Bài giảng Luật thuế tài nguyên - Vũ Đức Hiển
Tóm tắt Bài giảng Luật thuế tài nguyên - Vũ Đức Hiển: ...ng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại. Tài nguyên qua sàng tuyển, phân loại vẫn ở trạng thái quặng, chưa thành sản phẩm khác. • Đối với đất, đá, phế thải, bã xít ... thu được qua sàng tuyển nếu bán ra thì xác định sản lượng tính thuế tài nguyên theo t...ng là: 600 tấn x 8.000.000 đồng/tấn = 4.800.000.000 đồng - Quặng bạc là: 2 tấn x 600.000.000 đồng/tấn = 1.200.000.000 đồng - Quặng thiếc là: 5 tấn x 40.000.000 đồng/tấn = 200.000.000 đồng Căn cứ giá tính thuế tài nguyên của từng chất có trong quặng đồng để áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên c... tài nguyên: + Từ ngày 01/07/2010 đến ngày 31/01/2014: Nghị quyết 928/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/2010 của UBTVQH + Từ ngày 01/02/2014 trở đi: Nghị quyết 712/2013/UBTVQH13 ngày 16/12/2013 UBTVQH Điều 7. Thuế suất thuế tài nguyên Điều 15. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp đối với dầu thô, kh...
động khai thác nước dưới đất nhằm phục vụ sinh hoạt và kinh doanh ...” “Đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng vào sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ, mà không có giá bán ra thì giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 4, Điều này.” Căn cứ điều 1 Quyết định số 77/2007/QĐ-UBND ngày 22/5/2007 của Ủy Ban Nhân Dân TP.HCM hướng dẫn về giá tính thuế tài nguyên nước trên địa bàn TP.HCM : “quy định giá tính thuế tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau: Tài nguyên nước mặt: 2.000 đồng/m3; Tài nguyên nước dưới đất 4.000 đồng/m3 ” Trường hợp Xí nghiệp có giấy phép khai thác nước dưới đất nhằm phục vụ sinh hoạt, tưới cây và cấp lên máy bay thì khi khai thác sử dụng Xí nghiệp thực hiện tính, kê khai nộp thuế tài nguyên theo hướng dẫn trên (CV 2515/CT-TTHT ngày 25/4/2011 của CT HCM) Thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt và kinh doanh Trường hợp Cửa Hàng Thực phẩm Bình Đông là đơn vị trực thuộc Công ty có hoạt động dịch vụ giết mổ heo ; Cửa hàng khai thác, sử dụng nguồn nước thiên nhiên dưới đất nhằm phục vụ hoạt động giết mổ và vệ sinh chuồng trại thì khi khai thác sử dụng nước Công ty tính, kê khai nộp thuế tài nguyên theo hướng dẫn trên (hồ sơ thủ tục kê khai theo hướng dẫn tại mục V phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính) (CV 2801/CT-TTHT ngày 14/4/2011 của CT HCM) Điều 6. Giá tính thuế tài nguyên 4. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do mô hình tổ chức, khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu độc lập nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán tài nguyên khai thác thì áp dụng giá bán đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa phương có khai thác tài nguyên quy định cho từng thời kỳ để tính thuế tài nguyên. Đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên khai thác không có căn cứ xác định giá tính thuế đơn vị tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được áp dụng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định theo quy định tại khoản này. 42 Giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên khai thác không bán ra ngoài , chỉ sử dụng cho SX sản phẩm Trường hợp Mỏ than Phấn Mễ, là đơn vị hạch toán phụ thuộc và trực thuộc Công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên, khai thác than sau đó chuyển cho Công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên để sản xuất ra than cốc dùng cho nấu luyện gang (than không bán ra ngoài mà chỉ sử dụng cho sản xuất của Công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên) sẽ áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên theo giá do UBND tỉnh Thái Nguyên qui định. (CV 1785/TCT-DNL ngày 25/05/2011 cuta TCT gửi CT Thái Nguyên 43 Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên Điều 14. Giá tính thuế tài nguyên 1. Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí. 2. Xác định giá tính thuế dầu thô, khí thiên nhiên trong trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng. Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng, cơ quan quản lý thuế (cơ quan thuế và cơ quan hải quan) sẽ xác định giá tính thuế theo nguyên tắc sau: 44 Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên - Đối với dầu thô: Giá tính thuế là giá bán trung bình cộng của dầu thô cùng loại trên thị trường quốc tế của 3 tuần liên tục: Tuần trước, tuần bán và tuần tiếp theo tuần bán dầu thô. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin về thành phần, chất lượng của dầu thô đang khai thác. Khi cần thiết, cơ quan quản lý thuế tham khảo giá bán trên thị trường Mỹ (WTI), thị trường Anh (Brent) hay thị trường Singapore (Plátt’s) hoặc tham khảo ý kiến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá dầu thô đang khai thác của người nộp thuế. - Đối với khí thiên nhiên: Giá tính thuế là giá bán khí thiên nhiên cùng loại trên thị trường, tại địa điểm giao nhận và các yếu tố liên quan khác. Khi cần thiết, cơ quan quản lý thuế có thể tham khảo ý kiến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá khí thiên nhiên đang khai thác của người nộp thuế. 45 46 Thuế suất thuế tài nguyên làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên: + Từ ngày 01/07/2010 đến ngày 31/01/2014: Nghị quyết 928/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/2010 của UBTVQH + Từ ngày 01/02/2014 trở đi: Nghị quyết 712/2013/UBTVQH13 ngày 16/12/2013 UBTVQH Điều 7. Thuế suất thuế tài nguyên Điều 15. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp đối với dầu thô, khí thiên nhiên 1. Thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên bình quân mỗi ngày khai thác được của hợp đồng dầu khí, thuế suất thuế tài nguyên và số ngày khai thác trong kỳ tính thuế. 2. Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô hoặc khí thiên nhiên phải nộp: 47 Thuế tài nguyên bằng dầu thô, hoặc khí thiên nhiên phải nộp = Sản lượng dầu thô, hoặc khí thiên nhiên, chịu thuế tài nguyên bình quân/ngày trong kỳ tính thuế x Thuế suất thuế tài nguyên x Số ngày khai thác dầu thô, hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế Điều 15. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp đối với dầu thô, khí thiên nhiên Trong đó: Sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân/ngày trong kỳ tính thuế là toàn bộ sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên khai thác trong kỳ tính thuế chia cho số ngày khai thác trong kỳ tính thuế. Thuế suất thuế tài nguyên: Quy định tại mục 2, Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/ 2010 của UBTVQH. Việc xác định dự án khuyến khích đầu tư dầu khí để làm căn cứ áp dụng thuế suất thuế tài nguyên dựa vào danh mục các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí do Thủ tướng Chính phủ quy định. Số ngày khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế là số ngày tiến hành hoạt động khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế, trừ các ngày ngừng sản xuất do mọi nguyên nhân 48 Điều 15. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp đối với dầu thô, khí thiên nhiên Ví dụ 7: Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp đối với trường hợp khai thác dầu thô: Giả sử: + Tổng sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 72.000.000 thùng + Số ngày sản xuất trong kỳ nộp thuế: 360 ngày + Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 200.000 thùng/ngày (72.000.000 thùng: 360 ngày) + Dầu thô được khai thác từ hợp đồng không thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư (trường hợp dầu thô được khai thác từ hợp đồng thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất thuế tài nguyên áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư) Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế: {(20.000 x 10%) + (30.000 x 12%) + (25.000 x 14%) + (25.000 x 19%) + 50.000 x 24%) + (50.000 x 29%)} x 360 ngày = 14.526.000 thùng. 49 Điều 15. Xác định số thuế tài nguyên phải nộp đối với dầu thô, khí thiên nhiên Ví dụ 8: Xác định thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên, phải nộp đối với trường hợp khai thác khí thiên nhiên: Giả sử: + Tổng sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 3.960.000.000 m3 + Số ngày sản xuất trong kỳ tính thuế: 360 ngày. + Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 11.000.000 m3/ngày (3.960.000.000 m3: 360 ngày). + Khí thiên nhiên được khai thác từ hợp đồng không thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư (trường hợp khí thiên nhiên được khai thác từ hợp đồng thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất thuế tài nguyên áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư). Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ nộp thuế: {(5.000.000 x 2%) + (5.000.000 x 5%) + (1.000.000 x 10%)} x 360 ngày = 162.000.000 m3 50 51 1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế a) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 Điều 10, khoản 3 Điều 23 và khoản 3 Điều 24 Thông tư này. b) Tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở thu mua tài nguyên. c) Tổ chức được giao bán loại tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi bán tài nguyên quy định. 2. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động. Điều 14. Khai thuế tài nguyên 52 Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế 6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế b) Hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định. Quy định tại điểm b khoản 6 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC 53 Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty khai thác nguồn nước thiên nhiên (có trạm thu nước thô đặt tại Hóa An, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai để lấy nước trực tiếp từ sông Đồng Nai) để sản xuất ra nước sạch cung cấp cho Tổng Công ty Cấp Nước Sài Gòn (Sawaco) thì Công ty là đối tượng kê khai nộp thuế tài nguyên theo hướng dẫn nêu trên. Việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế Tài nguyên thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi có tài nguyên khai thác (Cục thuế Tỉnh Đồng Nai). Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng nước mặt lấy trực tiếp từ sông Đồng Nai (tính theo đơn vị m3); giá tính thuế tài nguyên áp dụng theo quy định tại tiết 3.5 khoản 3 Điều 6 Thông tư 105/2010/TT-BTC; thuế suất thuế tài nguyên sử dụng nước mặt để sản xuất nước sạch là 1%. (CV 5169/CT-TTTHT ngày 08/7/2012 của CT TPHCM) Thuế tài nguyên đối với khai thác nguồn nước thiên nhiên 54 3. Khai, nộp thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất thuỷ điện: Cơ sở sản xuất thuỷ điện thực hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế theo Tờ khai thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thuỷ điện mẫu số 03/TĐ-TAIN Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 03-1/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên. Cơ sở sản xuất thuỷ điện thực hiện khai quyết toán thuế tài nguyên theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện mẫu số 03A/TĐ-TAIN. Quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC 55 3. Khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên. a) Khai thuế tài nguyên tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô thực hiện theo từng lần xuất bán. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên từng lần xuất bán dầu thô chậm nhất là ngày thứ 35, kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán nội địa) hoặc 35 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan (đối với dầu thô xuất khẩu). Hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính: - Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí (mẫu số 01/TAIN – DK) - Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí (mẫu số 01/PL-DK) Quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư số 156/2013/TT-BTC 56 b) Khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên thực hiện theo tháng; Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính: - Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí (mẫu số 01/TAIN – DK) - Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí (mẫu số 01/PL-DK) Quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư số 156/2013/TT-BTC 57 c) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên: - Tờ khai QTT thuế tài nguyên đối với dầu khí (mẫu số 02/TAIN – DK) - Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí (mẫu số 01/PL-DK) - Phụ lục Sản lượng và doanh thu xuất bán dầu khí (mẫu số 02-1/PL-DK) d) Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác xuất bán, dầu thô, khí thiên nhiên: - Chậm nhất là ngày thứ 90) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. - Chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí. Quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư số 156/2013/TT-BTC 58 3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên) a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng bao gồm: Tờ khai thuế tài nguyên (mẫu số 01/TAIN) b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm: Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên (mẫu số 02/TAIN) Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có). Điều 14. Khai thuế tài nguyên 59 Tờ khai thuế tài nguyên (mẫu số 01/TAIN) STT Tên loại tài nguyên Sản lượng tài nguyên tính thuế Giá tính thuế đơn vị tài nguyên Thuế suất (%) Mức thuế tài nguyên ấn định trên 1 đơn vị tài nguyên Thuế tài nguyên phát sinh trong kỳ Thuế tài nguyên dự kiến được miễn giảm trong kỳ Thuế tài nguyên phát sinh phải nộp trong kỳĐơn vị tính Sản lượng (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) = (4) x (5) x (6) hoặc (8) = (4) x (7) (9) (10) = (8) - (9) I Tài nguyên khai thác: 