Bài giảng Lịch sử Lớp 10 - Bài 12: Việt Nam thời nguyên thủy

Tóm tắt Bài giảng Lịch sử Lớp 10 - Bài 12: Việt Nam thời nguyên thủy: ...ến thức đã học ở phần lịch sử thế giới, trả lời. - GV kết luận: Cũng giống Người tối cổ ở các nơi khác trên thế giới, Người tối cổ ở Việt Nam cũng sống thành bầy săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả. -GV tiểu kết dẫn dắt sang phần 2: Như vậy chúng ta đã chứng minh được Việt Nam đã ... Người Sơn Vi hoặc gọi một HS lên chỉ bản đồ và nhận xét Vi(cách đây 2 vạn năm). - Chủ nhân văn hoá Sơn Vi sống trong mái đá, hang động, ven bờ sông, suối trên địa bàn rộng từ Sơn La đến Quảng Trị. Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững về địa bàn cư trú củ...o. Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân - GV thông báo kiến thức: Cách ngày nay 6000 – 5000 năm (TCN), kỹ thuật chế tạo công cụ có bước phát triển mang tính đột phá, lịch sử thường gọi là cuộc “cách mạng đá mới”. - GV yêu cầu cả lớp đọc SGK để trả lời câu hỏi: Những tiến bộ trong việc chế ...

pdf14 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Lịch sử Lớp 10 - Bài 12: Việt Nam thời nguyên thủy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THUỶ 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
 Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được: 
1. Kiến thức 
 - Cách ngày nay 30 – 40 vạn năm, trên đất nước ta đã có con người 
sống (người tối cổ). Việt Nam là một trong những quê hương của loài người. 
 - Trải qua hàng chục vạn năm, Người Tối cổ đã chuyển biến dần 
thành Người tinh khôn (Người hiện đại). 
 - Nắm bắt được các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thuỷ về: công 
cụ lao động, hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội, đời sống vật chất và tinh thần. 
2. Tư tưởng 
 - Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào về lịch sử lâu đời của 
dân tộc ta, ý thức được vị trí của lao động, và trách nhiệm với lao động xây 
dựng quê hương đất nước. 
3. Kỹ năng 
 - Biết so sánh giữa các giai đoạn Lịch sử để rút ra những biểu hiện của 
chuyển biến về: kinh tế, xã hội  Biết quan sát hình ảnh các hiện vật ở bài 
học để rút ra nhận xét. 
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC 
 - Bản đồ Việt Nam thể hiện những địa bàn liên quan đến nội dung bài 
học: Núi Đọ (Thanh Hoá), Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), Hang Gòn 
(Đồng Nai), An Lộc (Bình Phước), Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), 
Hoà Bình, Bắc Sơn. 
 - Một số tranh ảnh về cuộc sống người nguyên thuỷ hay những hình ảnh 
về công cụ của người núi Đọ, Sơn Vi, Hoà Bình 
III. TIếN TRÌNH Tổ CHứC DạY - HọC 
1. Kiểm tra bài cũ 
 Tiết trước ôn tập không kiểm tra trong quá trình học bài mới. 
2. Mở bài 
 - khi học phần lịch sử thế giới nguyên thuỷ chúng ta đã khẳng định: 
Thời kỳ nguyên thuỷ là thời kỳ đầu tiên, kéo dài nhất mà dân tộc nào, đất 
nước nào cũng phải trải qua. Đất nước Việt Nam của chúng ta cũng như 
nhiều nước khác đã trải qua thời kỳ nguyên thuỷ. Bài học hôm nay ta sẽ tìm 
hiểu về thời kỳ nguyên thuỷ trên đất nước Việt Nam. 
3. Tổ chức dạy học bài mới 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân 
 - GV dẫn dắt: Người Trung Quốc, người 
Inđônêxia... thường tự hoà vì đất nước họ là 
nơi phát tích của loài người, là cái nôi sinh ra 
con người. Còn Việt Nam của chúng ta cũng 
hoàn toàn có thể tự hào vì đất nước Việt 
Nam đã chứng kiến những bước đi chập 
chững đầu tiên của loài người, từng trải qua 
thời kỳ nguyên thuỷ. 
 - GV đặt câu hỏi: Vậy có bằng chứng gì để 
chứng minh Việt Nam đã từng trải qua thời 
kỳ nguyên thuỷ không? 
