Bài giảng Kỹ thuật lập trình C

Tóm tắt Bài giảng Kỹ thuật lập trình C: ... Dấu trừ: Khi không có dấu trừ thì kết quả ra được dồn về bên phải nếu độ dài thực tế của kết quả ra nhỏ hơn độ rộng tối thiểu n dành cho nó. Các vị trí dư thừa sẽ được lấp đầy bằng các khoảng trống. Riêng đối với các trường số, nếu dãy số n bắt đầu bằng số 0 thì các vị trí dư thừa bên trái ...âu lệnh return, máy sẽ thực hiện lần ra khỏi hàm lần thứ hai, đối n thứ hai sẽ được giải phóng, kết quả là biểu thức trong (**) có giá trị là 2.1. Sau đó máy trở về biểu thức (*) lúc này là : n*gtdq(2)=n*2*1 n lại hiểu là thứ nhất, nó có giá trị bằng 3, do vậy giá trị của biểu thức trong (*...iểu của hàm và con trỏ phải giống nhau. Ví dụ : #include Double fmax ( double x, double y ) /* hàm tính max của 2 số */ { return ( x>y ? x:y ) ; } /* khai báo và gán tên hàm cho con trỏ hàm */ double (*pf) (double , double ) = fmax ; main ( ) { printf ( " In max = % f " , pf(15.5,...

pdf102 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Kỹ thuật lập trình C, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(0) 
PC3270HI (1) 
640x480 256 mầu 
1024x768 256 mầu 
Chú ý : 
 Bảng trên cho ta các hằng và giá trị của chúng mà các biến graphdtriver 
và graphmode có thể nhận. Chẳng hạn hằng DETECT có giá trị 0, hằng 
VGA có giá trị 9, hằng VGALO có giá trị 0 vv... 
 Khi lập trình ta có thể thay thế vào vị trí tương ứng của chúng trong hàm tên 
 hằng hoặc giá trị của hằng đó. 
Ví dụ : 
 Giả sử máy tính có màn hình VGA, các tập tin đồ hoạ chứa trong thư mục 
C:\TC \BGI, khi đó ta khởi động hệ thống đồ hoạ như sau : 
 #include "graphics.h" 
 main() 
 { 
 int mh=VGA,mode=VGAHI; /*Hoặc mh=9,mode=2*/ 
 initgraph(&mh,&mode,"C:\\TC\\BGI"); 
 /* Vì kí tự \ trong C là kí tự đặc biệt nên ta phải gấp đôi nó */ 
 } 
 84 
 Bảng trên còn cho thấy độ phân giải còn phụ thuộc cả vào màn hình và 
mode. Ví dụ như trong màn hình EGA nếu dùng EGALo thì độ phân giải là 
640x200 ( Hàm getmaxx() cho giá trị cực đại của số điểm theo chiều ngang 
của màn hình. Với màn hình EGA trên : 639, Hàm getmaxy() cho giá trị cực 
đại của số điểm theo chiều dọc của màn hình. Với màn hình EGA trên : 199 
). 
 Nếu không biết chính xác kiểu màn hình đang sử dụng thì ta gán cho 
biến graphdriver bằng DETECT hay giá trị 0. Khi đó, kết quả của initgraph 
sẽ là : 
Kiểu màn hình đang sử dụng được phát hiện, giá trị của nó được gán cho 
biến graphdriver. 
Mode đồ hoạ ở độ phân giải cao nhất ứng với màn hành đang sử dụng 
cũng được phát hiện và trị số của nó được gán cho biến graphmode. 
Như vậy dùng hằng số DETECT chẳng những có thể khởi động được hệ 
thống đồ hoạ với màn hình hiện có theo mode có độ phân giải cao nhất 
mà còn giúp ta xác định kiểu màn hình đang sử dụng. 
