Bài giảng môn Khí cụ điện - Chương 2: Tiếp xúc điện
Tóm tắt Bài giảng môn Khí cụ điện - Chương 2: Tiếp xúc điện: ...) là công thức kinh nghiệm, người ta còn dùng phương pháp giải tích để dẫn giải rút ra công thức tính điện trở tiếp xúc điểm: Trong đó : : điện trở suất của vật dẫn [.cm]. n: số điểm tiếp xúc. F: lực nén [kg]. ĐẠI CƯƠNG VỀ TIẾP XÚC ĐIỆN Do vậy rõ ràng điện trở tiếp xúc của tiế...aâimi coï tênh cháút cå cao chäúng maìi moìn täút, khaí nàng chëu âæåüc häö quang täút hån âäöng kiî thuáût âiãûn thäng thæåìng. VẬT LIỆU LÀM TIẾP ĐIỂM Baûc: laì váût liãûu laìm tiãúp âiãøm ráút täút do coï âäü dáùn âiãûn cao vaì coï âiãûn tråí tiãúp xuïc äøn âënh. Nhæåüc âiãøm chuí yãú...ì khi laìm viãûc phaíi chëu tia læía âiãûn, âäi khi laìm tiãúp âiãøm dáûp häö quamg. VẬT LIỆU LÀM TIẾP ĐIỂM Håüp kim gäúm: häùn håüp vãö màût cå hoüc cuía hai váût liãûu khäng náúu chaíy maì thu âæåüc bàòng phæång phaïp thiãu kãút häùn håüp bäüt hoàûc bàòng caïch táøm váût liãûu naìy lã...
CHƯƠNG 2 TIẾP XÚC ĐIỆN KHÁI NIỆM VỀ TIẾP XÚC ĐIỆN Chỗ tiếp giáp giữa hai vật dẫn điện để cho dòng điện chạy từ vật dẫn này sang vật dẫn kia gọi là tiếp xúc điện. Bề mặt chỗ tiếp giáp của các vật dẫn điện gọi là bề mặt tiếp xúc điện. PHÂN LOẠI TIẾP XÚC ĐIỆN Dựa vào mối liên kết tiếp xúc, ta chia tiếp xúc điện ra các dạng sau : Tiếp xúc cố định : là loại tiếp xúc không tháo lắp giữa 2 vật dẫn, được liên kết bằng bulông, đinh vit, đinh rivê,... Tiếp xúc đóng mở : là tiếp xúc mà có thể làm cho dòng điện chạy hoặc ngừng chạy từ vật này sang vật khác (như các tiếp điểm trong thiết bị đóng cắt). Tiếp xúc trượt : là vật dẫn điện này có thể trượt trên bề mặt của vật dẫn điện kia (ví dụ như chổi than trượt trên vành góp máy điện). PHÂN LOẠI TIẾP XÚC ĐIỆN Dựa vào hình dạng chỗ tiếp xúc, ta chia tiếp xúc điện ra các dạng sau : Tiếp xúc điểm: là hai vật tiếp xúc với nhau chỉ ở một điểm hoặc trên bề mặt diện tích với đường kính rất nhỏ (như tiếp xúc hai hình cầu với nhau, hình cầu với mặt phẳng, hình nón với mặt phẳng,...) Tiếp xúc đường: là hai vật dẫn tiếp xúc với nhau theo một đường thẳng hoặc trên bề mặt rất hẹp (như tiếp xúc hình trụ với mặt phẳng, hình trụ với trụ,...) Tiếp xúc mặt: là hai vật dẫn điện tiếp xúc với nhau trên bề mặt rộng(ví dụ tiếp xúc mặt phẳng với mặt phẳng,...). CÁC YÊU VỀ TIẾP XÚC ĐIỆN Các yêu cầu đối với tiếp xúc điện tùy thuộc ở công dụng, điều kiện làm việc, tuổi thọ yêu cầu của thiết bị và các yếu tố khác. Một yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới độ tin cậy làm việc và nhiệt độ phát nóng của tiếp xúc điện là điện trở tiếp xúc Rtx. ĐIỆN TRỞ TIẾP XÚC ĐẠI CƯƠNG VỀ TIẾP XÚC ĐIỆN Xét khi đặt hai vật dẫn tiếp xúc nhau, ta sẽ có diện tích bề mặt tiếp xúc : Sbk= a . l. 1 2 2 1 a l Hçnh : Tiãúp xuïc cuía hai váût dáùn ĐẠI CƯƠNG VỀ TIẾP XÚC ĐIỆN Nhưng trên thực tế diện tích bề mặt tiếp xúc thực nhỏ hơn nhiều a.l vì giữa hai bề mặt tiếp xúc dù gia công