 - HS theo dõi SGK phần 1 để trả lời câu 
 Những dấu tích người tối cổ ở 
Việt Nam 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
hỏi. 
 - GV bổ sung và kết luận: khảo cổ học đã 
chứng minh cách đ6y 30-40 vạn năm trên đất 
nước Việt Nam đã có Người tối cổ sinh sống. 
 -GV: Sử dụng bản đồ Việt Nam có thể hiện 
địa bàn cư trú của Người tối cổ ở Thanh Hoá, 
Đồng Nai, Hoà Bình chỉ cho HS theo dõi 
hoặc gọi một học sinh lên chỉ bản đồ địa danh 
có Người tối cổ sinh sống. 
 - GV đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về địa 
bàn sinh sống của Người tối cổ Việt Nam? 
 - HS suy nghĩ quan sát bản đồ trả lời. 
 - GV kết luận: Địa bàn sinh sống trải dài 
trên 3 miền đất nước nhiều địa phương có 
Người tối cổ sinh sống. 
 - GV đặt câu hỏi: Vậy người tối cổ ở Việt 
- Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy 
dấu tích Người tối cổ có niên đại 
cách đây 30-40 vạn năm và nhiều 
công cụ đá ghè đẻo thô sơ ở Thanh 
Hoá, Đồng Nai, Bình Phước 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
Nam sinh sống như thế nào? 
 HS theo dõi SGK, nhớ lại kiến thức đã học 
ở phần lịch sử thế giới, trả lời. 
 - GV kết luận: Cũng giống Người tối cổ ở 
các nơi khác trên thế giới, Người tối cổ ở Việt 
Nam cũng sống thành bầy săn bắt thú rừng và 
hái lượm hoa quả. 
 -GV tiểu kết dẫn dắt sang phần 2: Như vậy 
chúng ta đã chứng minh được Việt Nam đã 
trải qua giai đoạn bầy người Nguyên Thuỷ 
(giai đoạn Người tối cổ). Người tối cổ tiến 
hoá thành Người tinh khôn và đưa Việt Nam 
bước vào giai đoạn hình thành công xã thị tộc 
nguyên thuỷ như thế nào, chúng ta cùng tìm 
hiểu phần 2 của bài. 
- Người tối cồ sống thành bầy săn bắt 
thú rừng và hái lượm hoa quả. 
Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân 
 - GV phát vấn: khi Người tinh khôn xuất 
hiện, công xã thị tộc hình thành, vậy theo em 
2. Công xã thị tộc hình thành 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
công xã thị tộc là gì? 
 - HS nhớ lại kiến thức đã học ở phần lịch 
sử thế giới để trả lời câu hỏi: Công xã thị tộc 
là giai đoạn kế tiếp giai đoạn bầy người 
nguyên thuỷ. Ở đó con người sống thành thị 
tộc, bộ lạc không còn sống thành từng bầy 
như trước đây. 
 - GV giảng giải: cũng như nhiều nơi khác 
trên thế giới trải qua quá trình lao động lâu 
dài, những dấu vết của động vật mất dần. 
Người tối cổ Việt Nam đã tiến hoá dần thành 
Người Tinh khôn (Người Hiện đại). 
 - HS theo dõi SGK phần 2 (trang 62) để 
thấy được bằng chứng dấu tích của Người 
tinh khôn ở Việt Nam. 
 - GV kết luận: các nhà khảo cổ học đã tìm 
thấy ở nhiều địa phương của nước ta những 
hoá thạch răng và nhiều công cụ đá ghè đẽo 
- Ở nhiều địa phương của nước ta tìm 
thấy những hoá thạch răng và nhiều 
công cụ đá của Người hiện đại của 
các di tích căn hoá Ngườm, Sơn 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
của Người hiện đại ở các di tích thuộc văn 
hoá Ngườm, Sơn Vi. 
 GV giải thích khái niệm văn hoá Ngườm, 
Sơn Vi – Gọi theo di chỉ khảo cổ chính, tiêu 
biểu mà các nhà khảo cổ đã khai quật. 
 - GV yêu cầu HS theo dõi SGK trả lời câu 
hỏi: Chủ nhận văn hoá Ngườm, Sơn Vi cư trú 
ở những địa bàn nào? Họ sinh sống ra sao? 