Ví dụ : 
 Chương trình dưới đây xác định kiểu màn hình đang sử dụng : 
 #include "graphics.h" 
 #include "stdio.h" 
 main() 
 { 
 int mh=0, mode; 
 initgraph(&mh,&mode,"C:\\TC\\BGI"); 
 printf("\n Gia tri so cua man hinh la : %d",mh); 
 printf("\n Gia tri so mode do hoa la : %d",mode); 
 closegraph(); 
 } 
 Nếu chuỗi dùng để xác định driverpath là chuỗi rỗng thì chương trình 
dịch sẽ tìm kiếm các file điều khiển đồ hoạ trên thư mục chủ ( Thư mục hiện 
thời ). 
7.2. Các hàm đồ hoạ : 
 85 
7.2.1. Mẫu và màu : 
 Đặt màu nền : 
 Để đặt màu cho nền ta dùng thủ tục sau : 
 void setbkcolor(int màu); 
 Đặt màu đƣờng vẽ : 
Để đặt màu vẽ đường ta dùng thủ tục sau : 
 void setcolor(int màu); 
 Đặt mẫu (kiểu) tô và màu tô : 
Để đặt mẫu (kiểu) tô và màu tô ta dùng thủ tục sau : 
 void setfillstyle(int mẫu, int màu); 
Trong cả ba trường hợp màu xác định mã của màu. 
Các giá trị khả dĩ của màu cho bởi bảng dưới đây : 
Bảng các giá trị khả dĩ của màu 
Tên hằng Giá trị số Màu hiển thị 
BLACK 0 Đen 
BLUE 1 Xanh da trời 
GREEN 2 Xanh lá cây 
CYAN 3 Xanh lơ 
RED 4 Đỏ 
MAGENTA 5 Tím 
BROWN 6 Nâu 
LIGHTGRAY 7 Xám nhạt 
DARKGRAY 8 Xám đậm 
LIGHTBLUE 9 Xanh xa trời nhạt 
LIGHTGREEN 10 Xanh lá cây nhạt 
LIGHTCYAN 11 Xanh lơ nhạt 
LIGHTRED 12 Đỏ nhạt 
LIGHTMAGENTA 13 Tím nhạt 
YELLOW 14 Vàng 
WHITE 16 Trắng 
Các giá trị khả dĩ của mẫu cho bởi bảng dưới đây : 
Bảng các giá trị khả dĩ của mẫu 
 86 
Tên hằng Giá trị số Kiểu mẫu tô 
EMPTY_FILL 0 Tô bằng mầu nền 
SOLID_FILL 1 Tô bằng đường liền nét 
LINE_FILL 2 Tô bằng đường -------- 
LTSLASH_FILL 3 Tô bằng /// 
SLASH_FILL 4 Tô bằng /// in đậm 
BKSLASH_FILL 5 Tô bằng \\\ in đậm 
LTBKSLASH_FILL 6 Tô bằng \\\ 
HATCH_FILL 7 Tô bằng đường gạch bóng nhạt 
XHATCH_FILL 8 Tô bằng đường gạch bóng chữ 
thập 
INTERLEAVE_FILL 9 Tô bằng đường đứt quãng 
WIDE_DOT_FILL 10 Tô bằng dấu chấm thưa 
CLOSE_DOT_FILL 11 Tô bằng dấu chấm mau 
 Chọn giải màu : 
 Để thay đổi giải màu đã được định nghĩa trong bảng trên, ta sử dụng hàm : 
 void setpalete(int số_thứ_tự_màu, int màu ); 
Ví dụ : 
 Câu lệnh : 
 setpalete(0,lightcyan); 
biến màu đầu tiên trong bảng màu thành màu xanh lơ nhạt. Các màu khác không bị 
ảnh hưởng. 
 Lấy giải màu hiện thời : 
 + Hàm getcolor trả về mầu đã xác định bằng thủ tục setcolor ngay trước 
 nó. 
 + Hàm getbkcolor trả về mầu đã xác định bằng hàm setbkcolor ngay 
trước nó. 
7.2.2. Vẽ và tô màu : 
 Có thể chia các đường và hình thành bốn nhóm chính : 
 Cung tròn và hình tròn. 
