Bài giảng Marketing căn bản - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về marketing - Phạm Thị Minh Lan

Tóm tắt Bài giảng Marketing căn bản - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về marketing - Phạm Thị Minh Lan: ...nh trao đổi, hai bên tham gia trao đổi cùng thương lượng và đi đến các thoả thuận. Khi hai bên đạt được một thoả thuận thì ta nói một giao dịch đã được thực hiện. Giao dịch là một trao đổi giá trị giữa hai bên, là đơn vị đo lường cơ bản của trao đổi. Một giao dịch bao gồm các điều kiện sau: có ít ... thiện sản phẩm không ngừng.3. Quan điểm hướng về bán hàng Quan điểm hướng về bán hàng cho rằng khách hàng hay ngần ngại, chần chừ trong việc mua sắm hàng hoá. Do vậy, doanh nghiệp phải nỗ lực thúc đẩy bán hàng thì mới thành công.4.Quan điểm hướng về khách hàngQuan điểm này khẳng định rằng chìa khoá...THỊTRƯỜNGMỐI QUAN HỆ GIỮA CHỨC NĂNG MARKETING VÀ CÁC CHỨC NĂNG KHÁCThế nào là quản trị Marketing? Quản trị Marketing là quá trình phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi hành các biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và duy trì những cuộc trao đổi có lợi với người mua được lựa chọn để đạ...

pptx34 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Marketing căn bản - Chương 1: Những vấn đề cơ bản về marketing - Phạm Thị Minh Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG MARKETING CĂN BẢNGV: PHẠM THỊ MINH LANEmail: lan_mtp@yahoo.comHỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANHNỘI DUNG Chương 1: Những vấn đề cơ bản về MarketingChương 2: Hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing Chương 3: Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động Marketing Chương 4: Phân đoạn thị trường,Thị trường mục tiêu Định vị sản phẩmChương 5: Hành vi của khách hàng Chương 6: Các quyết định về sản phẩm Chương 7: Các quyết định về giá cả Chương 8: Các quyết định về phân phối Chương 9 : Các quyết định về xúc tiến Chương 10: Chiến lược, Kế hoạch, Tổ chức và Kiểm tra Marketing Chương 11: Marketing quốc tế Khái niệm về Marketing Sự ra đời và phát triển của Marketing Quản trị Marketing Chương 1Vai trò và chức năng của Marketing trong DN MỤC TIÊU- Các định nghĩa về Marketing - Bản chất của Marketing - Vai trò, chức năng của Marketing - Mối quan hệ của chức năng Marketing với các chức năng khác trong doanh nghiệp.- Các quan điểm quản trị Marketing- Những vấn đề cơ bản trong “Quản trị Marketing”1.1. KHÁI NIỆM VỀ MARKETINGKHÁI NIỆMMarketing là các hoạt động được thiết kế để tạo ra và thúc đẩy bất kỳ sự trao đổi nào nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.Marketing là quá trình quản lý của doanh nghiệp nhằm phát hiện ra nhu cầu của khách hàng và đáp ứng các nhu cầu đó một cách có hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh.Người thực hiện Marketing (Marketer)Đối tượng được Marketing (Sản phẩm)Đối tượng tiếp nhận sản phẩm (Khách hàng)HOẠT ĐỘNG MARKETING Ý NGHĨA QUAN TRỌNG Marketing là một triết lý kinh doanh mới, triết lý vì khách hàng. Đồng thời, để đảm bảo các hoạt động Marketing, trong tổ chức cần có một chức năng quản trị mới – chức năng quản trị Marketing.Chức năng quản trị Marketing của tổ chức nhằm đảm bảo cho toàn bộ các hoạt động của tổ chức phải hướng tới khách hàng. Muốn vậy, tổ chức phải xác định đúng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng và thoả mãn các nhu cầu đó một cách hiệu quảDoanh nghiệp thu được lợi nhuận thông qua thoả mãn nhu cầu của khách hàng.Marketing nhằm