy ra hiện 
tượng: cùng một vật mang thông tin như nhau nhưng 
người nhận tin có thể thu lượm được những giá trị khác 
nhau tuỳ thuộc vào trình độ và vấn đề mà họ quan tâm. 
 - Thông tin trong quản lý có số lượng lớn vì tính 
chất đa dạng và phong phú của hoạt động quản lý, bởi 
vậy, mỗi chủ thể quản lý, mỗi tổ chức đều có thể trở 
thành một trung tâm thu phát thông tin. 
 - Thông tin trong quản lý phản ánh trật tự và cấp 
bậc của quản lý. Trong một tổ chức tồn tại các cấp quản 
lý khác nhau. Do dó, việc tiếp nhận và xử lý thông tin 
cũng như sử dụng nó đối với các cấp quản lý khác nhau 
là có sự khác biệt. Nói cách khác, không thể có sự bình 
đẳng tuyệt đối trong tiếp nhận, xử lý và sử dụng thông 
tin của các cấp quản lý và của các thành viên trong tổ 
chức. 
 9.1.3 Vai trò của thông tin trong quản lý 
 Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản 
lý. Trong mỗi tổ chức, để cho các hoạt động quản lý có 
hiệu quả thì điều không thể thiếu được là phải xây dựng 
hệ thống thông tin tối ưu. Vai trò của thông tin trong 
quản lý thể hiện ở những nội dung cơ bản sau: 
246 
 - Vai trò của thông tin trong việc lập kế hoạch và ra 
quyết định 
 Lập kế hoạch và ra quyết định là công việc phức tạp 
và khó khăn nhưng nó lại có ý nghĩa tiên quyết đối với 
các nhà quản lý. Để có được những kế hoạch và những 
quyết định đúng đắn, các nhà quản lý cần rất nhiều 
thông tin. Nhờ có thông tin mà các nhà quản lý có thể 
giải quyết đúng đắn và hiệu quả các vấn đề sau: 
 + Nhận thức vấn đề cần phải lập kế hoạch và ra 
quyết định 
 + Xác định cơ hội cũng như thách thức đối với tổ 
chức 
 + Xác lập các cơ sở tiền đề khoa học cần thiết để 
xây dựng các mục tiêu. 
 + Lựa chọn các phương án để thực hiện các quyết 
định quản lý 
 - Vai trò của thông tin trong công tác tổ chức 
 Trong quá trình thực hiện chức năng tổ chức, thông 
tin có vai trò quan trọng ở các phương diện sau: 
 + Nhận thức các vấn đề liên quan tới việc thiết kế 
mô hình cơ cấu tổ chức, phân công phân nhiệm và giao 
quyền 
247 
 + Cung cấp các dữ liệu cần thiết về nhân lực, vật 
lực và tài lực 
 + Xây dựng các phương án để bố trí, sắp xếp, sử 
dụng nhân lực và phân bổ các nguồn lực khác 
 + Giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác tổ 
chức 
 - Vai trò của thông tin trong công tác lãnh đạo 
 Khi thực hiện chức năng lãnh đạo, thông tin giúp 
các nhà quản lý giải quyết đúng đắn và hiệu quả các 
nội dung sau: 
 + Nhận thức các vấn đề liên quan tới động cơ thúc 
đẩy nhân viên 
 + Cung cấp các dữ liệu để làm cơ sở cho việc xây 
dựng nội quy, quy chế và chính sách của tổ chức 
 + Lựa chọn các phương pháp và phong cách quản 
lý hiệu quả 
 - Vai trò của thông tin trong công tác kiểm tra 
 Trong lĩnh vực kiểm tra, thông tin có vai trò quan 
trọng trên các phương diện: 
 + Nhận thức vấn đề cần phải kiểm tra 
248 
 + Cung cấp dữ liệu cho việc xây dựng các tiêu 
chuẩn 
 + Xây dựng các phương án để đo lường và các giải 
pháp sửa chữa sai lầm của chủ thể 
 Như vậy, có thể thấy rằng thông tin là mạch máu 
liên kết toàn bộ các chức năng của quy trình quản lý, là 
nhân tố không thể thiếu để xây dựng, triển khai thực 
hiện và kiểm tra đánh giá các quyết định quản lý. 
Thông tin là cầu nối giữa tổ chức với môi trường. 