 Đường gấp khúc và đa giác. 
 87 
 Đường thẳng. 
 Hình chữ nhật. 
7.2.2.1. Cung tròn và đƣờng tròn : 
 Nhóm này bao gồm : Cung tròn, đường tròn, cung elip và hình quạt. 
 Cung tròn : 
 Để vẽ một cung tròn ta dùng hàm : 
 void arc(int x, int y, int gd, int gc, int r); 
Trong đó : 
 (x,y) là toạ độ tâm cung tròn. 
 gd là góc đầu cung tròn(0 đến 360 độ). 
 gc là góc cuối cung tròn (gd đến 360 độ). 
 r là bán kính cung tròn . 
Ví dụ : 
 Vẽ một cung tròn có tâm tại (100,50), góc đầu là 0, góc cuối là 180, bán kính 
30. 
 arc(100,50,0,180,30); 
 Đƣờng tròn : 
 Để vẽ đường tròn ta dùng hàm : 
 void circle(int x, int y, int r); 
Trong đó : 
 (x,y) là toạ độ tâm cung tròn. 
 r là bán kính đường tròn. 
Ví dụ : 
 Vẽ một đường tròn có tâm tại (100,50) và bán kính 30. 
 circle(100,50,30); 
 Cung elip 
 Để vẽ một cung elip ta dùng hàm : 
 void ellipse(int x, int y, int gd, int gc, int xr, int yr); 
Trong đó : 
 (x,y) là toạ độ tâm cung elip. 
 gd là góc đầu cung tròn(0 đến 360 độ). 
 gc là góc cuối cung tròn (gd đến 360 độ). 
 88 
 xr là bán trục nằm ngang. 
 yr là bán trục thẳng đứng. 
Ví dụ : 
 Vẽ một cung elip có tâm tại (100,50), góc đầu là 0, góc cuối là 180, bán trục 
ngang 30, bán trục đứng là 20. 
 ellipse(100,50,0,180,30,20); 
 Hình quạt : 
 Để vẽ và tô màu một hình quạt ta dùng hàm : 
 void pieslice(int x, int y, int gd, int gc, int r); 
Trong đó : 
 (x,y) là toạ độ tâm hình quạt. 
 gd là góc đầu hình quạt (0 đến 360 độ). 
 gc là góc cuối hình quạt (gd đến 360 độ). 
 r là bán kính hình quạt . 
Ví dụ : 
 Chương trình dưới đây sẽ vẽ một cung tròn ở góc phần tư thứ nhất, một cung 
elip ở góc phần tư thứ ba, một đường tròn và một hì nh quạt quét từ 90 đến 360 độ. 
# include "graphics.h" 
#include "stdio.h" 
#include "conio.h" 
main() 
 { 
 int md=0,mode; 
 initgraph(&md,&mode,"C:\\TC\\BGI"); 
 setbkcolor(BLUE); 
 setcolor(YELLOW); 
 setfillstyle(SOLID_FILL,RED);; 
 arc(160,50,0,90,45); 
 circle(160,150,45); 
 pieslice(480,150,90,360,45); 
 getch(); 
 closegraph(); 
 89 
 } 
7.2.3. Vẽ đƣờng gấp khúc và đa giác : 
 Vẽ đƣờng gấp khúc : 
 Muốn vẽ đường gấp khúc đi qua n điểm : (x1,y1), (x2,y2), ...., (xn,yn) thì trước 
hết ta phải gán các toạ độ (xi,yi) cho một mảng a kiểu int nào đó theo nguyên tắc sau : 
 Toạ độ x1 gán cho a[0] 
 Toạ độ y1 gán cho a[1] 
 Toạ độ x2 gán cho a[2] 
 Toạ độ y2 gán cho a[3] 
 .... 
 Toạ độ xn gán cho a[2n-2] 
 Toạ độ yn gán cho a[2n-1] 
Sau đó gọi hàm : 
 drawpoly(n,a); 
 Nếu điểm cuối cùng (xn,yn) trùng với điểm đầu (x1,y1) thì ta nhận được một 
đường gấp khúc khép kín. 
