Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 4: Đánh giá giá trị kinh tế các tác động môi trường

Tóm tắt Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 4: Đánh giá giá trị kinh tế các tác động môi trường: ...g này. 16 2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường Giá trị phi sử dụng gồm: Giá trị cơ hội, giá trị thừa kế, giá trị tồn tại.  Giá trị cơ hội (OV): là giá trị sử dụng (trực tiếp và gián tiếp) trong tương lai.  Giá trị tồn tại (EV): Một người có thể không sử dụng tài sản ...tion Method): CVM mô phỏng một thị trường giả định, trong đó hành vi của con người được mô hình hoá trong một bảng phỏng vấn. CVM được sử dụng để tính toán các lợi ích (giá trị) môi trường, mà lợi ích môi trường này được đo lường bằng mức sẵn lòng trả (WTP) hoặc giá sẵn lòng chấp nhận (WT...hách du lịch phải bỏ ra để đến được địa điểm đó.  Hay nói cách khác, lợi ích cần được đánh giá ở đây là “giá trị của sự trải nghiệm giải trí ở một điểm du lịch”. Bản chất của phương pháp  Vấn đề là cùng mua một hàng hoá dịch vụ là “giá trị giải trí ở một điểm du lịch” nhưng chi phí sẽ k...

pdf48 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 4: Đánh giá giá trị kinh tế các tác động môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g phổ biến ở Mỹ và một số quốc 
gia phát triển khác. 
 Ví dụ: 
 Sử dụng kết quả định giá để xử lý các thiệt hại môi trường 
do sự cố tràn dầu 
2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường 
12 
Tổng giá trị kinh tế của một khu 
rừng nhiệt đới 
Giá trị sử dụng Giá trị không sử dụng 
Giá trị sử dụng trực 
tiếp (1) 
+ Gỗ 
+ SP khác gỗ 
+ Vui chơi giải trí 
+ Thuốc chữa bệnh 
+ Di truyền 
+ Giáo dục 
+ Môi trường sống cho 
con người 
Giá trị sử dụng gián 
tiếp (2) 
+Bảo vệ lưu vực sông 
+ Chuỗi thức ăn 
+ Giảm ô nhiễm không 
khí 
+ Điều hoà khí hậu 
+ Lưu trữ cacbon 
+ Đa dạng sinh học 
Giá trị nhiệm ý/ 
Giá trị cơ hội 
Giá trị sử dụng (1) 
và (2) trong tương 
lai 
Giá trị 
hiện hữu 
Giá trị 
lưu 
truyền 
+ Đa dạng 
sinh học 
+ Di sản 
văn hoá 
2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường (TEV) 
13 
TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ (TEV) 
Giá trị sử dụng (UV) Giá trị phi sử dụng (NUV) 
Giá trị 
sử dụng trực tiếp 
(DV) 
Giá trị 
sử dụng gián tiếp 
(IV) 
Giá trị 
cơ hội 
(OV) 
Giá trị 
thừa kế, 
di sản (BV) 
Giá trị 
 tồn tại (EV) 
Sản phẩm có 
thể 
tiêu dùng trực 
tiếp 
Sản phẩm có thể 
tiêu dùng gián 
tiếp - chức năng 
sinh thái 
Giá trị 
sử dụng 
trong 
 tương lai 
Giá trị 
 phi sử dụng cho 
thế hệ tương lai 
Giá trị 
có được 
về sự tiếp tục 
tồn tại 
Gỗ, SP phi 
gỗ, vui chơi 
giải trí, di 
truyền, ... 
Lưu trữ các bon, 
điều hoà khí 
hậu, bảo vệ lưu 
vực sông, ... 
Gỗ, điều 
hoà khí 
hậu, ... 
đa dạng sinh 
học, ... 
Bảo tồn hệ 
sinh thái, 
động vật quý 
hiếm... 
14 
2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường 
 Giá trị sử dụng (Use value) là giá trị của hàng hoá dịch vụ 
gắn liền với việc trực tiếp hay gián tiếp sử dụng hàng hoá 
dịch vụ môi trường đó. 
 Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng 
gián tiếp. 