thế nào thì vẫn có độ nhấp nhô, khi cho tiếp xúc hai vật với nhau thì chỉ có một số điểm trên tiếp giáp tiếp xúc. Do đó diện tích tiếp xúc thực nhỏ hơn nhiều diện tích tiếp xúc biểu kiến Sbk= a.l. ĐẠI CƯƠNG VỀ TIẾP XÚC ĐIỆN Diện tích tiếp xúc còn phụ thuộc vào lực ép lên trên tiếp điểm và vật liệu làm tiếp điểm, lực ép càng lớn thì diện tích tiếp xúc càng lớn. Diện tích tiếp xúc thực ở một điểm(như mặt cầu tiếp xúc với mặt phẳng) xác định bởi: Trong đó: F là lực ép vào tiếp điểm [kg]. d là ứng suất chống dập nát của vật liệu làm tiếp điểm [kg/cm2]. ĐẠI CƯƠNG VỀ TIẾP XÚC ĐIỆN Nếu tiếp xúc ở n điểm thì diện tích sẽ lớn lên n lần so với biểu thức (2.1). Dòng điện chạy từ vật này sang vật khác chỉ qua những điểm tiếp xúc, như vậy dòng điện ở các chỗ tiếp xúc đó sẽ bị thắt hẹp lại, dẫn tới điện trở ở những chỗ này tăng lên. ĐẠI CƯƠNG VỀ TIẾP XÚC ĐIỆN Điện trở tiếp xúc của tiếp điểm kiểu bất kì tính theo công thức: K: hệ số phụ thuộc vật liệu và tình trạng bề mặt tiếp điểm ( theo bảng tra). m: hệ số phụ thuộc số điểm tiếp xúc và kiểu tiếp xúc với : Tiếp xúc mặt m = 1 Tiếp xúc đường m = 0,7 Tiếp xúc điểm m = 0,5 ĐẠI CƯƠNG VỀ TIẾP XÚC ĐIỆN Ngoài công thức (2.2) là công thức kinh nghiệm, người ta còn dùng phương pháp giải tích để dẫn giải rút ra công thức tính điện trở tiếp xúc điểm: Trong đó : : điện trở suất của vật dẫn [.cm]. n: số điểm tiếp xúc. F: lực nén [kg]. ĐẠI CƯƠNG VỀ TIẾP XÚC ĐIỆN Do vậy rõ ràng điện trở tiếp xúc của tiếp điểm ảnh hưởng đến chất lượng của thiết bị điện, điện trở tiếp xúc lớn làm cho tiếp điểm phát nóng. Nếu phát nóng quá mức cho phép thì tiếp điểm sẽ bị nóng chảy, thậm chí bị hàn dính. Trong các tiếp điểm thiết bị điện mong muốn điện trở tiếp xúc có giá trị càng nhỏ càng tốt, nhưng do thực tế có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến Rtx nên không thể giảm Rtx cực nhỏ được như mong muốn. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐIỆN TRỞ TIẾP XÚC Vật liệu làm tiếp điểm Lực ép tiếp điểm Hình dạng của tiếp điểm Nhiệt độ của tiếp điểm Tình trạng bề mặt tiếp xúc Mật độ dòng điện TIẾP ĐIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN VẬT LIỆU LÀM TIẾP ĐIỂM Để thỏa mãn tốt các điều kiện làm việc khác nhau của tiếp điểm thiết bị điện thì vật liệu làm tiếp điểm phải có được những yêu cầu cơ bản sau: Có độ dẫn điện cao (giảm Rtx và chính điện trở của tiếp điểm). Dẫn nhiệt tốt (giảm phát nóng cục bộ của những điểm tiếp xúc). Không bị oxy hóa (giảm Rtx để tăng độ ổn định của tiếp điểm). VẬT LIỆU LÀM TIẾP ĐIỂM Có độ kết tinh và nóng chảy cao (giảm độ mài mòn về điện và giảm sự nóng chảy hàn dính tiếp điểm đồng thời tăng tuổi thọ tiếp điểm). Có độ bền cơ cao (giảm độ mài mòn cơ khí giữ nguyên dạng bề mặt tiếp xúc và tăng tuổi thọ của tiếp điểm). Có đủ độ dẻo (để giảm điện trở tiếp xúc). Dễ gia công khi chế tạo và giá thành rẻ. VẬT LIỆU LÀM TIẾP ĐIỂM Thæûc tãú êt váût liãûu naìo âaïp æïng âæåüc