 Tô màu đa giác : 
 Giả sử ta có a là mảng đã đề cập đến trong mục trên, khi đó ta gọi hàm : 
 fillpoly(n,a); 
sẽ vẽ và tô màu một đa giác có đỉnh là các điểm (x1,y1), (x2,y2), ...., (xn,yn) 
Ví dụ : 
 Vẽ một đường gấp khúc và hai đường tam giác. 
#include "graphics.h" 
#include "stdio.h" 
#include "conio.h" 
int poly1[]={5,200,190,5,100,300}; 
int poly2[]={205,200,390,5,300,300}; 
int poly3[]={405,200,590,5,500,300,405,200}; 
main() 
 { 
 int md=0,mode; 
 initgraph(&md,&mode,"C:\\TC\\BGI"); 
 90 
 setbkcolor(CYAN); 
 setcolor(YELLOW); 
 setfillstyle(SOLID_FILL,MAGENTA); 
 drawpoly(3,poly1); 
 fillpoly(3,poly2); 
 fillpoly(4,poly3); 
 getch(); 
 closegraph(); 
 } 
 Vẽ đƣờng thẳng : 
 Để vẽ đường thẳng nối hai điểm bất kỳ có toạ độ (x1,y1) và (x2,y2) ta sử dụng 
hàm sau : 
 void line(int x1, int y1, int x2, int y2); 
Con chạy đồ hoạ giữ nguyên vị trí. 
 Để vẽ đường thẳng nối từ điểm con chạy đồ hoạ đến một điểm bất có toạ độ 
(x,y) ta sử dụng hàm sau : 
 void lineto(int x, int y); 
Con chạy sẽ chuyển đến vị trí (x,y). 
Để vẽ một đường thẳng từ ví trí con chạy hiện tại ( giả sử là điểm x,y ) đến điểm có 
toạ độ (x+dx,y+dy) ta sử dụng hàm sau : 
 void linerel(int dx, int dy); 
Con chạy sẽ chuyển đến vị trí (x+dx,y+dy). 
 Di chuyển con chạy đồ hoạ : 
 Để di chuyển con chạy đến vị trí (x,y), ta sử dụng hàm sau : 
 void moveto(int x, int y); 
 Chọn kiểu đƣờng : 
 Hàm void setlinestyle(int kiểu_đường, int mẫu, int độ_dày); 
tác động đến nét vẽ của các thủ tục vẽ đường line, lineto,linerel , circle, rectangle (hàm 
vẽ hình chữ nhật, ta sẽ học trong phần vẽ miền ở dưới). 
 Hàm này sẽ cho phép ta xác định ba yếu tố khi vẽ đường thẳng, đó là : Kiểu 
đường, bề dày và mẫu tự tạo. 
 91 
 Dạng đường do tham số kiểu_đƣờng xác định. Bảng dưới đây cho các giá 
trị khả dĩ của kiểu_đƣờng : 
Tên hằng Giá trị số Kiểu đường 
SOLID_LINE 0 Nét liền 
DOTTED_LINE 1 Nét chấm 
CENTER_LINE 2 Nét chấm gạch 
DASHED_LINE 3 Nét gạch 
USERBIT_LINE 4 Mẫu tự tạo 
 Bề dày của đường vẽ do tham số độ_dày xác định,. bảng dưới đây cho các giá 
trị khả dĩ của độ_dày : 
Tên hằng Giá trị số Bề dày 
NORM_WIDTH 1 Bề dày bình thường 
THICK_WIDTH 3 Bề dày gấp ba 
 Mẫu tự tạo : Nếu tham số thứ nhất là USERBIT_LINE thì ta có thể tạo ra mẫu 
đường thẳng bằng tham số mẫu. Ví dụ ta xét đoạn chương trình : 
 int pattern = 0x1010; 
 setlinestile(USERBIT_LINE,pattern,NORM_WIDTH); 
 line(0,0,100,200); 
Giá trị của pattern trong hệ 16 là 1010, trong hệ 2 là : 
 0001 0000 0001 0000 
Bit 1 sẽ cho điểm sáng, bit 0 sẽ làm tắt điểm ảnh. 