 Giá trị sử dụng trực tiếp (DV): là giá trị có được xuất phát từ 
việc sử dụng trực tiếp hàng hoá dịch vụ do thiên nhiên cung 
cấp. 
 Giá trị sử dụng gián tiếp (IV): là giá trị xuất phát từ việc sử 
dụng gián tiếp hàng hoá dịch vụ do thiên nhiên cung cấp. Hay 
nói cách khác, là việc sử dụng các chức năng sinh thái của 
thiên nhiên. 
15 
 2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường 
 Giá trị phi sử dụng (NUV) là giá trị không gắn liền với việc 
trực tiếp hay gián tiếp sử dụng một hàng hoá dịch vụ. Giá trị 
này có được trong trường hợp cá nhân có thể không sử dụng 
hàng hoá dịch vụ đó, nhưng người ta vẫn nhận thức rằng 
mình có được lợi ích (hay sự thoả mãn) khi biết được hàng 
hoá dịch vụ này đang tồn tại, đang được người khác sử dụng, 
hoặc các thế hệ tương lai, con cháu của anh ta có thể sử 
dụng hàng hoá dịch vụ này. Từ việc nhận thức mình có được 
lợi ích đó, anh ta sẵn lòng trả tiền cho hàng hoá dịch vụ môi 
trường này. 
16 
 2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường 
 Giá trị phi sử dụng gồm: Giá trị cơ hội, giá trị thừa kế, giá trị 
tồn tại. 
 Giá trị cơ hội (OV): là giá trị sử dụng (trực tiếp và gián tiếp) 
trong tương lai. 
 Giá trị tồn tại (EV): Một người có thể không sử dụng tài sản 
môi trường này, nhưng anh ta nhận thức rằng mình có được 
lợi ích từ việc trả tiền cho sự tồn tại của tài sản môi trường 
đó. Anh ta hài lòng vì biết được hàng hoá dịch vụ này đang 
được người khác sử dụng, tận hưởng, hoặc nó đang được 
giữ gìn, bảo tồn cho thế hệ tương lai, con cháu của anh ta. Do 
việc nhận thức bản thân có lợi ích thì anh ta sẵn lòng trả tiền 
cho sự tồn tại của hàng hoá dịch vụ đó. 
 Giá trị lưu truyền (giá trị thừa kế) (BV): là giá trị phi sử dụng 
cho thế hệ tương lai. Hay nói cách khác, là giá trị mà trong 
hiện tại con người có thể không sử dụng, nhưng họ có thể để 
lại các giá trị này cho thế hệ tương lai, con cháu của họ. 
3. Các bước định giá môi trường 
Sources: dapted from ADB, 1996 
17 
Ảnh hưởng có phải là nội tại không? 
Ảnh hưởng tương đối nhỏ phải không? 
Có phải ảnh hưởng là quá nhạy cảm để 
 định giá khách quan không? 
Có phải là ảnh hưởng có thể lượng hoá không? 
Định giá định lượng và định giá các ảnh 
hưởng 
Không 
Không 
Không 
Phải 
Phải 
Phải 
Loại khỏi danh sách định 
lượng, liệt kê vào bảng tóm tắt 
sàng lọc ảnh hưởng, ghi rõ lý 
do vì sao loại bỏ khỏi đánh giá 
định lượng 
Phải 
Không 
Mô tả định tính ảnh hưởng, 
lượng hoá đến mức có thể được, 
giải thích tại sao không được 
định giá 
 Như vậy, các ảnh hưởng môi trường mà chúng ta cần 
định giá phải có các điều kiện sau: 
+ Các ảnh hưởng ngoại vi; 
+ Các ảnh hưởng có quy mô tương đối lớn; 
+ Các ảnh hưởng có thể định giá một cách khách quan; 
+ Các ảnh hưởng có thể lượng hoá. 
18 
3. Các bước định giá môi trường 
+ Phương pháp định giá trực tiếp để định giá cả giá trị sử 
dụng và giá trị phi sử dụng. 
+ Phương pháp định giá gián tiếp để định giá các giá trị sử 
dụng. 
19 
20 
Sự khác nhau của định giá trực tiếp và định giá gián tiếp 
Tiêu chí Phương pháp định giá trực tiếp (stated 
preference) 
Phương pháp định giá gián tiếp 
(revealed preference) 
1. 
