Bài giảng Kỹ thuật sẵn có tốt nhất – áp dụng cho ngành sản xuất bột giấy và giấy

Tóm tắt Bài giảng Kỹ thuật sẵn có tốt nhất – áp dụng cho ngành sản xuất bột giấy và giấy: ... đạt khoảng 94% độ cứng và được cuốn thành từng cuộn thành phẩm. I.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ E. Khu vực phụ trợ  Khu vực phụ trợ bao gồm cấp nước, cấp điện, nồi hơi, hệ thống khí nén, và mạng phân phối hơi nước.  Ngành công nghiệp giấy và bột giấy là một ngành sử dụng nhiều nước và việc c...2 “Quá trình nấu điều chỉnh kéo dài” và 2.3.4 “sự oxy hóa gỗ bằng oxy” nên được xem xét III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT  Quá trình nấu liên tục  Nấu điều chỉnh liên tục (MCC), nấu điều chỉnh liên tục kéo dài(EMCC) và quá trình nấu đẳng nhiệt (ITC) đại diện cho b...G VIỆC XÁC ĐỊNH BAT 3.5 Tẩy trắng bằng Ozone  Mô tả kỹ thuật này  Tẩy trắng bằng Ozone có liên quan đến sản xuất của bột ECF và TCF. Mục đích chính của việc sử dụng ozone là cung cấp khả năng delignification nhiều hơn nữa.  Ozone kích hoạt các sợi peroxide và điều này hướng tới kết quả ch...

pdf81 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Kỹ thuật sẵn có tốt nhất – áp dụng cho ngành sản xuất bột giấy và giấy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ử lý nước thải 
- Khi sử dụng than, xỉ và phần than chưa cháy từ lò hơi là nguồn thải rắn 
đáng kể 
Lượng thải phụ thuộc rất nhiều vào quy mô, thành phần nguyên liệuvv. 
Tuy nhiên, nếu tính trung bình thì khi sản xuất ra 1 tấn giấy sẽ sinh ra một 
lượng chất thải rắn khoảng từ 45-85 kg 
III. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
A. Các kỹ thuật ngăn ngừa và ngăn chặn tác động 
môi trường tổng thể
 Ngăn chặn nguồn thải vào môi trường nước
B. Giảm thiểu tác động môi trường
 Giảm thiểu nhu cầu nước
 Hạn chế lượng nước thải
 Hạn chế tải lượng ô nhiễm trong dòng thải
 Hạn chế phát thải ra không khí
 Hạn chế tiêu thụ năng lượng
 Hạn chế chất thải
CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ SẴN CÓ TỐT 
NHẤT TRONG NGÀNH SẢN XUẤT GIẤY 
VÀ BỘT GIẤY
 CÁC CÔNG ĐOẠN CHÍNH TRONG CÔNG 
NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY 
 TRÌNH BÀY MỨC TIÊU THỤ, PHÁT THẢI
 NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN NHẮC 
TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
 BAT – Những biện pháp ngăn ngừa 
I. CÁC CÔNG ĐOẠN CHÍNH TRONG 
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY
II. 
TRÌNH 
BÀY 
MỨC 
TIÊU 
THỤ, 
PHÁT 
THẢI
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
3.1 Tách vỏ khô
 Mô tả kỹ thuật này: Trong công nghệ
chế biến gỗ việc thải các hợp chất hữu cơ
và chất rắn lơ lửng có thể giảm bằng công
nghệ tách vỏ khô
Hiệu suất môi trường chính đạt được:
 Với tách vỏ khô, Lượng nước thải cho xử lý gỗ
thông thường trong khoảng 0,5-2,5 m3/ADt.
Giảm lượng nước thải thu được bằng cách tăng
lượng nước tuần hoàn nội bộ.
 Bằng cách thay đổi từ tách vỏ ướt sang tách vỏ
khô, lượng nước thải sẽ giảm khoảng 50-10
m3/AD
 Với tách vỏ khô tổng số COD có thể được giảm 
lên đến 10%. 