Ví dụ : 
 Chương trình vẽ một đường gấp khúc bằng các đoạn thẳng. Đường gấp khúc đi 
qua các đỉnh sau : 
 (20,20),(620,20),(620,180),(20,180) và (320,100) 
#include "graphics.h" 
#include "stdio.h" 
#include "conio.h" 
main() 
 { 
 int mh=0, mode; 
 initgraph(&mh,&mode,"C:\\TC\\BGI"); 
 92 
 setbkcolor(BLUE); 
 setcolor(YELLOW); 
 setlinestyle(SOLID-LINE,0,THICK_WIDTH); 
 moveto(320,100); /* con chạy ở vị trí ( 320,100 ) */ 
 line(20,20,620,20); /* con chạy vẫn ở vị trí ( 320,100 ) */ 
 linerel(-300,80); 
 lineto(620,180); 
 lineto(620,20); 
 getch(); 
 closegraph(); 
 } 
7.2.4. Vẽ điểm, miền : 
 Vẽ điểm : 
 Hàm : 
 void putpixel(int x, int y, int color); 
sẽ tô điểm (x,y) theo mầu xác định bởi color. 
Hàm : 
 unsigned getpixel(int x, int y); 
sẽ trả về số hiệu mầu của điểm ảnh ở vị trí (x,y). 
Chú ý : 
 Nếu điểm này chưa được tô màu bởi các hàm vẽ hoặc hàm putpixel (mà chỉ mới 
được tạo màu nền bởi setbkcolor) thì hàm cho giá trị 0. 
 Tô miền : 
 Để tô màu cho một miền nào đó trên màn hình, ta dùng hàm sau : 
 void floodfill(int x, int y, int border); 
ở đây : 
 (x,y) là toạ độ của một điểm nào đó gọi là điểm gieo. 
 Tham số border chứa mã của màu. 
Sự hoạt động của hàm floodfill phụ thuộc vào giá trị của x,y,border và trạng thái màn 
hình. 
+ Khi trên màn hình có một đường cong khép kín hoặc đường gấp khúc khép kín mà 
mã màu của nó bằng giá trị của border thì : 
 93 
 - Nếu điểm gieo (x,y) nằm trong miền này thì miền giới hạn phía trong đường 
sẽ được tô màu. 
 - Nếu điểm gieo (x,y) nằm ngoài miền này thì miền phía ngoài đường sẽ được 
tô màu. 
+ Trong trường hợp khi trên màn hình không có đường cong nào như trên thì cả màn 
hình sẽ được tô màu. 
Ví dụ : 
 Vẽ một đường tròn màu đỏ trên màn hình màu xanh. Toạ độ (x,y) của điểm 
gieo được nạp từ bàn phím. Tuỳ thuộc giá trị cụ thể của x,y chương trình sẽ tô màu 
vàng cho hình tròn hoặc phần màn hình bên ngoài hình tròn. 
#include "graphics.h" 
#include "stdio.h" 
main() 
 { 
 int mh=mode=0, x, y; 
 printf("\nVao toa do x,y:"); 
 scanf("%d%d",&x,&y); 
 initgraph(&mh,&mode,""); 
 if (graphresult != grOk) exit(1); 
 setbkcolor(BLUE); 
 setcolor(RED); 
 setfillstyle(11,YELLOW); 
 circle(320,100,50); 
 moveto(1,150); 
 floodfill(x,y,RED); 
 closegraph(); 
 } 
7.2.5. Hình chữ nhật : 
 Hàm : 
 void rectangle(int x1, int y1, int x2, int y2); 
 94 
sẽ vẽ một hình chữ nhật có các cạnh song song với các cạnh của màn hình. Toạ độ 
đỉnh trái trên của hình chữ nhật là (x1,y1) và toạ độ đỉnh phải dưới của hành chữ nhật 
là (x2,y2). 