Cách thức 
Trực tiếp hỏi cá nhân để họ phát biểu sở 
thích của họ về các thay đổi môi trường. 
Từ đó có thể biết giá sẵn lòng trả của họ 
cho hàng hoá dịch vụ môi trường. 
Quan sát hành vi hay lựa chọn của cá nhân 
để suy ra giá sẵn lòng trả của người ta cho 
hàng hoá dịch vụ môi trường. 
Ví dụ: 
Để biết mức sẵn lòng trả của người ta cho 
một trái táo ta có thể: 
Trực tiếp hỏi họ xem họ sẵn lòng trả bao 
nhiêu cho trái táo này. 
Quan sát hành vi mua táo của họ. 
2. 
Đối tượng 
Đánh giá giá trị sử dụng và giá trị phi sử 
dụng của tài nguyên môi trường. Đặc biệt 
là giá trị phi sử dụng. 
Đánh giá giá trị sử dụng của tài nguyên 
môi trường. 
Ví dụ: Đánh giá giá trị bảo tồn con Sao 
La. Mục đích ở đây là đánh giá giá trị tồn 
tại của tài nguyên môi trường (giá trị phi 
sử dụng) 
Ví dụ: Đánh giá giá trị du lịch, giải trí của 
Vườn quốc gia Bạch Mã. Nghĩa là đánh 
giá giá trị sử dụng của tài nguyên môi 
trường. 
3. 
Xây dựng các 
điều kiện về 
thị trường 
Xây dựng thị trường giả định: Hoạt động 
(chính sách) này chưa xảy ra, nhưng ta giả 
định là nó đã xảy ra và hỏi ý kiến đánh giá 
của cá nhân. 
Dựa trên dữ liệu về thị trường thực tế (ví 
dụ: thị trường nhà ở). Thu thập các dữ liệu 
về giá cả và số lượng thực tế. 
21 
Tiêu chí Phương pháp định giá trực tiếp (stated 
preference) 
Phương pháp định giá gián tiếp (revealed 
preference) 
4. 
Thước đo 
Thường sử dụng cả thước đo WTP và WTA Thường sử dụng thước đo WTP, hoặc giá thị 
trường. 
5. 
Ưu điểm 
Phạm vi áp dụng rộng: Đánh giá được cả giá 
trị sử dụng và giá trị phi sử dụng. 
Sử dụng dữ liệu về thị trường thực tế, nên có 
thể cho các kết quả ước lượng thực tế. 
6. 
Nhược điểm 
Mang tính giả định tình huống. 
Chưa chắc cá nhân đã trả lời đúng và trả lời 
thật mức sẵn lòng trả của mình (đặc biệt là 
trường hợp hàng hoá công, do việc sử dụng 
miễn phí). 
Chỉ đánh giá được giá trị sử dụng. 
Sự khác nhau của định giá trực tiếp và định giá gián tiếp 
22 
4. Tổng quan các phương pháp định giá môi trường 
TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ (TEV) 
Giá trị phi sử dụng Giá trị sử dụng 
Định giá trực tiếp Định giá gián tiếp 
Mô hình hoá 
chọn lựa 
(CM) 
Định giá 
ngẫu nhiên 
(CVM) 
Sử dụng TT thay 
thế (Surrogate 
Market Methods) 
Sử dụng thị trường thông 
thường 
(Market based methods) 
PP Thay 
đổi năng 
suất 
PP Chi 
phí du 
hành 
(TCM) 
PP Giá 
hưởng 
thụ 
(HPM) 
Chuyển giao giá trị (BT) 
PP Chi 
phí bệnh 
tật 
23 
5. Giới thiệu khái quát một số phương pháp định giá 
1. Phương pháp định giá trực tiếp 
 Định giá trực tiếp gồm hai phương pháp: CVM &CM 
(1) Đánh giá ngẫu nhiên (CVM – Contingent Valuation Method): 
CVM mô phỏng một thị trường giả định, trong đó hành vi của 
con người được mô hình hoá trong một bảng phỏng vấn. 