âáöy âuí caïc yãu cáöu trãn. Trong thiãút kãú sæí duûng tuìy tæìng âiãöu kiãûn cuû thãø maì troüng nhiãöu âãún yãu cáöu naìy hay yãu cáöu khaïc. VẬT LIỆU LÀM TIẾP ĐIỂM Âäöng kiî thuáût âiãûn: âäöng nguyãn cháút thu âæåüc bàòng âiãûn phán. Noï âaïp æïng háöu hãút caïc yãu cáöu trãn. Nhæåüc âiãøm chênh cuía âäöng kiî thuáût âiãûn laì ráút dãù bë oxit hoïa. Âäöng caâimi: âäöng kiî thuáût âiãûn pha thãm caâimi coï tênh cháút cå cao chäúng maìi moìn täút, khaí nàng chëu âæåüc häö quang täút hån âäöng kiî thuáût âiãûn thäng thæåìng. VẬT LIỆU LÀM TIẾP ĐIỂM Baûc: laì váût liãûu laìm tiãúp âiãøm ráút täút do coï âäü dáùn âiãûn cao vaì coï âiãûn tråí tiãúp xuïc äøn âënh. Nhæåüc âiãøm chuí yãúu laì chëu häö quang keïm nãn sæí duûng bë haûn chãú. Âäöng thau: håüp kim âäöng våïi keîm âæåüc sæí duûng laìm tiãúp âiãøm dáûp häö quang Caïc håüp kim âäöng khaïc: håüp kim âäöng våïi nhäm, âäöng våïi mangan, âäöng våïi niken, âäöng våïi silic vaì caïc håüp kim âäöng khaïc âæåüc sæí duûng laìm tiãúp âiãøm, âäöng thåìi laìm loì xo eïp (vê duû tiãúp âiãøm ténh cuía cáöu chç). Nhæîng tiãúp âiãøm nhæ váûy khi bë âäút noïng dãù bë máút tênh âaìn häöi. VẬT LIỆU LÀM TIẾP ĐIỂM Theïp coï âiãûn tråí suáút låïn: theïp thæåìng bë oxy hoïa cao nhæng laì váût liãûu reí nãn váùn âæåüc sæí duûng laìm tiãúp xuïc cäú âënh âãø dáùn doìng âiãûn låïn, trong caïc thiãút bë theïp thæåìng âæåüc maû. Nhäm: coï âäü dáùn âiãûn cao, reí nhæng ráút dãù bë oxy hoïa laìm tàng âiãûn tråí suáút. Nhæåüc âiãøm næîa laì haìn nhäm ráút phæïc taûp, âäü bãön cå laûi keïm. VẬT LIỆU LÀM TIẾP ĐIỂM Vonfram vaì håüp kim vonfram: coï âäü maìi moìn vãö âiãûn täút vaì chëu âæåüc häö quang täút nhæng coï âiãûn tråí tiãúp xuïc ráút låïn. Håüp kim vonfram våïi vaìng sæí duûng cho tiãúp âiãøm coï doìng nhoí. Håüp kim våïi molipâen duìng laìm tiãúp âiãøm cho nhæîng thiãút bë âiãûn thæåìng xuyãn âoïng måí, khi doìng âiãûn låïn thç vonfram vaì håüp kim vonfram sæí duûng âãø laìm tiãúp âiãøm dáûp häö quang. VẬT LIỆU LÀM TIẾP ĐIỂM Vaìng vaì platin: khäng bë oxy hoïa do âoï coï âiãûn tråí tiãúp xuïc nhoí vaì äøn âënh, âæåüc sæí duûng laìm tiãúp âiãøm trong thiãút bëû âiãûn haû aïp coï doìng âiãûn beï vaì quan troüng. Vaìng nguyãn cháút vaì platin nguyãn cháút coï âäü bãön cå tháúp nãn thæåìng âæåüc sæí duûng daûng håüp kim våïi mälipâen hoàûc våïi iriâi âãø tàng âäü bãön cå. Than vaì graphit: coï âiãûn tråí tiãúp xuïc vaì âiãûn tråí suáút låïn nhæng chëu âæåüc häö quang ráút täút. Thæåìng duìng laìm caïc tiãúp âiãøm maì khi laìm viãûc phaíi chëu tia læía âiãûn, âäi khi laìm tiãúp âiãøm dáûp häö quamg. VẬT LIỆU LÀM TIẾP ĐIỂM Håüp kim gäúm: häùn håüp vãö màût cå hoüc cuía hai váût liãûu khäng náúu chaíy maì thu âæåüc bàòng phæång phaïp thiãu kãút häùn håüp bäüt hoàûc bàòng caïch táøm váût liãûu naìy lãn váût liãûu kia. Thæåìng váût liãûu thæï nháúït coï tênh cháút kyî thuáût âiãûn täút, âiãûn tråí suáút vaì âiãûn