 Hàm : 
 void bar(int x1, int y1, int x2, int y2); 
sẽ vẽ và tô màu một hình chữ nhật. Toạ độ đỉnh trái trên của hình chữ nhật là (x1,y1) 
và toạ độ đỉnh phải dưới của hành chữ nhật là (x2,y2). 
 Hàm : 
 void bar3d(int x1, int y1, int x2, int y2, int depth, int top); 
sẽ vẽ một khối hộp chữ nhật, mặt ngoài của nó là hình chữ nhật xác định bởi các toạ 
độ (x1,y1), (x2,y2). Hình chữ nhật này được tô màu thông qua hàm setfillstyle . Tham 
số depth xác định số điểm ảnh trên bề sâu của khối 3 chiều. Tham số top có thể nhận 
các giá trị 1 hay 0 và khối 3 chiều tương ứng sẽ có nắp hoặc không. 
Ví dụ : 
 Chương trình dưới đây tạo nên một hình chữ nhật, một khối hình chữ nhật và 
một hình hộp có nắp : 
#include "graphics.h" 
main() 
 { 
 int mh=mode=0; 
 initgraph(&mh,&mode,""); 
 if (graphresult != grOk) exit(1); 
 setbkcolor(GREEN); 
 setcolor(RED); 
 setfillstyle(CLOSE_DOT_FILL,YELLOW); 
 top=1 top=0 
 95 
 rectangle(5,5,300,160); 
 bar(3,175,300,340); 
 bar3d(320,100,500,340,100,1); 
 closegraph(); 
 } 
7.2.6. Cửa sổ (Viewport) : 
 Thiết lập viewport : 
Viewport là một vùng chữ nhật trên màn hình đồ hoạ. Để thiết lập viewport ta dùng 
hàm : 
 void setviewport(int x1, int y1, int x2, int y2, int clip); 
trong đó (x1,y1) là toạ độ góc trên bên trái, (x2,y2) là toạ độ góc dưới bên phải. Bốn 
giá trị này vì thế phải thoả mãn : 
 0  x1  x2 
 0  y1  y2 
Tham số clip có thể nhận một trong hai giá trị : 
 clip=1 không cho phép vẽ ra ngoài viewport. 
 clip=0 cho phép vẽ ra ngoài viewport. 
Ví dụ : 
 setviewport(100,50,200,150,1); 
Lập nên một vùng viewport hình chữ nhật có toạ độ góc trái cao là (100,50) và toạ độ 
góc phải thấp là (200,150) (là toạ độ trước khi đặt viewport). 
Chú ý : 
 Sau khi lập viewport, ta có hệ toạ độ mới mà góc trên bên trái sẽ có toạ độ 
(0,0). 
 Nhận diện viewport hiện hành : 
Để nhận viewport hiện thời ta dùng hàm : 
 void getviewsetting(struct viewporttype *vp); 
ở đây kiểu viewporttype đã được định nghĩa như sau : 
 struct viewporttype 
 { 
 int left,top,right,bottom; 
 96 
 int clip; 
 }; 
 Xóa viewport : 
 Sử dụng hàm : 
 void clearviewport(void); 
 Xoá màn hình, đƣa con chạy về tạo độ (0,0) của màn hình : 
 Sử dụng hàm : 
 void cleardevice(void); 
 Toạ độ âm dƣơng : 
 Nhờ sử dụng viewport có thể viết các chương trình đồ hoạ theo toạ độ âm 
dương. Muốn vậy ta thiết lập viewport và cho clip bằng 0 để có thể vẽ ra ngoài giới 
hạn của viewport. 
 Sau đây là đoạn chương trình thực hiện công việc trên : 
 int xc,yc; 
 xc=getmaxx()/2; 
 yc=getmaxy()/2; 
 setviewport(xc,yc,getmaxx(),getmaxy(),0); 
Như thế, màn hình sẽ được chia làm bốn phần với toạ độ âm dương như sau : 
 Phần tư trái trên : x âm, y âm. 
 x : từ -getmaxx()/2 đến 0. 
 y : từ -getmaxy()/2 đến 0. 