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
Động lực để thực hiện kỹ thuật này:
 Quá trình tách vỏ khô làm giảm lượng TSS,
BOD và COD cũng như các hợp chất hữu cơ
như axit nhựa, các axit béo lọc ra khỏi vỏ cây và
vào dòng nước thải này.
 Một số các chất này được coi là độc hại đối với
đời sống thủy sinh. Biện pháp này cũng làm
tăng năng suất năng lượng
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
3.2 Kéo dài quá trình nấu (mẻ hoặc liên tục) để
tạo ra chỉ số Kappa thấp
 Sự hóa gỗ trước khi nhà máy tẩy được hoạt động
trong thiết bị phân hủy tại nhiều nhà máy, cũng
có những nhà máy thường dùng phương pháp
loại bỏ những phần hóa gỗ bằng oxy
 Do đó, biện pháp 2.3.2 “Quá trình nấu điều
chỉnh kéo dài” và 2.3.4 “sự oxy hóa gỗ bằng
oxy” nên được xem xét
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
 Quá trình nấu liên tục
 Nấu điều chỉnh liên tục (MCC), nấu điều chỉnh
liên tục kéo dài(EMCC) và quá trình nấu đẳng
nhiệt (ITC) đại diện cho ba loại khác nhau
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
 Trong quá trình nấu MCC , khu vực nấu
trong thiết bị phân hủy được chia thành
hai vùng, cụ thể là một khu vực co-current
ban đầu và một khu vực dòng nước ngược
tiếp theo. Thiết bị chứa rượu trắng được
chia giữa hai vùng.
 Mục đích của việc điều chỉnh là phải làm
giảm được nồng độ kiềm ban đầu, giữ một
nồng độ kiềm bằng nhau trong quá trình
nấu và nồng độ thấp của lignin hòa tan
trong phần cuối cùng của quá trình nấu
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
 Quá trình EMCC đã được phát triển trên cơ sở
của quá trình MCC. Sự khác biệt là trong quá
trình EMCC, rượu trắng cũng được đưa vào khu
rửa để kéo dài hơn nữa quá trình loại bỏ gỗ
trong thiết bị phân hủy.
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
 Sự phát triển mới nhất trong công nghệ nấu là
nấu đẳng nhiệt (ITC) đó là một
cải tiến xa hơn của MCC. Trong ITC toàn bộ
thùng phân hủy được sử dụng cho
delignification nó có nghĩa là điều kiện nhẹ
nhàng hơn (nhiệt độ nấu thấp hơn) thu được và
do đó độ bền của bột giấy được duy trì.
 Tùy thuộc vào số Kappa mục tiêu, hóa chất
thêm vào quá trình nấu là không thay đổi hoặc
hơi cao hơn.
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
Nấu dạng mẻ
 Trong hệ thống không liên tục, có ba quá trình
được áp dụng về phương diện thương mại: Nhiệt
thay thế nhanh (RDH), SuperBatch và
EnerBatch
 Trong quá trình RDH và Superbatch, tiền xử lý
(ngâm tẩm) với rượu màu đen được thực hiện để
giảm nhiệt tiêu thụ và đồng thời để tăng nồng độ
sulfua ban đầu và giảm hiệu suất đưa vào
 Trong quá trình Enerbatch, tiền xử lý với rượu
trắng và sau đó là tiền xử lý với rượu đen được
thực hiện
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
 Tất cả các qui trình nấu thay thế cho thấy năng
lượng tiết kiệm đáng kể và chất lượng bột giấy
được cải thiện
 Quá trình Nấu thông thường có giới hạn của nó,
liên quan đến cách là hạ thấp số Kappa có thể
được mà không làm giảm chất lượng bột giấy
(Số Kappa khoảng 30-32 cho gỗ mềm và 18 -20
cho cây phong).