đáp ứng các mục tiêu của doanh nghiệp trong dài hạn.NHU CẦUNhu cầu tự nhiên, hay nhu cầu con người (human need) là nhu cầu được hình thành khi con người cảm thấy thiếu thốn một cái gì đó. Nhà kinh tế học Maslow đã phân loại nhu cầu tự nhiên của con người thành 5 bậc khác nhau Nhu cầu tự nhiên là vốn có đối với con người. Marketing chỉ phát hiện ra các nhu cầu tự nhiên của con người chứ không tạo ra nó. THANG BẬC NHU CẦU CỦA MASLOWNhu cầu tự nhiên (ăn, uống, thở, duy trì nòi giống)Nhu cầu an toàn (được bảo vệ, yên ổn...)Nhu cầu xã hội (tình cảm, giao lưu)Nhu cầu được tôn trọngNhu cầu tự khẳng định mìnhMONG MUỐNMong muốn là nhu cầu tự nhiên có dạng đặc thù, cụ thể. Mỗi cá nhân có cách riêng để thoả mãn mong muốn của mình tuỳ theo nhận thức, tính cách, văn hoá của họ.Nhu cầu có khả năng thanh toán là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng. Nếu không có gì trở ngại đối với hành vi mua, như chưa có sẵn để bán, bán không đúng lúc, đúng chỗ thì nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ chuyển thành quyết định mua. Nhu cầu có khả năng thanh toán còn được các nhà kinh tế gọi là cầu của thị trường (Demand). NHU CẦUCÁC MỨC ĐỘ KHÁC NHAU CỦA CẦU VÀ NHIỆM VỤ MARKETING Cầu âm Không có cầu Cầu tiềm tàng Cầu suy giảm Cầu không đều theo thời gian Cầu đầy đủ Cầu vượt quá khả năng cung cấp Cầu không lành mạnhTRAO ĐỔI, GIAO DỊCH, QUAN HỆTrao đổi là hành động mà một bên trao cho bên khác một thứ gì đó để nhận lại một sản phẩm mà mình mong muốn.Trao đổi là một quá trình. Trong quá trình trao đổi, hai bên tham gia trao đổi cùng thương lượng và đi đến các thoả thuận. Khi hai bên đạt được một thoả thuận thì ta nói một giao dịch đã được thực hiện. Giao dịch là một trao đổi giá trị giữa hai bên, là đơn vị đo lường cơ bản của trao đổi. Một giao dịch bao gồm các điều kiện sau: có ít nhất 2 thứ có giá trị để giao dịch; có các điều kiện giao dịch được thoả thuận; có thời gian giao dịch thoả thuận; và địa điểm giao dịch thoả thuận. Thị trường, sản phẩmThị trườngTheo quan ®iÓm Marketing, thÞ tr­êng bao gåm con ng­êi hay tæ chøc cã cïng nhu cÇu hay mong muèn cô thÓ, s½n sµng vµ cã kh¶ năng tham gia trao ®æi ®Ó tho¶ m·n c¸c nhu cÇu mong muèn ®ã Sản phõ̉m Con người sử dụng hàng hoá, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu của mình. Marketing dùng khái niệm sản phẩm (Product) để chỉ chung cho hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng khách hàng không mua chính sản phẩm, mà mua lợi ích sản phẩm mang lại. Thị trường Người hay Tổ chứcCó nhu cầu, mong muụ́n Sẵn sàng trao đổiCó khả năng tham giaĐỊNH NGHĨA THỊ TRƯỜNGCác yếu tố sản xuấtCác yếu tố sản xuấtThị trườngnhà sản xuấtThị trường Chính phủThị trường người tiêu dùngCÁC YẾU TỐ SẢN XUẤTThị trườngcác trung gianTiềnTiềnTiềnTiềnHàng hoá, dịch vụHàng hoá, dịch vụTiền, dịch vụDịch vụ,Tiền. Thuế, Hàng hoáThuếDịch vụTiền, dịch vụThuế, Hàng hoáThuế,hg.hoá Tiền, dịch vụThị trường các yếu tố sản xuấtCÁC LUỒNG TRAO ĐỔI TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNGHOÀN CẢNH RA ĐỜI	Marketing ra đời trong nền sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa cung và cầu. Xuất phát từ nước Mỹ, sau đó được truyền bá dần dần sang các nước khác.	Marketing là quá trình tổng kết thực tiễn sản xuất kinh doanh trong môi trường cạnh tranh và dần dần được khái quát hoá và nâng lên thành lý luận khoa học 1.2. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MARKETING Quan điểm hướng về sản xuấtQuan điểm hoàn thiện sản phẩmQuan điểm hướng về bán hàngQuan điểm Marketing đạo đức xã hộiQuan điểm hướng về khách hàngQUÁ TRÌNH TIẾN TRIỂN TƯ DUY1. Quan điểm hướng về sản xuất Quan điểm hướng về sản xuất cho rằng khách hàng sẽ ưa thích nhiều sản phẩm với giá phải chăng được bán rộng rãi. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải mở rộng quy mô sản xuất và mở rộng phạm vi phân phối, bán hàng.2.Quan điểm hoàn thiện sản phẩmQuan niệm hoàn thiện sản phẩm cho rằng người tiêu dùng ưa thích những sản phẩm có chất lượng cao nhất, có tính năng sử dụng tốt nhất. Từ đó, doanh nghiệp cần phải nỗ lực hoàn thiện sản phẩm không ngừng.3. Quan điểm hướng về bán hàng Quan điểm hướng về bán hàng cho rằng khách hàng hay ngần ngại, chần chừ trong việc mua sắm hàng hoá. Do vậy, doanh nghiệp phải nỗ lực thúc đẩy bán hàng thì mới thành công.4.Quan điểm hướng về khách hàngQuan điểm này khẳng định rằng chìa khoá để doanh nghiệp thành công là họ phải xác định chính xác nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu, đồng thời có thể thoả mãn các nhu cầu mong muốn đó sao cho có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh.	Đây là quan điểm xuất hiện gần đây nhất. Quan điểm này đòi hỏi phải kết hợp hài hoà giữa 3 lợi ích khác nhau: lợi ích khách hàng, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Trên thực tế, có nhiều doanh nghiệp thoả mãn được hai lợi ích đầu nhưng đã lãng quên lợi ích xã hội như: gây ô nhiễm, huỷ hoại môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên, gây bệnh tật cho con người Kết quả là các doanh nghiệp đó bị xã hội lên án, tẩy chay. Do vậy, để kinh doanh thành công doanh nghiệp không chỉ cố gắng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mà còn phải chú trọng đến lợi ích của xã hội.QUAN ĐIỂM MARKETING ĐẠO ĐỨC Xà HỘI1.3.VAI TRÒ CỦA MARKETINGMarketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị trường, lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác, Marketing có nhiệm vụ tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp. Sử dụng Marketing trong công tác kế lập hoạch kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện phương châm kế hoạch phải xuất phát từ thị trường. Đây là sự khác biệt cơ bản về chất của công tác kế hoạch trong kinh tế thị trường so với công tác kế hoạch trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA MARKETING	Ai là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp? Họ có các đặc điểm gì? Nhu cầu, mong muốn của họ như thế nào? (Hiểu rõ khách hàng)	Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp có tác động tích cực, tiêu cực như thế nào đến doanh nghiệp? (Hiểu rõ môi trường kinh doanh).	Các đối thủ nào đang cạnh tranh với doanh nghiệp? Họ mạnh yếu như thế nào so với doanh nghiệp? (Hiểu rõ đối thủ cạnh tranh)	Doanh nghiệp sử dụng các chiến lược Marketing hỗn hợp gì để tác động tới khách hàng? (Sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, xúc tiến – Marketing mix). Đây là vũ khí chủ động trong tay của doanh nghiệp để “tấn công” vào thị trường mục tiêu. TÀI CHÍNH - KẾ TOÁNNGHIÊN CỨU – PHÁT TRIỂNNHÂN SỰSẢN XUẤTMarketingMarketingMarketingMarketingTHỊTRƯỜNGMỐI QUAN HỆ GIỮA CHỨC NĂNG MARKETING VÀ CÁC CHỨC NĂNG KHÁCThế nào là quản trị Marketing? Quản trị Marketing là quá trình phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi hành các biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và duy trì những cuộc trao đổi có lợi với người mua được lựa chọn để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.	