 9.1.4 Phân loại thông tin quản lý 
 Thông tin quản lý là một dạng thông tin đặc biệt, 
tồn tại dưới nhiều dạng thức khác nhau. Tuỳ vào các 
căn cứ khác nhau mà có thể phân chia thông tin thành 
loại: 
 - Căn cứ vào mức độ xử lý thông tin 
 + Thông tin ban đầu 
 Thông tin ban đầu là những thông tin chưa được xử 
lý để phục vụ cho hoạt động quản lý, nhưng nó có thể là 
một thông tin đã được xử lý ở phương diện khác với 
mục đích khác. 
 + Thông tin trung gian 
249 
 Thông tin trung gian là loại thông tin đã được xử 
lý nhưng mới ở mức sơ cấp. Vì vậy, các nhà quản lý 
phải cẩn trọng trong việc xử lý các thông tin này để 
phục vụ cho hoạt động quản lý. 
 + Thông tin cuối cùng 
 Thông tin cuối cùng là thông tin đã được xử lý một 
cách triệt để và có thể được sử dụng cho hoạt động 
quản lý. 
 - Căn cứ vào mức độ phản ánh của thông tin 
 + Thông tin đầy đủ (Thông tin tổng thể) 
 Thông tin đầy đủ là thông tin về chỉnh thể đối tượng 
và đã được xử lý. 
 + Thông tin không đầy đủ (Thông tin bộ phận) 
 Thông tin không đầy đủ là thông tin về một mặt, 
một khía cạnh của đối tượng. 
 - Căn cứ vào tính pháp lý của thông tin 
 + Thông tin chính thức 
 Thông tin chính thức là thông tin được công bố bởi 
những cấp quản lý xác định trong tổ chức. 
 + Thông tin phi chính thức 
250 
 Thông tin phi chính thức là những thông tin không 
phải do những người có trách nhiệm trong tổ chức công 
bố. 
 - Căn cứ vào chức năng của quy trình quản lý: 
 + Thông tin phục vụ quá trình lập kế hoạch và ra 
quyết định 
 + Thông tin phục vụ công tác tổ chức 
 + Thông tin phục vụ công tác lãnh đạo 
 + Thông tin phục vụ công tác kiểm tra 
 - Căn cứ hướng chuyển động của thông tin: 
 + Thông tin theo chiều dọc 
 Thông tin theo chiều dọc là thông tin từ cấp trên 
chuyển xuống cấp dưới và cấp dưới chuyển lên cấp trên 
trong một tổ chức và của quan hệ giữa tổ chức cấp trên 
và tổ chức cấp dưới. 
 + Thông tin theo chiều ngang 
 Thông tin theo chiều ngang là thông tin giữa các 
cấp quản lý đồng cấp và giữa những người bị quản lý 
với nhau. 
 - Căn cứ vào nội dung của các lĩnh vực liên quan 
251 
tới hoạt động quản lý 
 + Thông tin kinh tế, thông tin tài chính.v..v. 
 + Thông tin pháp luật 
 + Thông tin văn hoá - xã hội.v.v. 
 - Theo hình thức truyền đạt thông tin 
 + Thông tin bằng văn bản 
 + Thông tin bằng lời nói 
 + Thông tin không lời 
 Ngoài ra, có thể phân loại: thông tin về nhân sự, 
thông tin về tài chính...; thông tin mới, thông tin lạc hậu 
(đã lão hoá), 
 9.2 Quá trình thông tin trong quản lý 
 9.2.1 Quá trình thông tin cho việc xây dựng quyết 
định quản lý 
 Quá trình này gồm: Thu thập thông tin; 
Xử lý thông tin và Sử dụng thông tin. 
 Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin liên quan tới 
những vấn đề về thực trạng, khả năng của tổ chức 
và những thông tin bên ngoài nhằm xây dựng mục tiêu 
và các chương trình hoạt động phù hợp. 