 Bằng cách sử dụng một số điều chỉnh trong quá
trình nấu, Kappa từ quá trính nấu của gỗ mềm
có thể được giảm đến mức 18-22 cho gỗ mềm
và 14-16 cho cây phong, trong khi năng suất và
các tính chất về độ bền vẫn còn duy trì
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
Hiệu suất môi trường chính đạt được
 hàm lượng lignin thấp hơn có nghĩa là thải ít
hơn từ nhà máy tẩy của không chỉ các chất hữu
cơ mà còn chất dinh dưỡng (ví dụ)
 Một đơn vị Kappa gần như tương ứng với
0,15% lignin trong bột giấy. Nếu số Kappa của
bột giấy từ quá trình nấu hoặc quá trình
delignification bằng oxy (xem 2.1.6) có thể
được hạ xuống bởi một bộ phận phát thải COD
nhà máy tẩy sẽ giảm khoảng 2 kg / ADT
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
Động lực để thực hiện kỹ thuật này:
 Việc giảm lượng bốc hơi nước là lý do chính để
thực hiện kỹ thuật này.
 Một tác động có lợi là giảm tiêu thụ các hóa chất
tẩy trắng đắt tiền, việc giảm này nên được so
sánh với việc có thể mất năng suất và lượng gỗ
tiêu thụ tăng lên, để có thể đánh giá chi phí tiết
kiệm thực tế cho từng trường hợp.
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
3.3 Sàng lọc kín:
Mô tả kỹ thuật
 Hệ thống nước ở các nhà máy lọc có màu nâu có
thể được sàng lọc kín và thực tế tại hầu hết các
nhà máy châu Âu. Với việc xử lý gỗ hiện đại
quá trình nấu giảm ít hơn 0,5% và mắt gỗ còn
lại trong bột sau khi nấu. Việc sàng lọc kín góp
phần vào việc giảm các hợp chất hữu cơ trong
nước thải và chúng được thu hồi sau này và
được đốt trong lò hơi thu hồi
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
Khả năng ứng dụng và đặc tính của các
biện pháp
 Các biện pháp có thể được thông qua
trong các nhà máy giấy Kraft mới và hiện
có. Việc sàng lọc kín và sàng lọc có thể
yêu cầu bổ sung hoặc thay thế các thiết bị
hiện tại với các bộ phận mới với phương
pháp tiêu thụ lượng nước rửa thấp hơn và
có vật liệu chống ăn mòn tốt hơn.
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
Hiệu suất môi trường chính đạt được
 Đóng góp phần đáng kể vào việc
giảm các hợp chất hữu cơ trong nước thải.
Chúng sau đó được thu hồi và thiêu đốt trong lò
hơi thu hồi. Do đó, nhà máy lọc không có nước
thải.
 Kinh nghiệm hoạt động: Các biện pháp đã được
áp dụng kể từ thập niên 1980 với những trải
nghiệm tốt
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
3.4. Oxygen delignification
 Mô tả kỹ thuật này: Sau khi nấu các sợi vẫn còn
chứa một số lignin và phải được loại bỏ trước
khi tẩy trắng cuối cùng.
 Để bảo toàn sức mạnh bột giấy, lignin phải được
loại bỏ một cách chọn lọc để giảm thiểu thiệt hại
cho một phần của các sợi cellulose và với sự
mất mát năng suất tối thiểu.
 Khoảng một nửa lignin còn lại có thể được loại
bỏ và thu hồi bằng cách thêm ôxy. Trong oxy
delignification, ôxi hóa rượu trắng và sulfat
magiê được trộn với bột giấy tại cường độ (25-
30%) hoặc trung bình (10-15%) trong lò phản
ứng
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
 Các delignification oxy diễn ra trong giai
đoạn một hoặc hai sau khi nấu và trước
khi tẩy trắng và có thể đạt được một hiệu
quả 40-60%. Một hiệu quả hơn 40% bình
thường đòi hỏi hai giai đoạn cài đặt. Các
chất thải rượu được gửi phản hiện với hệ
thống thu hồi hóa chất. Trong hình 2.9 và
2.10 hình ví dụ cho một quá trình hiện đại
nằm trong một giai đoạn và hai giai đoạn
delignification.
