Bài giảng môn học Quản trị marketing
Tóm tắt Bài giảng môn học Quản trị marketing: ...bán cho một số phân đoạn thị trƣờng. Ví dụ, một hãng sản xuất kính hiển vi và bán cho các phòng thí nghiệm của các trung tâm nghiên cứu phát triển của các công ty lớn, các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu của Nhà nƣớc....hãng này sản xuất những kính hiển vi khác nhau cho các khách hàng kh... theo số liệu cơ bản về: qui mô và mức tăng trƣởng của thị trƣờng và các phân đoạn thị trƣờng qua các năm, nhu cầu của thị trƣờng, sự chấp nhận và những xu hƣớng của hành vi mua sắm. Tình hình sản phẩm Phân tích sản lƣợng tiêu thụ, giá bán bình quân, doanh thu, chi phí cố định và biến đổ... hƣớng đi đến thỏa thuận ngầm hoặc công khai giữa ngƣời bán này chống ngƣời bán kia, hay chống khách hàng. Phân phối: Phân phối mở rộng và mạnh. Xúc tiến: Củng cố lòng trung thành với nhãn hiệu bằng cách sử dụng thông tin đại chúng hay tăng cƣờng khuyến mại, quảng cáo nhằm tìm khúc thị t...
xem trong phần không đạt chỉ tiêu này có bao nhiêu phần là do giảm giá và bao nhiêu phần là do giảm khối lƣợng sản phẩm? Có thể giải thích vấn đề này bằng kết quả tính toán sau: Chênh lệch do giảm giá = (1 tr.đ – 0.9 tr.đ) x 400 = 40 tr.đ 28.6% Chênh lệch do giảm klƣợng = 1tr.đ x (500 - 400) = 100 tr.đ 71.4% = 140 tr.đ 100% Phần lớn của khoản chênh lệch mức tiêu thụ là do không đạt chỉ tiêu khối lƣợng. Doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân vì sao không đạt đƣợc khối lƣợng tiêu thụ dự kiến. - Phân tích mức tiêu thụ của từng địa bàn: thông qua việc phân tích khối lƣợng tiêu thụ thực tế của từng địa bàn so với khối lƣợng tiêu thụ dự kiến tai mỗi địa bàn đó, doanh nghiệp có thể biết đƣợc tổng khối lƣơng tiêu thụ bị giảm sút chủ yếu do địa bàn nào. Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp bán hàng trên 2 địa bàn A và B với mức tiêu thụ dụ kiến tƣơng ứng là 300 sp và 200 sp. Khối lƣợng tiêu thụ thực tế ở địa bàn A là 270 sp và B là 130 sp. Nhƣ vậy ở địa bàn A thiếu 10% so với mức tiêu thụ dự kiến của nó, còn lại địa bàn B thiếu đến 35%. Địa bàn B là nguyên nhân gây ra sự thiếu hụt về mức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Phân tích thị phần: Nếu chỉ phân tích mức tiêu thụ thì chƣa đủ, vì nó chƣa nêu lên đƣợc doanh nghiệp đang hoạt động nhƣ thế nào so với đối thủ cạnh tranh.Nhờ phân tích thị phần, có thể giải đáp đƣợc câu hỏi đó. Các nhà lãnh đạo cần phải theo dõi thị phần của doanh nghiệp mình.Nếu thị phần của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp đang hƣởng Ta muốn đạt đƣợc những gì? Điều gì đã xảy ra? Tại sao xảy nhƣ vậy? Ta cần phải có biện pháp gì? Giáo biên biên soạn: Khoa kinh tế 42 lợi hơn so với đối thủ cạnh tranh, nếu thị phần đang giảm xuống tức là doanh nghiệp đang thua thiệt so với đối thủ của mình. Khi phân tích thị trƣờng cần phải hết sức cẩn trọng. Bởi vì: Các nhân tố bên ngoài không gây ảnh hƣởng nhƣ nhau đối với mọi doanh nghiệp Không nên khi nào cũng nên so sánh kết quả doanh nghiệp đạt đựoc so với mức trung bình trong khu vực. Nếu có một doanh nghiệp mới xuất hiện trong ngành, thị phần của mỗi công ty tại chỗ giảm đi Một sự giảm thị phần có thể do một chính sách có cân nhắc về doanh lợi gây nên. Ví dụ loại bỏ những sản phẩm ít lời hoặc không có lời. Thị phần có thể biến động do các lý do không cần xem xét về mặt quản lý. Ngƣời ta thƣờng xem xét các loại thị phần sau đây: Thị phần tổng quát Thị phần mục tiêu Thị phần tƣơng đối Phân tích tỷ lệ chi phí Marketing trên doanh thu bán hàng Việc kiểm tra kế hoạch năm đòi hỏi phải đảm bảo chắc chán rằng doanh nghiệp không chi phí quá mức để đạt đƣợc chỉ tiêu về mức tiêu thụ. Chỉ số chủ yếu cần theo dõi là tỷ lệ chi phí marketing trên doanh thu bán hàng. Gồm 5 tỷ lệ chi phí thành phần: - chi phí cho lực lƣợng bán hàng trên doanh thu bán hàng - Chi phí quản cáo trên doanh thu bán hàng - Chi phí khuyến mãi trên doanh thu bán hàng - Chi phí nghiên cứu marketing trên doanh thu bán hàng - Chi phí hành chính cho việc tiêu thụ trên doanh thu bán hàng Phân tích tài chính Các tỷ số chi phí trên doanh thu bán hàng cần đƣợc phân tích để xác định xem doanh nghiệp thu đƣợc tiền nhƣ thế nào và ở đâu. Doanh nghiệp đƣợc 11,8% lợi nhuận trên giá trị ròng là tích của 2 tỷ số lợi nhuận trên tài sản và tỷ suất vốn vay. Đƣợc minh hoạ bởi hình sau: Giáo biên biên soạn: Khoa kinh tế 43 = x Hình 3: Mô hình tài chính của lợi nhuận trên giá trị ròng Lợi nhuận trên giá trị ròng là tích của hai tỉ số lợi nhuận trên tài sản và tỉ suất vốn vay.Để tăng lợi nhuận trên giá trị ròng của mình, doanh nghiệp phải hoặc là tăng tỉ số lãi ròng trên tài sản của mình hoặc là tăng tỉ số tài sản trên giá trị ròng. Theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng Những biện pháp kiểm tra trên đâey mang nặgn tính chất tài chính và địnhn lƣợng. Ngoài ra cần co những chỉ tiêu định lƣợng báo động sớm cho ban lãnh đạo biết những báo động thị phần sắp xảy ra.Một số doanh nghiệp đã thành lập những hệ thống theo dõi thái độ và mức độ hài lòng của khách hàng, đại diện bán hàng và những ngƣời đầu tƣ khác. Nhờ theo dõi sự biến động về mức độ ƣa chuộng và hài lòng của khách hàng trƣớckhi chúng kịp tác động tới mƣc tiêu thụ, ban lãnh đạo có thể chủ động thi hành sớm hơn các biện pháp điều chỉnh của mình. 6.2.2. Kiểm tra sinh lời Ngoài việc kiểm tra kế hoach năm ra, các doanh nghiệp còn phải đo lƣờng khả năng sinh lời của các sản phẩm, địa bàn, nhóm khách hàng, kênh phân phối và quy mô đặt hàng khác nhau của họ. Thông tin này sẽ giúp ban lãnh đạo xác định những sản phẩm hoặc những hoạt động marketing nào cần mở rộng, thu hẹp hay huỷ bỏ. Việc phân tích khả năng sinh lời của Marketing có thể tiến hành theo các bƣớc sau: - Phân tích báo cáo lời lỗ theo sản phẩm, địa bàn, nhóm khách hàng, kênh phân phói và quy mô đặt hàng ( doanh thu bán hàng, chi phí hàng bán, chi phí khác, lãi ròng) - Giải trình các loại chi phí ( tổng chi phí, trong đó: lƣơng, tièn thuê, vật tƣ phụ) theo các hoạt động marketing chức năng ( quảng cáo, bán hàng). - Phân bổ chi phí cá hoạt động marketing chức năng theo các kênh phân phối. - Chuẩn bị báo cáo lời lỗ của từng kênh phân phối ( doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí khác, lãi ròng) - Xác định các biện pháp điều chỉnh cần thiết nhằm nâng cao khả nâng sinh lời, trên cơ sở các kêt quả phân tích ở bƣớc trên. 1,4% 3,5% Mức lợi nhuận lợi nhuận lải ròng trên tài sản giá lải ròng hàng bán Giá trị ròng hàng bán Tổng tài sản 4,9% Tỉ suất vốn vay Lải ròng Giá trị ròng 2,4% lợi nhuận trên giá trị ròng Tổng tài sản Giá trị ròng = 11.8% Lải ròng Giá trị ròng Giáo biên biên soạn: Khoa kinh tế 44 Để giúp thẩm định các hoạt độgn Marketing, một số doanh nghiệp đã lập ra một chức vụ ngƣời kiểm tra Marketing. Ngƣời kiểm tra Marketing đƣợc huấn luyện cả về mặt tài chính lẫn Marketing và có thể thực hiện những công việc phân tích tài chính phức tạp về các khoản mục chi phí Marketing đã thực hiện và theo kế hoạch. 