252 
 9.2.2 Quá trình thông tin triển khai thực hiện 
quyết định quản lý 
 - Ban hành các quyết định quản lý 
 - Truyền đạt việc thực hiện quyết định quản lý 
 - Giải thích, hướng dẫn thực hiện quyết định 
 Đây chính là quá trình truyền tin trong quản lý. Quá 
trình này bao gồm: 1. Nguồn tin (Quyết định quản lý), 
2. Thông điệp, 3. Mã hoá, 4. Truyền đạt qua các kênh, 
5. Giải mã, 6. Nơi nhận, 7. Thông tin phản hồi. 
 9.2.3 Quá trình thông tin cho việc kiểm tra, đánh 
giá việc thực hiện quyết định quản lý 
 - Thông tin cho việc xây dựng các tiêu chuẩn kiểm 
tra 
 - Thông tin về kết quả thực hiện quyết định quản lý 
 - Thông tin về kết quả đánh giá 
 - Những thông tin về các giải pháp điều chỉnh 
253 
 9.3 Những trở ngại của quá trình thông tin và 
yêu cầu sử dụng thông tin trong quản lý 
 9.3.1 Những trở ngại của quá trình thông tin 
trong quản lý 
 Những trở ngại đối với quá trình thông tin trong 
quản lý: 
 - Những trở ngại trong việc thu thập, xử lý 
và sử dụng thông tin cho việc xây dựng quyết định 
quản lý 
 + Tình trạng quá tải hoặc thiếu thông tin hữu ích 
 + Hạn chế về năng lực và kĩ năng xử lý thông tin 
 - Những trở ngại trong việc truyền đạt thông tin 
 + Đối với chủ thể truyền đạt 
 + Đối chủ thể tiếp nhận 
 + Kênh truyền đạt (phương tiện, hình thức.v.v) 
 + Nhiễu 
 - Những trở ngại trong việc xử lý thông tin phản hồi 
 + Cơ cấu tổ chức 
254 
 + Phong cách quản lý 
 + Văn hoá tổ chức 
 9.3.2 Những yêu cầu sử dụng thông tin trong 
quản lý 
 - Thông tin trong quản lý phải khách quan, chính 
xác, đầy đủ 
 - Thông tin trong quản lý phải kịp thời, không sử 
dụng thông tin đã lạc hậu 
 - Thiết lập hệ thống xử lý thông tin hữu hiệu 
 - Truyền đạt thông tin phải rõ ràng, dễ hiểu 
 - Sử dụng thông tin phản hồi 
 Chủ đề ôn tập và thảo luận: 
1. Làm rõ khái niệm thông tin và thông tin quản 
lý 
2. Phân tích quá trình thông tin trong quản lý 
3. Trình bày những trở ngại của quá trình thông 
tin trong quản lý và biện pháp khắc phục 
4. Phân tích yêu cầu sử dụng thông tin trong 
quản lý 
255 
 Tài liệu tham khảo chương 9: 
 H. Koontz và các tác giả: Những vấn đề cốt yếu của 
quản lý, NXB KHKT, Hà Nội, 1994, trang 519 - 535. 
 James H. Donnelley và các tác giả: Quản trị học 
căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội, 2004, trang 663 - 
670. 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Gaston Courtois, Lãnh đạo và quản lý - một nghệ 
thuật, NXB LĐXH, Hà Nội, 2002 
2. H. Koontz và các tác giả, Những vấn đề cốt yếu 
của quản lý, NXB KHKT, Hà Nội, 1994 
3. P. Hersey và Ken Blanc Hard, Quản lý nguồn 
nhân lực, NXB CTQG, Hà Nội, 1995 
4. James H. Donnelley và các tác giả, Quản trị học 
căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội, 2004 
5. Phạm Thị Doan và các tác giả, Các học thuyết 
quản lý, NXB CTQG, Hà Nội, 1995. 
6. Phạm Cao Hoàn, Thực tế trong quản trị, NXB 
Đồng Nai, 1998 
7. Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng, Quản trị học, 
NXB Thống Kê, Hà Nội, 2005 
256 
8. Nguyễn Ngọc Huyền, Giáo trình quản trị 
học, NXB GTVT, Hà Nội, 2006 
9. Nguyễn Hải Sản, Quản trị học, NXB Thống Kê, 
Hà Nội, 1998 
10. Nguyễn Anh Thái, Lịch sử thế giới hiện 
đại, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005 
11. Viện NC&ĐTQL, Tinh hoa quản lý, NXB Lao 
động - Xã hội, Hà Nội, 2003 
12. Lê Hồng Lôi, Đạo của quản lý, NXB 
ĐHQGHN, Hà Nội, 2004 
13. Hồ Văn Vĩnh (CB), Giáo trình khoa học quản 
lý, NXB CTQG, Hà Nội, 2003 
14. Hồ Văn Vĩnh, Một số vấn đề về tư tưởng quản 
lý, NXB CTQG, Hà Nội, 2003 
-- 
Tập thể lớp Khoa học quản lý K8 
Khoa Văn - Xã hội trường Đại học Khoa học 
Điện thoại lớp trưởng: 
Email: khqlk8@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_khoa_hoc_quan_ly_dai_cuong.pdf