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
 Khả năng ứng dụng và đặc tính của các
biện pháp: Các biện pháp có thể được
thông qua trong các nhà máy giấy Kraft
mới và hiện đại nhưng không phải trong
cùng một cách và cùng một chi phí.
Việc lắp đặt giai đoạn delignification ôxy
trong các nhà máy giấy Kraft hiện có thể
làm giảm dây chuyền sản xuất sợi, nếu
không có đủ khả năng dự phòng trong hệ
thống phục hồi toàn bộ
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
Hiệu suất môi trường đạt được:
 Các lợi ích của delignification oxy là giảm số
lượng hóa chất trong tẩy trắng cuối cùng và tổng
chi phí cho hóa chất tẩy trắng và giảm tải lượng
ô nhiễm từ nhà máy tẩy trắng (COD và clo hữu
cơ từ các hợp chất tẩy trắng cuối cùng trong
trường hợp tẩy trắng ECF).
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
Bảng 2.33: số Kappa hiện đang đạt được với các 
công nghệ khác nhau và so sánh delignification 
của COD thải
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
3.5 Tẩy trắng bằng Ozone
 Mô tả kỹ thuật này
 Tẩy trắng bằng Ozone có liên quan đến sản xuất
của bột ECF và TCF. Mục đích chính của việc
sử dụng ozone là cung cấp khả năng
delignification nhiều hơn nữa.
 Ozone kích hoạt các sợi peroxide và điều này
hướng tới kết quả cho độ sáng cao hơn và
peroxide tiêu thụ thấp hơn
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
 Ozone được tạo ra bằng thiết bị phóng điện
trong một dòng khí oxy. Ozone tẩy trắng(O3) có
chi phí đầu tư rất cao do chi phí cao của máy
phát ozone thiết bị phụ trợ khác cho các máy
phát ozone.
 Do đó nồng độ ozone sẽ chỉ khoảng 14 - 16%
trong khí oxy, lượng oxy khá lớn.
 Như vậy, chi phí hoạt động là khá cao do chi phí
của oxy tương đối cao (cần thiết cho máy ozone)
cũng như tiêu thụ điện năng cao .
 Một máy phát ozone có thể tiêu thụ 10-15 kWh /
kg ozone khi nạp với ôxy.
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
Khả năng ứng dụng và đặc tính của các 
biện pháp:
 Quy trình tích hợp đo lường. Các biện 
pháp có thể được thông qua trong các nhà 
máy giấy Kraft mới và hiện có. 
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
3.6 Kỹ thuật tẩy trắng ECF
 Mô tả kỹ thuật: tẩy trắng ECF (không có
Elemental Chlorine) là một qua trinh tẩy trắng
trình tự mà không có việc sử dụng nguyên tố clo
(khí clo, CL2). Trong khí clo ECF là thường là
chất tẩy trắng chính.
 Việc loại bỏ lignin của quá trinh tẩy trắng được
thực hiện trong nhiều giai đoạn, hai giai đoạn
đầu chủ yếu là giải phóng và chiết xuất lignin và
các giai đoạn tiếp theo duy tri cho quá trinh loại
bỏ các dư lượng lignin và hoàn thiện sản phẩm
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
 Các nguyên tố clo có thể được thay thế bằng khí
clo trong giai đoạn tẩy trắng đầu tiên, bởi vì các
khí clo cho mỗi nguyên tử clo có một độ bền
vớo quá trình oxy hóa gấp năm lần so với
chlorine và nó đã thực sự được chọn để cùng
loại bỏ lignin
 Tăng cường khai thác kiềm trong giai đoạn tẩy
trắng với ôxy và / hoặc kết quả của hydrogen
peroxide trong một qua trinh oxy hóa nâng cao
tẩy trắng hiệu quả, làm giảm hàm lượng lignin
còn lại của bột giấy trước khi den giai đoạn tẩy
trắng bang clo dioxide cuối cùng
III. NHỮNG CÔNG NGHỆ ĐƯỢC CÂN 
NHẮC TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH BAT
IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa
A. Ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường 
cho quá trình sản xuất bột giấy.