6.2.3. Kiểm tra hiệu suất Nhiều doanh nghiệp khi phân tích khả năng sinh lời của mình nhận thấy rằng họ thu đƣợc rất ít lợi nhuận từ các sản phẩm , địa bàn hay thị trƣờng mục tiêu. Vấn đề đặt ra là cần tìm kiếm những phƣơng thức quản trị hiệu quả hơn lực lƣợng bán hàng, quàng cáo, khuyến mãi, và phân phối sản phẩm. Hiệu suất của lực lƣợng bán hàng Những ngƣời quản trị bán hàng cần theo dõi những chỉ tiêu quan trọng sau đây về hiệu suất của lực lƣợng bán hàng trên địa bàn họ phụ trách: - Số lần tiếp xúc với khách hàng của một nhân viên bán hàng trong một ngày. - Thời gian trung bình của một lần tiếp xúc. - Doanh thu trung bình tính trên một lần tiếp xúc. - Chi phí trung bình của một lần tiếp xúc. - Tỉ lệ phần trăm đơn đặt hàng trên 100 cuộc tiếp xúc. - Số khách hàng mới trong một kỳ. - Số khách hàng bị mất trong một kỳ. - Chi phí của lực lƣọng bán hàng tính trên tỉ lệ phần trăm của tổng doanh thu bán hàng Hiệu suất quảng cáo Trên thực tế rất khó đo lƣờng chính xát kết quả bằng số tiền quảng cáo đã bỏ ra. Nhƣng ít nhất là ngƣời quảng trị marketing cũng cần đánh giá các số liệu sau: - chi phí quảng cáo trên 1000 khách hàng mục tiêu trong phạm vi bao quát của phƣơng tiên truyênf thông. - Tỉ lệ phần trăm số công chúng chú ý, nhìn thấy /liên tƣởng và đọc phàn lớn nội dung quảng cáo. - Dƣ luận ngƣời tiêu dùng về nội dung quảng cáo và hiệu quả quảng cáo. - Thái độ ngƣời tiêu dùng về đối với sản phẩm trƣớc và sau quảng cáo. - Yêu cầu của ngƣời tiêu dùng tìm hiểu thông tin do quảng cáo kích thích - Chi phí trên một yêu cầu. Ban lãnh đạo có thể thi hành một số biện pháp để nâng cao hiệu suất quảng cáo. Nhƣ làm tốt hơn việc xác định vị trí sản phẩm, xác định mục tiêu quảng cáo, thử nghiệm trƣớc thông điệp, sử dụng máy tính để lựa chọn phƣơng tiện quảng cáo thích hợp và có hiệu quả. Và tiến hành kiểm tra sau quảng cáo. Hiệu suất khuyến mãi Có rất nhiều công cụ khuyến mãi để kích thích ngƣời mua quan tâm và tiêu dùng thử sản phẩm. Để nâng cao hiệu suất khuyến mãi, ban lãnh đạo cần theo dõi Giáo biên biên soạn: Khoa kinh tế 45 những chi phí và mức độ tác động mức tiêu thụ đến từng biện pháp khuyến mãi. Ban lãnh đạo cần xem xét những số liệu thống kê : - Tỉ lế phần trăm khối lƣợng hàng đã bán theo hợp đồng. - Chí phí trƣng bày hàng tính trên một ngàn đồng doanh số bán. - Tỉ lệ phần trăm phiếu mua hàng bán về. - Số yêu cấu tìm hiểu thông tin do trình diễn đem lại Ngƣời quản trị khuyến mãi cần phân tích các kết quả của những biện pháp khuyến mãi khác nhau và tƣ vấn cho ngƣời quản trị sản phẩm sử dụng những biện pháp khuyến mãi có hiệu quả chi phí cao nhất. Hiệu suất phân phối Phân phối là một hoạt động cực kì quan trọng nhằm đƣa sản phẩm đến đúng địa điểm, đúng thời gian và đúng khách hàng. Do đó, doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động phân phối sản phẩm để phát hiên vấn đề, làm cơ sở cho cho việc thiết kế các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả phân phối. có một số công cụ để tăng cƣờng kiểm tra dự trữ, cải thiện cách bố trí địa điểm kho hàng và phƣơng thức vận chuyển. Một số vấn đề thƣờng gặp là hiệu suất phân phối có thể giảm khi doanh nghiệp tăng mạnh mức tiêu thu. Mức tiêu thụ tăng tăng vọt có thể làm cho doanh nghiệp không đảm baot đƣợc việc giao hàng đúng thời hạn. Tình hình đó đã làm khách hàng lan truyền tin đồn xấu về doanh nghiệp.Và cuối cùng múc tiêu thụ lại tụt xuống. Hình 4: Quan hệ tác động giữa mức tiêu thụ và hiệu suất phân phối 6.2.4. Kiểm tra chiến lược Marketing Marketing là một lĩnh vực chức năng, trong đó các mục tiêu, chiến lƣợc là chƣơng trình luôn phải thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của thị trƣờng. Sau mỗi thời gian nhất định, các doanh nghiệp cần đánh giá lại quan điểm chiến lƣợc, mục tiêu và hiệu quả của các hoạt động Marketing để có những điều chỉnh cần thiết. Có hai công cụ cụ thể là đánh giá lại hiệu quả Marketing và kiểm tra Marketing. 