 CVM được sử dụng để tính toán các lợi ích (giá trị) môi 
trường, mà lợi ích môi trường này được đo lường bằng mức 
sẵn lòng trả (WTP) hoặc giá sẵn lòng chấp nhận (WTA) của 
các cá nhân cho một hàng hoá dịch vụ. Trong phương pháp 
này, ta trực tiếp hỏi cá nhân để biết được WTP hoặc WTA 
của họ. 
24 
(2) Mô hình hoá lựa chọn (CM – Choice Modelling) 
CM tính toán các lợi ích môi trường bằng cách thiết lập một thị 
trường giả định, và lợi ích môi trường này được đo lường bằng 
mức sẵn lòng trả của mọi người. 
Cách thức thực hiện: để xác định mức sẵn lòng trả, người ta đưa 
ra các thuộc tính khác nhau của vấn đề đang nghiên cứu, mỗi 
thuộc tính sẽ được chia thành nhiều mức, từ đó chúng ta tiến 
hành hỏi ý kiến cá nhân để biết được lựa chọn của họ. 
CM gồm có hai dạng thường được sử dụng là: Lựa chọn thực 
nghiệm (CE – Choice Experiment) và Xếp hạng ngẫu nhiên (CR – 
Contingent Ranking). 
1. Phương pháp định giá trực tiếp 
2. Phương pháp định giá gián tiếp 
25 
2.1. Phương pháp thay đổi năng suất (Changes In Productivity) 
 Phương pháp thay đổi năng suất được sử dụng để tính toán 
giá trị sử dụng của các sản phẩm dịch vụ sinh thái (chất lượng 
môi trường). 
 Khi đó chất lượng môi trường được xem như là một đầu vào 
của quá trình sản xuất. 
 Ví dụ: Nước tưới là một đầu vào rất cần để cây trồng phát 
triển, từ đó người ta đầu tư một dự án thuỷ lợi để tăng năng 
suất cây trồng. 
 Giá trị tăng do thực hiện dự án thuỷ lợi đúng = diện 
tích hình ABEC 
Giá trị E = Giá trị Q 
P 
Q 
P1 
A 
B 
S1 
S2 
D 
C 
E 
Q1 Q2 0 
Hình 4.1a: Minh hoạ phương pháp thay đổi năng suất 
Trong đó: 
 E : sự thay đổi trong chất lượng môi trường 
 Q : sự thay đổi trong sản lượng (năng suất) 


 
 2.2. Phương pháp chi phí bệnh tật (Cost of illness) 
 Phương pháp chi phí bệnh tật được sử dụng để đo lường giá 
trị sử dụng trong tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi 
trường. 
 Phương pháp chi phí bệnh tật đo lường thay đổi trong các chi 
phí khám chữa bệnh, mà các bệnh tật này bắt nguồn từ các 
thay đổi trong chất lượng môi trường (do ô nhiễm môi trường 
gây nên). 
 Ví dụ: Không khí ô nhiễm làm gia tăng số bệnh nhân bị bệnh 
đường hô hấp. Từ đó gia tăng chi phí khám chữa bệnh. 
 Giá trị tăng lên do chi phí khám chữa bệnh cũng chính là giá trị 
thay đổi chất lượng môi trường. 
L/O/G/O 
2.3 
Phương pháp chi phí du hành (TCM – 
Travel Cost Method) 
  Phương pháp chi phí du hành (TCM) có xuất xứ từ nghiên 
cứu của Hotelling (1949) “Một nghiên cứu kinh tế về định giá 
tiền tệ của sự giải trí ở các công viên quốc gia”, Washington 
DC, thuộc bộ phận Dịch vụ Công viên quốc gia và Lập kế 
hoạch giải trí. 
 Có hai cách tính phương pháp chi phí du hành: Chi phí du 
hành khu vực (ZTCM) và Chi phí du hành cá nhân (ITCM). 
 Các giả thiết cơ bản 
1. Chi phí du lịch và thời gian sử dụng để tới và ở lại một địa 
điểm là gần với giá trị sự trải nghiệm giải trí. 
 2. Các giá trị sử dụng được đánh giá được đưa vào tính toán 
các chuyến tham quan đồng nhất tới các địa điểm giữa những 
người trả lời. 