(Sống thành bầy săn bắt thú rừng và hái 
lượm hoa quả). 
 - HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi. 
 - GV bổ sung kết luận: 
 - GV dùng bản đồ Việt Nam chỉ cho HS 
theo dõi địa bàn cư trú của Người Sơn Vi 
hoặc gọi một HS lên chỉ bản đồ và nhận xét 
Vi(cách đây 2 vạn năm). 
- Chủ nhân văn hoá Sơn Vi sống 
trong mái đá, hang động, ven bờ 
sông, suối trên địa bàn rộng từ Sơn 
La đến Quảng Trị. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
về địa bàn cư trú của người Sơn Vi. 
- GV: Những tiến bộ trong cuộc sống của 
Người Sơn Vi so với Người tối cổ? 
 - HS so sánh để trả lời cầu hỏi. 
 - GV tiểu kết dẫn dắt sang phần 3: Ở giai 
đoạn văn hoá Sơn Vi cách đây hai vạn năm 
công xã thị tộc nguyên thuỷ đã hình thành, 
chúng ta cùng tìm hiểu phần 3 để lấy sự phát 
triển của công xã thị tộc nguyên thuỷ ở Việt 
Nam. 
- Người Sơn Vi đã sống thành thị 
tộc, sử dụng công cụ ghè đẽo, lấy săn 
bắt, hái lượm làm nguồn sống chính. 
Hoạt động 3: Theo nhóm. 
 - GV sử dụng lược đồ và cung cấp kiến 
thức cho HS. 
Cách đây khoảng 12.000 năm đến 6000 năm 
ở Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn) và nhiều 
nơi khác như: Thái Nguyên, Ninh Bình, 
Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình đã tìm 
thấy dấu tích của văn hoá Sơn Kỳ đá mới. 
3. Sự phát triển của công xã thị tộc 
- Cách đây khoảng 12.000 năm đến 
6000 năm ở Hoà Bình, Bắc Sơn 
(Lạng Sơn) và một số nơi khác đã 
tìm thấy dấu tích của văn hoá Sơn 
Kỳ đá mới. Gọi chung là văn hoá 
Hoà Bình, Bắc Sơn. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
Gọi chung là văn hoá Hoà Bình Bắc Sơn (gọi 
theo tên di chỉ khảo cổ tiêu biểu). 
 - GV chia HS làm 3 nhóm theo dõi SGK, 
so sánh, thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi 
của từng nhóm . 
 + Nhóm 1: Sự tiến bộ về tổ chức xã hội 
của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn. 
 + Nhóm 2: Tiến bộ trong cách chế tạo 
công cụ? 
 + Nhóm 3: Tiến bộ trong phương thức 
kiếm sống? 
 - Các nhóm hoạt động, cử đại diện trả lời. 
- GV bổ sung, kết luận: 
- Đời sống của cư dân Hoà Bình, Bắc 
Sơn: 
+ Sống định cư lâu dài, hợp thành thị 
tộc, bộ lạc. 
+ Ngoài săn bắt, hái lượm còn biết 
trồng trọt: rau, củ, cây ăn quả. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
 - GV tiểu kết: Như vậy đời sống vật chất 
và tinh thần của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn 
được nâng cao. 
+ Bước đầu biết mài lưỡi rìu, làm 
một số công cụ khác bằng xương, tre, 
gỗ, bắt đầu biết nặng đồ gốm. 
 Đời sống vật chất, tinh thần được 
nâng cao. 
Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân 
 - GV thông báo kiến thức: Cách ngày nay 
6000 – 5000 năm (TCN), kỹ thuật chế tạo 
công cụ có bước phát triển mang tính đột phá, 
lịch sử thường gọi là cuộc “cách mạng đá 
mới”. 
 - GV yêu cầu cả lớp đọc SGK để trả lời 
câu hỏi: Những tiến bộ trong việc chế tạo 
công cụ và trong đời sống của cư dân? 
 - HS theo dõi SGk trả lời câu hỏi. 
Cách nay 6000 – 5000 năm (TCN), 
kỹ thuật chế tạo công cụ có bước 
phát triển mới gọi là “cách mạng đá 
mới” 
- Biểu hiện tiến bộ, phát triển: 
+ Sử dụng kỹ thuật của khoan đá, 
làm gốm bằng bàn xoay. 