1 Tài nguyên A 2 Tài nguyên B ... .. II Tài nguyên thu mua gom: 1 Tài nguyên A 2 Tài nguyên B .. III Tài nguyên tịch thu, giao bán: 1 Tài nguyên A 2 Tài nguyên B .. Tổng cộng: x x x x x Ví dụ 5: Trường hợp đơn vị khai thác 1.000 tấn quặng tại mỏ đồng (tiếp theo ví dụ 3). Theo Giấy phép khai thác, hồ sơ thiết kế khai thác tài nguyên, hồ sơ kiểm định được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và tỷ lệ tài nguyên đã được kiểm định đối với từng chất trong quặng đồng khai thác như sau: đồng 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%. Giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên chất do UBND cấp tỉnh quy định như sau: Đồng 8.000.000 đồng/tấn; bạc: 600.000.000 đồng/ tấn; thiếc 40.000.000 đồng/tấn. Căn cứ giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên chất do UBND cấp tỉnh quy định và sản lượng của từng chất để xác định giá tính thuế tài nguyên của từng chất, cụ thể: - Quặng đồng là: 600 tấn x 8.000.000 đồng/tấn = 4.800.000.000 đồng - Quặng bạc là: 2 tấn x 600.000.000 đồng/tấn = 1.200.000.000 đồng - Quặng thiếc là: 5 tấn x 40.000.000 đồng/tấn = 200.000.000 đồng Căn cứ giá tính thuế tài nguyên của từng chất có trong quặng đồng để áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên của từng chất tương ứng. 60 Ví dụ 5 Tên loại tài nguyên Sản lượng tài nguyên tính thuế Giá tính thuế đơn vị tài nguyên Thuế suất (%) Mức thuế tài nguyên ấn định trên 1 đơn vị tài nguyên Thuế tài nguyên phát sinh trong kỳ Thuế tài nguyên dự kiến được miễn giảm trong kỳ Thuế tài nguyên phát sinh phải nộp trong kỳĐơn vị tính Sản lượng (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) = (4) x (5) x (6) hoặc (8) = (4) x (7) (9) (10) = (8) - (9) Tài nguyên khai thác: Quặng Đồng Tấn 600 8,000,000 13% 624,000,000 624,000,000 Quặng Bạc Tấn 2 600,000,000 10% 120,000,000 120,000,000 Quặng Thiếc Tấn 5 40,000,000 10% 20,000,000 20,000,000 Tài nguyên thu mua gom: Tài nguyên A Tài nguyên B .. Tổng cộng: x x x x x 764,000,000 764,000,000 61 62 Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên (mẫu số 02/TAIN) STT Tên loại tài nguyên Sản lượng tài nguyên tính thuế Giá tính thuế đơn vị tài nguyên Thuế suất (%) Mức thuế tài nguyên ấn định trên 1 đơn vị tài nguyên Thuế tài nguyên phát sinh trong kỳ Thuế tài nguyên dự kiến được miễn giảm trong kỳ Thuế tài nguyên phát sinh phải nộp trong kỳ Thuế tài nguyên đã kê khai trong kỳ Chênh lệch giữa số quyết toán với kê khai Đơn vị tính Sản lượng (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) = (4) x (5) x (6) hoặc (8) = (4) x (7) (9) (10) = (8) - (9) (11) (12) = (10) - (11) I Tài nguyên khai thác: 1 Tài nguyên A 2 Tài nguyên B ... .. II Tài nguyên thu mua gom: 1 Tài nguyên A 2 Tài nguyên B ... .. III Tổng cộng: 63 1.1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau. 1.2. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên. 1.3. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt. 1.4. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt. 1.5. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt. Điều 9. Miễn, giảm thuế tài nguyên 64 1.6. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác đất và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều. Đất khai thác và sử dụng tại chỗ được miễn thuế tại điểm này bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất khai thác không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; kể cả trường hợp đất đào lên từ khuôn viên đất được giao, được thuê bắt buộc phải xúc bỏ đi; nếu đưa đi trao đổi, bán thu tiền thì tổ chức, cá nhân khai thác phải kê khai nộp thuế tài nguyên theo quy định. Điều 9. Miễn, giảm thuế tài nguyên 65 Trường hợp Công ty thực hiện khai thác và sử dụng nguồn nước thiên nhiên dưới đất theo Giấy phép số 1002/GP-TNMT-QLTN ngày 21/11/2011 của Sở Tài Nguyên và Môi Trường TP.HCM với mục đích phục vụ cho sinh hoạt của nhân viên thì khi khai thác sử dụng nước Công ty tính thuế tài nguyên theo hướng dẫn trên (sản lượng tài nguyên tính thuế là số m3 nước khai thác sử dụng cho sinh hoạt (căn cứ vào đồng hồ nước Công ty lắp đặt theo quy định tại điều 2 Giấy phép số 1002/GP-TNMT-QLTN); giá tính thuế là 4.000 đồng/m3 (theo điều 1 Quyết định số 77/2007/QĐ-UBND) thuế suất 3% (theo điểm 3.4.b nhóm V nước thiên nhiên Biểu mức thuế suất thuế Tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12)) và kê khai nộp thuế tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp - Cục thuế TP.HCM. (CV 8232/CT-TTHT ngày 26/10/2012 của CT TPHCM)
File đính kèm:
- bai_giang_luat_thue_tai_nguyen_vu_duc_hien.pdf