tråí tiãúp xuïc nhoí, êt bë oxy hoïa.Váût liãûu thæï hai coï tênh cháút cå cao vaì chëu âæåüc häö quang. Nhæ váûy, cháút læåüng kim loaûi gäúm laì do tênh cháút cuía häùn håüp quyãút âënh. MỘT SỐ KẾT CẤU TIẾP ĐIỂM THƯỜNG DÙNG TIẾP ĐIỂM KIỂU CẦU TIẾP ĐIỂM KIỂU NGÓN TIẾP ĐIỂM KIỂU DAO TIẾP ĐIỂM KIỂU NÊM TIẾP ĐIỂM KIỂU ĐỐI NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG ĂN MÒN KIM LOẠI Trong thực tế chế tạo dù gia công thế nào thì bề mặt tiếp xúc tiếp điểm vẫn còn những lỗ nhỏ li ti. Trong vận hành hơi nước và các chất có hoạt tính hóa học cao thấm vào và đọng lại trong những lỗ nhỏ đó sẽ gây ra các phản ứng hóa học tạo ra một lớp màng mỏng rất giòn. Khi va chạm trong quá trình đóng lớp màng này dễ bị bong ra. Do đó bề mặt tiếp xúc sẽ bị mòn dần, hiện tượng này gọi là hiện tượng ăn mòn kim loại. OXY HÓA Môi trường xung quanh làm bề mặt tiếp xúc bị oxy hóa tạo thành lớp oxit mỏng trên bề mặt tiếp xúc, điện trở suất của lớp oxit rất lớn nên làm tăng Rtx dẫn đến gây phát nóng tiếp điểm. Mức độ gia tăng Rtx do bề mặt tiếp xúc bị oxy hóa còn tùy nhiệt độ. Ở 20-30oC có lớp oxít dày khoảng 25.10-6mm. ĐIỆN THẾ HÓA KIM LOẠI Mỗi chất có một điện thế hóa học nhất định. Lấy H làm gốc có điện thế âm (-) thì ta có bảng một số kim loại có điện thế hóa học như bảng sau: Hai kim loại có điện thế hóa học khác nhau khi tiếp xúc sẽ tạo nên một cặp hiệu điện thế hóa học, giữa chúng có một hiệu điện thế. Nếu bề mặt tiếp xúc có nước xâm nhập sẽ có dòng điện chạy qua, và kim loại có điện thế học âm hơn sẽ bị ăn mòn trước làm nhanh hỏng tiếp điểm. HƯ HỎNG DO ĐIỆN Thiết bị điện vận hành lâu ngày hoặc không được bảo quản tốt lò xo tiếp điểm bị hoen rỉ yếu đi sẽ không đủ lực ép vào tiếp điểm. Khi có dòng điện chạy qua, tiếp điểm dễ bị phát nóng gây nóng chảy, thậm chí hàn dính vào nhau. Nếu lực ép tiếp điểm quá yếu có thể phát sinh tia lửa làm cháy tiếp điểm. Ngoài ra, tiếp điểm bị bẩn, rỉ sẽ tăng điện trở tiếp xúc, gây phát nóng dẫn đến hao mòn nhanh tiếp điểm. CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Đối với những tiếp xúc cố định : nên bôi một lớp mỡ chống rỉ hoặc quét sơn chống ẩm. Khi thiết kế ta nên chọn những vật liệu : có điện thế hóa học giống nhau hoặc gần bằng nhau cho từng cặp. CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Nên sử dụng các vật liệu không bị oxy hóa làm tiếp điểm. Mạ điện các tiếp điểm: với tiếp điểm đồng, đồng thau thường được mạ thiếc, mạ bạc, mạ kẽm còn tiếp điểm thép thường được mạ cađini, kẽm,... CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Thay lò xo tiếp điểm: những lò xo đã rỉ, đã yếu làm giảm lực ép sẽ làm tăng điện trở tiếp xúc, cần lau sạch tiếp điểm bằng vải mềm và thay thế lò xo nén khi lực nén còn quá yếu. Kiểm tra sửa chữa cải tiến: cải tiến thiết bị dập hồ quang để rút ngắn thời gian dập hồ quang nếu điều kiện cho phép.
File đính kèm:
- bai_giang_mon_khi_cu_dien_chuong_2_tiep_xuc_dien.pdf