+ Biết trồng lúa, dùng cuốc đá. Biết 
trao đổi sản phẩm của các thị tộc, bộ 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
 - GV bổ sung, kết luận những biểu hiện 
tiến bộ: 
lạc. 
 Đời sống cư dân ổn định và được 
cải thiện hơn, địa bàn cư trú càng mở 
rộng. 
Hoạt động 5: Nhóm 1 
 - GV trước hết GV thông báo kiến thức: 
Cách đây khoảng 4000 – 3000 năm các bộ lạc 
sống rải rác trên khắp đất nước ta đã đạt đến 
trình độ phát triển cao của kỹ thuật chế tác đá, 
làm gốm đặc biệt biết sử dụng nguyên liệu 
đồng và biết đến thuật luyện kim. Nghề trồng 
lúa nước trở thành phổ biến. Tiêu biểu có các 
bộ lạc Phùng Nguyên, Sa Huỳnh. Đồng Nai. 
- GV sử dụng bản đồ xác định các địa bàn 
trên. 
 - GV chia lớp thành 3 nhóm yêu cầu các 
nhóm đọc SGK, thảo luận trả lời các câu hỏi 
theo nhóm: 
4. Sự ra đời của thuật luyện kim và 
nghề nông trồng lúa nước 
- Cách ngày nay khoảng 4000 
- 3000 năm (TCN) các bộ lạc trên đất 
nước ta đã biết đến đồng và thuật 
luyện kim; nghề trồng lúa nước phổ 
biến. 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
+ Nhóm 1: Địa bàn cư trú, công cụ lao động, 
hoạt động kinh tế của cư dân Phùng Nguyên? 
+ Nhóm 2: Địa bàn cư trú, công cụ lao động, 
hoạt động kinh tế của cư dân Sa Huỳnh? 
+ Nhóm 3: Địa bàn cư trú, công cụ lao động, 
hoạt động kinh tế của cư dân Đồng Nai? 
 - Các nhóm HS thảo luận, cử một đại diện 
viết ra giấy nháp ý kiến trả lời của cả nhóm, 
sau đó trình bày trước lớp. 
 - GV sau khi các nhóm trình bày xong GV 
treo lên bảng một tấm bảng thống kê kiến 
thức đã chuẩn bị sẵn theo mẫu: 
 - HS theo dõi bảng thống kê kiến thức của 
GV so sánh với phần tự tìm hiểu và những 
phần các nhóm khác trình bày để bổ sung, 
điều chỉnh kiến thức cho chuẩn xác. 
 - GV phát vấn: có thể đặt một câu hỏi: 
+ Cư dân Phùng Nguyên có điểm gì mới so 
Các hoạt động của thầy và trò 
Những kiến thức HS cần nắm 
vững 
với cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn? 
+ Cư dân văn hoá Sa Huỳnh, Đồng Nai có 
những điểm gì giống cư dân Phùng Nguyên? 
+ Em có nhận xét gì về thời gian ra đời thuật 
luyện kim ở các bộ lạc? 
+ Sự ra đời của thuật luyện kim có ý nghĩa gì 
với các bộ lạc trên đất nước ta? 
 - HS theo dõi bảng thống kê kiến thức trên 
bảng so sánh, suy nghĩ trả lời câu hỏi 
 - GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự ra 
đời của thuật luyện kim và nghề trồng lúa 
nước. 
- Sự ra đời của thuật luyện kim cách 
đây 4000 – 3000 năm đã đưa các bộ 
lạc trên các vùng miền của nước ta 
bước vào thời đại sơ kì đồng thau, 
hình thành nên các khu vực khác 
nhau làm tiền đề cho sự chuyển biến 
xã hội sau này. 
4. Củng cố 
- Các giai đoạn phát triển của thời kỳ nguyên thuỷ ở Việt Nam 
- Sự ra đời của thuật luyện kim và ý nghĩa của nó. 
5. Dặn dò 
- Học sinh học thuộc bài, trả lời các câu hỏi và bài tập trong SGK, đọc 
trước bài mới. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_lich_su_lop_10_bai_12_viet_nam_thoi_nguyen_thuy.pdf
Ebook liên quan