 Tập trung và thiêu đốt các chất khí và kiểm soát 
phát thải SO2. Các chất khí nặng có thể được đốt 
cháy trong lò hơi thu hồi. 
 Khí thải từ nhiều nguồn khác nhau cũng được thu 
thập và thiêu đốt và SO2 cũng được kiểm soát.
 Lượng khí thải của lò hơi thu hồi hoặc giảm nhẹ là 
nhờ kiểm soát quá trình đốt cháy hiệu quả hoặc 
Lượng khí thải SO2 từ các nồi hơi được giảm bằng 
cách bằng cách sử dụng nhiên liệu thấp-S. BAT đang 
tiếp tục kiểm soát lượng khí thải NOx từ các lò hơi 
thu hồi bằng cách kiểm soát các điều kiện loại bỏ, và 
cho việc thay đổi thiết kế thích hợp dầu và than đá 
hoặc kiểm soát lượng khí thải lưu huỳnh.
IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa
B. Phòng chống và hạn chế của tác động 
môi trường cho sulphite
 Thu hồi SO2 đậm đặc phát sinh và thu hồi 
trong các bể với các mức áp suất khác 
nhau, nơi có thể thực hiện được
 Thu hồi SO2 khuếch tán phát sinh từ các 
nguồn khác nhau và đưa chúng vào các 
nồi hơi thu hồi để đốt khí
IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa
 Kiểm soát sự phát sinh SO2 từ nồi hơi thu hồi bằng cách 
sử dụng các thiết bị lắng điện và khí lò từ các máy lọc 
nhiều giai đoạn và thu hồi và quá trình lọc các lỗ thông;
 Giảm phát sinh SO2 từ các lò hơi phụ trợ bằng cách sử 
dụng vỏ cây, khí, dầu nồng độ sulphur thấp và than đá 
hay kiểm soát phát thải sulphur;
 Giảm phát sinh mùi bằng hệ thống thu hồi có hiệu quả;
 Giảm phát thải NOx từ nồi hơi thu hồi và từ nồi hơi phụ 
trợ bằng việc kiểm soát điều kiện cháy;
 Làm sạch khí của nồi hơi phụ trợ có lọc bụi tĩnh điện để 
giảm phát sinh bụi;
 Phát thải tối ưu hóa việc đốt cháy dư lượng có thu hồi 
năng lượng
IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa
C. Phòng ngừa và giảm thiểu tác động môi 
trường cho việc nghiền bằng cơ khí và nghiền 
hóa cơ khí
 Làm khô vỏ cây
 Hạn chế làm mất phế phẩm bằng cách sử dụng 
hiệu quả xử lý phế phẩm trong các giai đoạn
 Tái sử dụng nước trong công đoạn nghiền
 Hệ thống nước ngược chiều từ khâu giấy đến 
bột giấy phụ thuộc vào nhiệt độ tích hợp
 Sử dụng bể đệm đủ lớn cho việc lưu trữ dòng 
nước thải từ các quá trình (chủ yếu cho CTMP) 
IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa
D. Phòng ngừa và giảm thiểu tác động môi 
trường cho quá trình tái sử dụng xơ
 Tách nước ít bị ô nhiễm từ nước ô nhiễm và tái sử dụng 
nước
 Tối ưu hóa việc quản lý nước (sắp xếp vòng nước), tách 
nước bằng việc lắng, tuyển nổi hay các công nghệ lọc và 
tái sử dụng nước cho các mục đích khác.
 Tách nước nghiêm ngặt trong các vòng nước và dòng 
nước ngược của chu kì nước
 Hình thành việc tách nước cho quá trình khử mực (tuyển 
nổi)
 Lắp đặt một khu vực ổn định và xử lý chính.
IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa
 Xử lý sinh học hiệu quả. Một lựa chọn hiệu quả cho lớp 
khử mực, và phụ thuộc vào điều kiện cũng như mức độ 
không khử mực, là xử lý sinh học hiếu khí và trong một 
vài trường hợp cũng như keo tụ và kết tủa hóa học. Xử 
lý cơ học kết hợp với xử lý sinh học kết hợp hiếu khí –
kị khí là lựa chọn thích hợp cho lớp không khử mực. 
Những nhà máy thường xuyên xử lý nước thải tập trung 
nhiều hơn là do mức độ cao hơn của việc kết thúc chu kì 
nước.
 Phần nước được xử lý cho việc tái sử dụng sau khi xử lý 
sinh học. Mức độ tái sử dụng nước thích hợp là phụ 
thuộc vào loại giấy sản xuất cụ thể. Cho giấy không khử 
mực thì công nghệ này là BAT. Tuy nhiên, những ưu 
điểm và nhược điểm cần được kiểm tra cẩn thận và sẽ 
thường xuyên được yêu cầu khử màu lại (xử lý bậc 3)
 Xử lý nội bộ trong vòng nước.
IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa
E. Phòng ngừa và giảm thiểu tác động môi
trường cho việc sản xuất giấy và các quá trình
liên quan
 Giảm việc sử dụng nước cho các loại giấy khác bằng việc
tăng sự tái sử dụng nước và quản lý nước.
 Kiểm soát những bất lợi tiềm tàng của việc đóng các hệ
thống nước
 Xây dựng sự cân bằng nước, (làm sạch) vật liệu lọc và phá
vỡ hệ thống lưu trừ và sử dụng việc xây dựng, thiết kế và
máy móc cùng với việc giảm lượng tiêu thụ nước. Đây là
phương thức thông thường khi máy móc hay các phần
khác được thay thế cũng như xây dựng lại.
 Áp dụng các biện pháp để giảm thiểu tần số và ảnh hưởng
của việc xả bất ngờ.
IV. BAT – Những biện pháp ngăn ngừa
 Thu hồi và tái sử dụng nước làm mát và nước bít kín hay
tách riêng việc xả nước.
 Tách riêng quá trình tiền xử lý nước của quá trình mạ
 Thay thế các tác chất có hại bằng việc thay thế các chất
ít độc hơn.
 Xử lý hiệu quả nước bằng việc lắp đặt một khu vực cân
bằng.
 Xử lý chính, thứ hai là sinh học, và trong một vài trường
hợp, xử lý hóa học hay keo tụ nước thải. Khi chỉ có xử
lý hóa học được áp dụng thì COD sẽ cao hơn nhưng chủ
yếu gồm các phần phân hủy dễ dàng
CHƯƠNG 4: MỨC PHÁT THẢI KHI ÁP 
DỤNG BAT 
4.1 Mức phát thải ra không khí
Thành phần Mức phát thải (mg/m3 
trừ trường hợp qui 
định)
Tổng hạt 20
Volatile Organic Compounds (VOCs) as 20
H2S 3
Methyl Mercaptan (CH3SH) 2
Chlorine Oxide 1
Chlorine (Cl2) 3
PCDDs and PCDFs 0.1 ng/m3
Other -
4.2 Mức phát thải cho nước thải
Thành phần Mức phát thải 
(mg/lTrừ trường 
hợp qui định)
Tỉ lệ 
phần 
trăm 
giảm
Notes
pH 6 - 9 pH Units -
Độc tính 5 - 10 TU 1
BOD5 50 >90%
COD 30 - 250 >75%
Huyền phù 10 - 35
Tổng amoniac (as N) 10
Tổng Nito7 (as N) 15 >80% 2, 4
Tổng Phốtpho (as P) 2 >80% 4
Thành phần Mức phát thải 
(mg/lTrừ trường 
hợp qui định)
Tỉ lệ phần 
trăm 
giảm
Notes
Chất béo 10
Dầu khoáng chất 20
Dầu khoáng chất (từ xử lý sinh học 1.0
Phenols 1.0 5
Metals 5
Organohalogens 5
Priority Substances 5
Cyanides 5
Other 5, 6
CHƯƠNG 5 : GIÁM SÁT
5.1 Giám sát việc phát thải khí
 Giám sát phát thải khí nồi hơi như SOx, NOx, CO và 
các phân tử khác, như yêu cầu của đăng kí, có tính đến 
tự nhiên, cường độ và sự biến đổi của sự phát sinh và 
kiểm soát độ tin cậy.