 Phần tư trái dưới : x âm, y dương. 
 x : từ -getmaxx()/2 đến 0. 
 y : từ 0 đến getmaxy()/2. 
 Phần tư phải trên : x dương, y âm. 
 x : từ 0 đến getmaxx()/2. 
 y : từ -getmaxy()/2 đến 0. 
 Phần tư phải dưới : x dương, y dương. 
 x : từ 0 đến getmaxx()/2. 
 y : từ 0 đến getmaxy()/2. 
Ví dụ : 
 97 
 Chương trình vẽ đồ thị hàm sin x trong hệ trục toạ độ âm dương. Hoành độ x 
lấy các giá trị từ -4 đến 4. Trong chương trình có sử dụng hai hàm mới là 
settextjustify và outtextxy ta sẽ đề cập ngay trong phần sau. 
#include "graphics.h" 
#include "conio.h" 
#include "math.h" 
#define TYLEX 20 
#define TYLEY 60 
main() 
 { 
 int mh=mode=DETECT; 
 int x,y,i; 
 initgraph(mh,mode,""); 
 if (graphresult!=grOK ) exit(1); 
 setviewport(getmaxx()/2,getmaxy()/2,getmaxx(),getmaxy(),0); 
 setbkcolor(BLUE); 
 setcolor(YELLOW); 
 line(-getmaxx()/2,0,getmaxx()/2,0); 
 line(0,-getmaxy()/2,0,getmaxy()/2,0); 
 settextjustify(1,1); 
 setcolor(WHITE); 
 outtextxy(0,0,"(0,0)"); 
 for (i=-400;i<=400;++i) 
 { 
 x=floor(2*M_PI*i*TYLEX/200); 
 y=floor(sin(2*M_PI*i/200)*TYLEY); 
 putpixel(x,y,WHITE); 
 } 
 getch(); 
 closegraph(); 
 } 
 98 
7.3. Xử lý văn bản trên màn hình đồ hoạ : 
 Hiển thị văn bản trên màn hình đồ hoạ : 
 Hàm : 
 void outtext(char *s); 
cho hiện chuỗi ký tự ( do con trỏ s trỏ tới ) tại vị trí con trỏ đồ hoạ hiện thời. 
 Hàm : 
 void outtextxy(int x, int y,char *s); 
cho hiện chuỗi ký tự ( do con trỏ s trỏ tới ) tại vị trí (x,y). 
Ví dụ : 
 Hai cách viết dưới đây : 
 outtextxy(50,50," Say HELLO"); 
và 
 moveto(50,50); 
 outtext(" Say HELLO"); 
cho cùng kết quả. 
 Sử dụng các Fonts chữ : 
 Các Fonts chữ nằm trong các tập tin *.CHR trên đĩa. Các Fonts này cho các 
kích thước và kiểu chữ khác nhau, chúng sẽ được hiển thị lên màn hình bằng các hàm 
outtext và outtextxy. Để chọn và nạp Fonts ta dùng hàm : 
 void settextstyle(int font, int direction, int charsize); 
Tham số font để chọn kiểu chữ và nhận một trong các hằng sau : 
 DEFAULT_FONT=0 
 TRIPLEX_FONT=1 
 SMALL_FONT=2 
 SANS_SERIF_FONT=3 
 GOTHIC_FONT=4 
Tham số derection để chọn hướng chữ và nhận một trong các hằng sau : 
 HORIZ_DIR=0 văn bản hiển thị theo hướng nằm ngang từ trái qua phải. 
 VERT_DIR=1 văn bản hiển thị theo hướng thẳng đứng từ dưới lên 
trên. 
Tham số charsize là hệ số phóng to của ký tự và có giá trị trong khoảng từ 1 đến 10. 
 Khi charsize=1, font hiển thị trong hình chữ nhật 8*8 pixel. 