6.2.4.1. Đánh gía hiệu quả Marketing Nhận thức đƣợc cần phải giao hàng đúng hẹn Ban lãnh đạo tăng mức khen thƣởng Giao hàng chậm trễ Không đủ năng lực sản xuất và phân phối Không chậm trễ việc tăng thêm năng lực Mức tiêu thụ tăng Mức tiêu thụ giảm Giáo biên biên soạn: Khoa kinh tế 46 Hiệu quả marketing không nhất thiết đƣợc thực hiện ra bằng kết quả mức tiêu thụ và lợi nhuận hiện tại. Kết quả tốt của một m chi nhánh cũng có thể là do chinh nhánh đó đựoc đặt đúng chỗ và đúng lúc, chứ không hẳn là một ban lãnh đạo marketing giỏi. Việc cải tiến Marketing ở các chi nhánh này có thể cho phép nâng kết quả của hoạt động Marketing chi nhánh cũng có thể có kết quả kém, mặc dù có kế hoạch marketing hoàn hảo Hiệu quả Marketing của một doanh nghiệp đƣợc phản ánh qua mức độ nó thể hiện 5 nội dung chủ yếu của định hƣớng Marketing: Triết lý về khách hàng, tổ chức Marketing mix, thông tin marketing chính xác, định hƣớng chiến lƣợc và hiệu suất công tác 6.2.4.2. Hiệu quả Marketing Kiểm tra marketign là việc kiểm tra định kỳ, độc lập, có hệ thống, toàn diện môi trƣờng marketing, mục tiêu, chiến lƣợc và hoạt động của một doanh nghiệp, nhằm xác định những lĩnh vực có vấn đề và những cơ hội, đề xuất kế hoach hành động nhằm nâng cao thành tích Marketing của doanh nghiệp Đặc điểm kiểm tra Marketing - Toàn diện: Kiểm tra marketing bao quát tất cả mọi hoạt động marketing của 1 doanh nghiệp chứ không chỉ đơn thuần kiểm ttra các chức năng riêng biệt nhƣ kiểm tra lực lƣợng bán hàng, định giá hay các hoạt động marketing khác. Mặc dù kiểm tra chức năng là bổ ích, đôi khi nó làm cho ban lãnh đạo hiểu lầm nguyên nhân của vấn đề. Kiểm tra Marketing toàn diện thƣờng có hiệu quả hơn trong việc xác định nguyên nhân thực tế của vấn đề Marketing của doanh nghiệp. Ví dụ: Tình trạng biến động nhân sự qua mức trong lực lƣợng bán hàng có thể là một triệu chứng của tình trạng sản phẩm và khuyến mãi yếu kém của doanh nghiệp chứ không phải của tình trạng huấn luyện chƣa chu đáo hay thù lao thấp đối với lực lƣợng bán hàng. - Hệ thống: Kiểm tra Marketing bao gồm một chuỗi những bƣớc chẩn đoán theo một trình tự nhất định, bao quát toàn bộ môi trƣờng Marketing vĩ mô và vi mô của tổ chức, các mục tiêu và chiến lƣợc marketing, các hệ thống và những hoạt động marketing cụ thể. Kết quả chẩn đoán chỉ ra những cải tiến cần thiết nhất, để nâng cao hiệu quả Marketing chung của tổ chức. - Độc lập: Kiểm tra Marketing có thể tiến hành theo 6 cách: Tự kiểm tra, kiểm tra chéo, kiểm tra từ trên xuống, bộ phận kiểm tra của doanh nghiệp, lực lƣợng đặc nhiểm kiểm tra của doanh nghiệp, và thuê kiểm tra từ bên ngoài. - Định kỳ: Thông thƣờng kiểm tra Marketing chỉ tiến hành sau khi nhận thấy mức tiêu thụ giảm, tinh thần của lực lƣợng bán hàng sa sút và có những vấn đề khác của doanh nghiệp phát sinh. Kiểm tra marketing định kỳ có thể có ích cho cả những doanh nghiệp lành mạnh cũng nhƣ những doanh nghiệp gặp rắc rối. Giáo biên biên soạn: Khoa kinh tế 47 Ban lãnh đạo doanh nghiệp cần định rõ phạm vi, mục