Đồng nhất ở đây có nghĩa là các chuyến tham quan diễn ra cùng 
một số lượng về thời gian. Chúng ta không trộn lẫn các chuyến 
du lịch một ngày và các chuyến du lịch nhiều ngày. 
3. Các chuyến du lịch chỉ tới một địa điểm, tránh việc các khách 
tham quan trong một ngày tới nhiều địa điểm cùng lúc (địa điểm 
A, B, C...). Bởi lúc này chúng ta gặp phải vấn đề trong xác định 
phúc lợi đạt được từ địa điểm A, địa điểm B, ... 
 Đối tượng 
 TCM có thể được dùng để tính toán lợi ích (hoặc chi phí) kinh 
tế từ các hoạt động sau đây: 
+ Các thay đổi trong việc đánh giá các chi phí cho một địa điểm 
giải trí; 
+ Việc bỏ qua sự tồn tại của một điểm giải trí; 
+ Sự tăng thêm các điểm giải trí mới; 
+ Sự thay đổi trong chất lượng môi trường tại điểm giải trí. 
 Phạm vi 
 TCM được sử dụng để tính toán các giá trị kinh tế có liên quan 
đến hệ sinh thái hay địa điểm giải trí nào đó. 
 Ý nghĩa sử dụng phương pháp 
 TCM đánh giá các lợi ích vui chơi, giải trí bằng cách mô phỏng 
một đường cầu diễn tả số lần đi tham quan được thực hiện, 
ứng với mỗi giá vé vào cửa của khu giải trí. 
 TCM cho phép tính được giá sẵn lòng trả của khách tham quan 
dựa trên số chuyến du lịch mà họ thực hiện ở các chi phí du 
hành khác nhau. 
 Điều này tương tự như việc ước tính giá sẵn lòng trả của cá 
nhân cho một hàng hoá thị trường dựa trên số lượng cầu tại 
các mức giá khác nhau. 
 Bản chất của phương pháp 
 TCM được sử dụng để đánh giá các giá trị sử dụng thông 
qua việc sử dụng một thị trường thay thế. 
 Mục đích của phương pháp này là đo lường lợi ích thu được 
từ việc đi thăm các cảnh quan. 
 Ta xác định lợi ích này thông qua việc tính toán các chi phí 
mà khách du lịch phải bỏ ra để đến được địa điểm đó. 
 Hay nói cách khác, lợi ích cần được đánh giá ở đây là “giá trị 
của sự trải nghiệm giải trí ở một điểm du lịch”. 
 Bản chất của phương pháp 
 Vấn đề là cùng mua một hàng hoá dịch vụ là “giá trị giải trí ở 
một điểm du lịch” nhưng chi phí sẽ khác nhau. 
 Tuỳ theo cách tiếp cận với điểm du lịch, vị trí xuất phát của du 
khách mà chi phí sẽ khác nhau. 
 Các du khách ở gần điểm du lịch có thể đi tham quan và về 
trong ngày. Các du khách ở xa, có thể phải đi bằng nhiều 
phương tiện mới đến được điểm du lịch, và để tận hưởng các 
dịch vụ giải trí thì họ phải ở khách sạn và sử dụng một số dịch 
vụ du lịch trong một khoảng thời gian (thường là vài ngày). 
 Do đó, chi phí của các du khách có thể khác nhau. 
Vậy chi phí du hành gồm những khoản chi phí nào? 
+ Chi phí đi lại (tiền ở khách sạn, tiền mua vé vào cổng, chi 
phí tiền xăng xe phát sinh trong đoạn đường đi du lịch...) 
+ Chi phí thời gian (Chi phí cơ hội của thời gian đi du lịch, 
được đề nghị là tính bằng 50% đến 100% mức lương cơ 
bản khi đi làm). 
Sau khi tính được chi phí du lịch, ta thay vào phương trình 
hồi quy để tính được số chuyến du lịch trung bình vùng. Và 
từ đó thiết lập đường cầu thể hiện mối quan hệ giữa chi phí 
du lịch và số chuyến du lịch trung bình vùng. 
Như vậy: 
+ TCM đo lường giá trị sử dụng (hay giá trị giải trí) của một điểm 
du lịch, hay một khu du lịch cụ thể. 