 99 
 Khi charsize=2 font hiển thị trong hình chữ nhật 16*16 pixel. 
 ............ 
 Khi charsize=10, font hiển thị trong hình chữ nhật 80*80 pixel. 
Các giá trị do settextstyle lập ra sẽ giữ nguyên tới khi gọi một settextstyle mới. 
Ví dụ : 
 Các dòng lệnh : 
 settextstyle(3,VERT_DIR,2); 
 outtextxy(30,30,"GODS TRUST YOU"); 
sẽ hiển thị tại vị trí (30,30) dòng chữ GODS TRUST YOU theo chiều từ dưới lên trên, 
font chữ chọn là SANS_SERIF_FONT và cỡ chữ là 2. 
 Đạt vị trí hiển thị của các xâu ký tự cho bởi outtext và outtextxy : 
 Hàm settextjustify cho phép chỉ định ra nơi hiển thị văn bản của outtext theo 
quan hệ với vị trí hiện tại của con chạy và của outtextxy theo quan hệ với toạ độ (x,y); 
 Hàm này có dạng sau : 
 void settextjustify(int horiz, int vert); 
Tham số horiz có thể là một trong các hằng số sau : 
 LEFT_TEXT=0 ( Văn bản xuất hiện bên phải con chạy). 
 CENTER_TEXT ( Chỉnh tâm văn bản theo vị trí con chạy). 
 RIGHT_TEXT (Văn bản xuất hiện bên trái con chạy). 
Tham số vert có thể là một trong các hằng số sau : 
 BOTTOM_TEXT=0 ( Văn bản xuất hiện phía trên con chạy). 
 CENTER_TEXT=1 ( Chỉnh tâm văn bản theo vị trí con chạy). 
 TOP_TEXT=2 ( Văn bản xuất hiện phía dưới con chạy). 
Ví dụ : 
 settextjustify(1,1); 
 outtextxy(100,100,"ABC"); 
sẽ cho dòng chữ ABC trong đó điểm (100,100) sẽ nằm dưới chữ B. 
 Bề rộng và chiều cao văn bản : 
Chiều cao : 
 Hàm : 
 textheight(char *s); 
cho chiều cao ( tính bằng pixel ) của chuỗi do con trỏ s trỏ tới. 
 100 
Ví dụ 1 : 
Với font bit map và hệ số phóng đại là 1 thì textheight("A") ch giá trị là 8. 
Ví dụ 2 : 
#include "stdio.h" 
#include "graphics.h" 
main() 
 { 
 int mh=mode=DETECT, y,size; 
 initgraph(mh,mode,"C:\\TC\\BGI"); 
 y=10; 
 settextjustify(0,0); 
 for (size=1;size<5;++size) 
 { 
 settextstyle(0,0,size); 
 outtextxy(0,y,"SACRIFICE"); 
 y+=textheight("SACRIFICE")+10; 
 } 
 getch(); 
 closegraph(); 
 } 
Bề rộng : 
 Hàm : 
 textwidth(char *s); 
cho bề rộng chuỗi ( tính theo pixel ) mà con trỏ s trỏ tới dựa trên chiều dài chuỗi, kích 
thước font chữ, hệ số phóng đại. 
 101 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Các tài liệu tiếng Việt : 
1.1. Ngô Trung Việt - Ngôn ngữ lập trình C và C++ - Bài giảng- Bài tập - Lời giải 
mẫu 
NXB giao thông vận tải 1995 
1.2. Viện tin học - Ngôn ngữ lập trình C 
 Hà nội 1990 
1.3. Lê Văn Doanh - 101 thuật toán và chương trình bằng ngôn ngữ C 
2. Các tài liệu tiếng Anh : 
2.1. B. Kernighan and D. Ritchie - The C programming language 
 Prentice Hall 1989 
2.2. Programmer's guide Borland C++ Version 4.0 
 Borland International, Inc 1993 
2.3. Bile - Nabaiyoti - TURBO C++ 
 The Waite Group's UNIX 1991 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_lap_trinh_c.pdf
Ebook liên quan