Nắm bắt những biến động (tăng, giảm) của nhu cầu thị trườngGợi mở, kích thích và điều hòa nhu cầu của thị trườngĐề ra các biện pháp nhằm tác động đến cầu của thị trường sao cho doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu đặt ra.Kiểm tra việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch và các biện pháp Marketing1.4.QUẢN TRỊ MARKETING Tạo rasản phẩmĐịnh giáThông tin cho KHTiêu thụ sản phẩmQUÁ TRÌNH CUNG CẤP GIÁ TRỊ KIỂU TRUYỀN THỐNGQuản trị quá trình Marketing Phân tích các cơ hội thị trườngLựa chọn thị trường mục tiêuXây dựng chiến lược Marketing Hoạch địnhcác chương trình Marketing Tổ chức, thực hiện và kiểm tra các nỗ lực Marketing QUẢN TRỊ QUÁ TRÌNH MARKETING	 Bước 1: Lựa chọn giá trị. Trong bước này, cần tiến hành phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu thích hợp, và định vị sản phẩm (tức là tạo ra sự khác biệt của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh). Bước 2: Tạo ra giá trị. Trong bước này công ty phải phát triển sản phẩm, dịch vụ kèm theo, định giá, tổ chức mạng lưới phân phối.	 Bước 3: Thông báo và cung ứng giá trị. Trong bước này, doanh nghiệp thực hiện các hoạt động truyền thông như quảng cáo, khuyến mãi và bán hàng Côngty-Sản phẩm-Dịch vụ-Giá cảQuảng cáoKhuyến mạiQuan hệcông chúngBán hàng trực tiếpKênh phân phốiThị trường mục tiêuCHƯƠNG TRÌNH MARKETING MIXBỘ MÁY MARKETING - Tổ chức bộ máy Marketing theo chức năng 	- Tổ chức bộ máy Marketing theo nguyên tắc địa lý (địa dư) - Tổ chức bộ máy Marketing theo sản phẩm - Tổ chức bộ máy Marketing theo khách hàng - Tổ chức bộ máy Marketing theo kiểu hỗn hợp sản phẩm – khách hàngBỘ MÁY MARKETING - Tổ chức bộ máy Marketing theo chức năng 	QT nghiên cứuthị trường. Tổ chức theo chức năngGiám đốc Marketing QT kế hoạch Marketing Quản trị bán hàngQT dịch vụ khách hàngQT quảng cáoBỘ MÁY MARKETING - Tổ chức bộ máy Marketing theo nguyên tắc địa lý (địa dư):Khi địa bàn hoạt động của công ty rộng lớn thì bộ phận tiêu thụ được chia ra theo các khu vực địa lý. Quản trị Marketing Khu vực ATổ chức theo địa dưGiám đốc Marketing Quản trị Marketing Khu vực BQuản trị Marketing Khu vực CQuản trị Marketing Khu vực DQuản trị Marketing Khu vực EQuản trị nghiên cứu Marketing Quản trị quảng cáoQuản trị bán hàngBỘ MÁY MARKETING Nếu công ty có nhiều loại khách hàng khác nhau thì cần tổ chức bộ máy Marketing theo khách hàng. Dưới quyền người quản trị chung về khách hàng là các chuyên viên phụ trách từng loại khách hàng. Giám đốc Marketing Quản trị Marketing sản phẩm AQuản trị Marketing sản phẩm BQuản trị Marketing sản phẩm C CQuản trị Marketing sản phẩm DQuản trịbán hàngQuản trịquảng cáoQuản trịnghiên cứu thị trường. Tổ chức theo sản phẩmQuản trịquảng cáoBỘ MÁY MARKETING - Tổ chức bộ máy Marketing theo kiểu hỗn hợp sản phẩm – khách hàngKhi một công ty cung cấp nhiều sản phẩm khác nhau cho nhiều loại khách hàng khác nhau thì việc tổ chức theo sản phầm hay theo khách hàng sẽ gây khó khăn cho họ. Do vậy, trong trường hợp này công ty nên tổ chức theo mô hình kết hợp sản phẩm – khách hàng, tức là mô hình tương tự như mô hình tổ chức theo khách hàng, trong đó có người quản trị chung về khách hàng và các chuyên viên dưới quyền phụ trách các nhóm sản phẩm khác nhau. Cách tổ chức này kết hợp được ưu điểm của mô hình tổ chức theo sản phẩm và tổ chức theo khách hàng, đồng thời khắc phục được nhược điểm của cả hai mô hình tổ chức đó.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_marketing_can_ban_chuong_1_nhung_van_de_co_ban_ve.pptx