+ Để đo lường giá trị giải trí của điểm du lịch này, ta phải thiết 
lập một đường cầu về du lịch. 
+ Chi phí bỏ ra để tham quan một điểm giải trí phản ánh giá sẵn 
lòng trả của khách tham quan cho điểm giải trí. Tổng giá trị của 
điểm giải trí được tính: 
Giá trị của điểm giải trí = giá sẵn lòng trả = phần diện tích nằm 
dưới đường cầu 
Có hai phương pháp: Chi phí du hành khu vực (ZTCM) và Chi phí 
du hành cá nhân (ITCM). 
L/O/G/O 
2.4. 
Phương pháp định giá hưởng thụ (HPM) 
Đối tượng 
• Phương pháp định giá hưởng thụ (HPM) được sử 
dụng để đánh giá các giá trị sử dụng của hàng hoá dịch 
vụ môi trường thông qua ảnh hưởng của môi trường lên 
giá của một loại hàng hoá thị trường (nhà, đất, tiền 
lương, ...). 
• Ví dụ: xác định giá trị của “ô nhiễm tiếng ồn” thông 
qua ảnh hưởng của tiếng ồn lên giá nhà ở. 
• Phương pháp này thường được sử dụng ở các nước 
phát triển do các nước này có thị trường bất động sản 
(hay thị trường nhà ở) đã phát triển khá hoàn thiện. 
 Bản chất 
 Cụm từ “hưởng thụ” mang ý nghĩa việc một cá nhân chọn một 
hàng hoá dịch vụ có các thuộc tính mà mình ưa thích, qua đó 
tối đa hoá độ thoả dụng của mình, hay nói cách khác “hưởng 
thụ” là việc cá nhân thưởng thức thuộc tính mà mình yêu thích 
từ sản phẩm khi sử dụng sản phẩm này. 
 “Định giá hưởng thụ” nghĩa là đánh giá giá trị của thuộc tính 
môi trường gắn với sản phẩm khi người ta mua sản phẩm này. 
  HPM là phương pháp đánh giá giá trị của chất lượng môi 
trường, trong khi đó, chất lượng môi trường là một hàng hoá 
không có giá thị trường, do đó phương pháp này phải sử dụng 
một thị trường thay thế thể hiện được giá trị của hàng hoá chất 
lượng môi trường. 
 Ở đây ta xem xét thị trường thay thế là thị trường bất động 
sản, với sản phẩm là nhà ở và đất đai, các sản phẩm này gắn 
liền với chất lượng môi trường. 
 Nếu thị trường nhà đất là cạnh tranh hoàn hảo thì giá trị môi 
trường sẽ được phản ánh trong giá nhà đất. 
 Điều này có nghĩa là giá của nhà ở hay giá của đất đai bao gồm 
cả giá của chất lượng môi trường xung quanh. 
 Ví dụ: trường hợp hai căn nhà A và B. Hai ngôi nhà này có kiến 
trúc, vật liệu và một số tính chất khác tương tự nhau, ngoại trừ 
A ở xa nguồn phát sinh ô nhiễm hơn B. Giá của nhà A cao hơn 
nhà B 50.000$. Sự chênh lệch về giá của hai ngôi nhà này 
chính là khoản tiền người ta trả thêm để được hưởng chất 
lượng môi trường trong lành. 
 Để đo lường ảnh hưởng của thuộc tính môi trường lên phúc 
lợi của các cá nhân, phương pháp định giá hưởng thụ sẽ làm 
rõ một số nội dung: 
 + Xác định sự chênh lệch giá trị tài sản do có sự khác biệt về 
chất lượng môi trường giữa các tài sản. 
 + Suy ra giá sẵn lòng trả cho sự cải thiện chất lượng môi 
trường là bao nhiêu và giá trị xã hội của sự cải thiện này. 
43 
Chuyển giao lợi ích (BT) 
 Thông thường, chúng ta không có thời gian và nguồn lực 
cần thiết để thiết kế và thực hiện các nghiên cứu ngay từ 
đầu như Định giá ngẫu nhiên, Chi phí du hành hay Định 
giá hưởng thụ. 