tiêu, chiều sâu, nguồn số liệu, biểu mẫu báo cáo và thời gian tiến hành kiểm tra Marketing. Một nguyên tắc cơ bản trong việc kiểm tra Marketing là không đƣợc phép chỉ dựa vào những số liệu và ý kiến do những ngƣòi quản trị của doanh nghiệp cung cấp mà phải phỏng vấn khách hàng, đại diện bán hàng,và các nhóm công chúng khác. Nội dung của kiểm tra Marketing - Kiểm tra môi trƣờng Marketing: + Môi trƣờng vĩ mô Dân số: Những diễn biến và xu hƣớng chủ yếu tạo ra những cơ hội, đe doạ đối với doanh nghiệp. Những biện phấp để dối phó với những diễn biến và xu hƣớng đó Kinh tế: Những thay đổi chủ yếu và thu nhập, giá cả, tiết kiệm và tín dụng tác động đến doanh nghiệp. Những biện pháp để đối phó với những thay đổi đó. Tự nhiên: Những xu hƣớng thay đổi về chi phí và mức độ sẵn có của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng lƣợng cần thiết cho doanh nghiệp. Mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến tình trạng ô nhiễm và các biện pháp đã áp dụng để bảo vệ môi trƣờng. Công nghệ kỹ thuật: Những công nghệ chủ yếu trong công nghệ sản xuất, chế biến, vị trí của doanh nghiệp về công nghệ đó cũng nhƣ những sản phẩm có thể thay thế của nó. Chính trị pháp luật: Những thay đổi về luật pháp và các quy định về kiểm soát ô nhiễm, đảm bảo cơ hội kiếm việc làm, an toàn sản phẩm, quảng cáo có thể tác động tới chiến lƣợc và chƣơng trình Marketing của doanh nghiệp Văn hóa: Thái độ của công chúng đối với doanh nghiệp và sản phẩm của nó. Những thay đổi nào về lối sống và quan niệm giá trị của khách hàng có thể tác động đến doanh nghiệp. + Môi trƣờng vi mô: Thị trƣờng: Những thay đổi của thị trƣờng về qui mô, mức độ tăng trƣỏng, phân bố địa lý và mức lợi nhuận.Các phân đoạn thị trƣờng chủ yếu của doanh nghiệp. Khách hàng: Những nhu cầu và tiến trình mua sắm của các nhóm khách hàng khác nhau. Đánh giá khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng dối với doang nghiệp và các dối thủ cạnh tranh về danh tiếng, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, lực lƣợng bán hàng và giá cả. Đối thủ cạnh tranh: Những đối thủ cạnh tranh chủ yếu và mục tiêu, chiến lƣợc, điểm mạnh, qui mô và thi phần của họ. Những xu hƣớng ảnh hƣởng đến tình hình cạnh tranh và những sản phẩm thay thế. Phân phối: Những kênh phân phối chính đƣa sản phẩm đến tay khách hàng, hiệu suất và tiềm năng phát triển của chúng. Ngƣời cung ứng: Khả năng của những ngƣời cung ứng về các yếu tố sản xuất chủ yếu, và xu hƣớng thay đổi của của họ trong tƣơng lai. Giáo biên biên soạn: Khoa kinh tế 48 Các dịch vụ hỗ trợ: Xu hƣớng thay đổi về chi phí và mức độ sẵn có của dịch vụ vận tải, cơ sở kho bãi và các nguồn tài chính. Mức hiệu quả nghiên cứu marketing và quảng cáo của doanh nghiệp. Các giới công chúng: Ảnh hƣởng của các nhóm công chúng và các biện pháp của doanh nghiệp nhằm giao dịch có hiệu quả với các nhóm công chúng khác nhau đó. - Kiểm tra chiến lƣợc Marketing: + Nhiệm vụ của doanh nghiệp: Hoạt động marketing của doanh nghiệp có định hƣớng theo thị trƣờng hay không, và mức khả thi của nhiệm vụ đó. + Mục tiêu marketing và các chỉ tiêu: Những mục tiêu và chỉ tiêu marketing làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch marketing và đo lƣờng kết quả. Mức độ phù hợp của các mục tiêu marketing với vị trí cạnh tranh, nguồn lực và cơ hội củ doanh nghiệp. + Chiến lƣợc: Mức độ rõ ràng và thuyết phục của chiến lƣợc marketing. Mức độ phù hợp của chiến luợc với các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm. Các tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu, và các đặc điểm của các thị trƣờng mục tiêu đó. Phân bổ các nguồn lực cho các yếu tố của marketing-mix và hiệu quả của chúng. - Kiểm tra tổ chức marketing: + Cơ cấu tổ chức: Mức độ phân quyền và giao trách nhiệm cho ngƣời phụ trách marketing phù hợp đến đâu với yêu cầu thoả mãn tốt nhất mong muốn của khách hàng. Hình thức tổ chức bộ phận marketing ( theo chức năng, sản phẩm, địa bàn, thị trƣờng hay ngƣời sử dụng cuối cùng). + Hiệu suất theo chức năng: Mối quan hệ thông tin và hợp tác giữa các bộ phận marketing và tiêu thụ. Hình thức lập kế hoạch trong quản trị sản phẩm ( lập kế hoạch lợi nhuận hay lập kế hoạch tiêu thụ) + Hiệu suất giao tiếp: Những vấn đề cần quan tâm giữa các chức năng marketing và sản xuất, nghiên cứu và phát triển, cung ứng, tài chính, kế toán và pháp lý. Giáo biên biên soạn: Khoa kinh tế 49 MỤC LỤC Trang CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ MARKETING ................................. 1 1.1. Quản trị marketing ............................................................................................ 1 1.2. Tiến trình quản trị marketing ............................................................................. 2 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CƠ HỘI THỊ TRƢỜNG .............................................. 9 2.1. Xác định các cơ hội thị trƣờng ........................................................................... 9 2.2. Đánh giá cơ hội thị trƣờng đối với doanh nghiệp ............................................. 10 CHƢƠNG 3: XÁC ĐỊNH THỊ TRƢỜNG MỤC TIÊU ......................................... 12 3.1. Phân đoạn thị trƣờng ....................................................................................... 12 3.2. Lựa chọn thị trƣờng mục tiêu .......................................................................... 14 3.3. Định vị sản phẩm............................................................................................. 17 CHƢƠNG 4: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC MARKETING .............................. 21 4.1. Khái niệm ........................................................................................................ 21 4.2. Tiến trình hoạch định chiến lƣợc marketing ..................................................... 21 CHƢƠNG 5: TRIỂN KHAI MARKETING MIX ................................................. 28 5.1. Chính sách sản phẩm ....................................................................................... 28 5.2. Chính sách giá cả............................................................................................. 29 5.3. Chính sách phân phối ...................................................................................... 32 5.4. Chính sách xúc tiến ......................................................................................... 33 5.5. Các chính sách marketing tƣơng ứng chu kì sống sản phẩm ............................ 34 CHƢƠNG 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG MARKETING.......................................................................................................... 36 6.1. Tổ chức thực hiện chiến lƣợc và chƣơng trình marketing ................................ 36 6.2. Kiểm tra hoạt động marketing ......................................................................... 39
File đính kèm:
- bai_giang_mon_hoc_quan_tri_marketing.pdf