 Giám sát hiệu quả đốt cháy của nồi hơi theo sự hướng 
dẫn của nhà sản xuất 
 Giám sát các phát thải chính (cu thể TOC, HCl, phân tử, 
CO, SO2, NOx)
 Giám sát các thông số khí lò khác (cụ thể TRS, H2S, 
PCDD/PCDF và Cl) 
 Giám sát sự hòa tan/ VOC bằng các báo cáo hàng năm 
và sử dụng để xác định lượng khí thải nhất thời.
 Đánh giá bằng khứu giác (ngửi) nên được thực hiện 
hàng ngày 
CHƯƠNG 5 : GIÁM SÁT
5.2 Giám sát sự phát sinh nước
 Đối với nước làm lạnh không bị ô nhiễm, giám sát nhiệt 
độ và dòng chảy
 Giám sát dòng chảy, dung tích, pH, nhiệt độ và các 
thông số liên quan khác cần thiết, có tính đến yếu tố tự 
nhiên, cường độ và các giá trị cả việc phát sinh và công 
nghệ kiểm soát.
 Thiết lập các điều kiện hiện tại trước khi bắt đầu việc 
thành phần phát thải quan trọng và thực vật hay động vật 
nổi bật.
 Giám sát dòng chảy vào và ra của nhà máy xử lý nước 
thải để thiết lập % giảm BOD và COD và cảnh báo sớm 
bất kì khó khăn nào trong việc xử lý nước, hay sự tải bất 
thường.
 Khả năng xử lý nước thải có thành phần bẩn và độc hại 
nên được đánh giá và đo đạc nếu cần thiết bằng việc 
thiết lập các công nghệ phòng thí nghiệm.
CHƯƠNG 5 : GIÁM SÁT
 Định kì kiểm tra vi khuẩn ở dòng ra thích hợp đến nhà 
máy xử lý nước thải sinh hoạt, cả trước khi bắt đầu và 
sau đó.
 BAT được tiến hành giám sát sinh học thường xuyên của 
tổng thải sau khi xử lý sinh học nơi các chất sinh thái 
độc tiềm năng được xử lý hay sản xuất có hay không có 
mục đích. BAT cũng áp dụng giám sát độc chất kết hợp 
với việc đo đạc TOC nếu độc tính cấp tính còn dư được 
chỉ ra
 Giám sát thường xuyên tổng lượng thải từ việc xử lý 
sinh học đối với các thông số thích hợp. Tần suất giám 
sát sẽ phản ánh chế độ hoạt động của việc sản xuất và 
tần suất thay đổi sản phẩm cũng như tỷ lệ khối lượng 
đệm và thời gian dư của việc xử lý sinh học.
CHƯƠNG 5 : GIÁM SÁT
5.3 Giám sát phát sinh chất thải rắn
 Lưu trữ trong sổ về các loại, số lượng, ngày và 
cách thức thải bỏ/ tái sử dụng của tất cả các loại 
chất thải.
 Kiểm tra sự rò rỉ của bùn hay các vật liệu khác 
thích hợp cho việc thải bỏ.
 Báo cáo giảm thiểu chất thải hàng năm cho thấy 
hiệu quả của việc giảm tiêu thụ hiệu quả cũng 
như với việc cân bằng vật chất và các vật liệu 
thải khác

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_san_co_tot_nhat_ap_dung_cho_nganh_san_xua.pdf