 Các nhà kinh tế đề xuất sử dụng “Chuyển giao lợi ích, 
hoặc chuyển giao giá trị (benefit transfer or value 
transfer”: sử dụng các giá trị tồn tại ước tính cho các giá 
trị phi thị trường xuất phát từ một tình huống/địa điểm để 
tính toán các giá trị trong một tình huống/địa điểm khác. 
 Ý tưởng đằng sau chuyển giao giá trị là “vay mượn” một 
ước tính WTP từ địa điểm A (“điểm nghiên cứu”: study 
site) và ứng dụng nó và địa điểm B (“điểm chính sách”: 
policy site), mà không cần thực hiền một nghiên cứu 
định giá mới tại địa điểm B. 
44 
6. Lựa chọn phương pháp định giá 
Việc lựa chọn phương pháp định giá tuỳ thuộc vào việc quyết 
định loại vấn đề môi trường nào được phân tích, ứng với mỗi 
loại vấn đề môi trường thì có các cách định giá khác nhau. 
Từ đó lựa chọn một cách định giá phù hợp nhất cho vấn đề môi 
trường đó. 
(1) Quyết định vấn đề môi trường cần định giá 
45 
 Những vấn đề môi trường và các tác động 
Vấn đề môi trường Năng suất Sức khoẻ Tiện nghi Tồn tại 
Tài nguyên thiên nhiên 
Xói mòn đất và giảm độ màu mỡ 
Suy thoái đất 
Sa mạc hoá 
Mặn hoá 
Phá rừng 
Thiệt hại môi trường sống 
(bao gồm vùng đất ngập nước) 
Động vật hoang dã 
Cạn kiệt nguồn tài nguyên có hạn 
Ô nhiễm 
Ô nhiễm không khí 
Chất thải 
Chất thải nguy hại 
Kẹt xe, tiếng ồn 
46 
Vấn đề môi trường Năng suất Sức 
khoẻ 
Tiện nghi Tồn tại 
Nước 
Cạn kiệt nước ngầm, nhiễm bẩn nước 
Ô nhiễm nước bề mặt 
Môi trường biển 
Đánh bắt cá quá mức 
Toàn cầu 
Sự nóng lên của trái đất, tầng ozon 
Đa dạng sinh học, giảm sút giống loài. 
Những vấn đề môi trường và các tác động 
6. Lựa chọn phương pháp định giá 
Mỗi quốc gia sẽ xếp loại những vấn đề môi trường khác nhau 
này theo trật tự ưu tiên của quốc gia đó. 
Ứng với mỗi vấn đề môi trường sẽ có các tác động khác 
nhau (NS, SK, TN, hay sự TT) 
47 
(2) Kết hợp các phương pháp định giá với các tác động cụ thể 
Tác động môi trường và những phương pháp định giá 
Tác động Phương pháp định giá 
Năng suất Đánh giá dựa trên giá thị trường của các tác động (MVPE) 
Hành vi phòng ngừa (AB) 
Chi tiêu bảo vệ (DE) 
Chi phí thay thế (RC) 
Sức khoẻ Vốn nhân lực (HC) hay Chi phí bệnh tật (COI) 
Đánh giá ngẫu nhiên (CVM) 
Hành vi phòng ngừa (AB) 
Chi tiêu bảo vệ (DE) 
Tiện nghi Đánh giá ngẫu nhiên (CVM) 
Chi phí du hành (TCM) 
Đánh giá hưởng thụ (HPM) 
Giá trị tồn tại Đánh giá ngẫu nhiên (CVM) 
6. Lựa chọn phương pháp định giá 
48 
Chọn phương pháp định giá phù hợp nhất trong các phương 
pháp có thể sử dụng để định giá vấn đề môi trường quan tâm 
Có nhiều phương pháp có thể ứng dụng để phân tích vấn đề 
môi trường đang nghiên cứu, để lựa chọn được phương pháp 
phù hợp nhất cho vấn đề đang quan tâm, ta cần lưu ý các điểm 
sau: 
 (a) Loại tác động nào là nổi bật 
 (b) Thông tin nào có sẵn và khả thi 
 (c) Nguồn lực mà nhà phân tích có sẵn 
6. Lựa chọn phương pháp định giá 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_kinh_te_moi_truong_chuong_4_danh_gia_gia_tri_kinh.pdf
Ebook liên quan