Bài giảng Quản trị danh mục đầu tư - Chương 8: Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Tóm tắt Bài giảng Quản trị danh mục đầu tư - Chương 8: Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM): ...MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN (CAPM)CHƯƠNG 8:Giới thiệuCAPM là một tập hợp những dự báo về lợi suất dự tính cân bằng của các tài sản rủi ro.Nền tảng: lý thuyết Markowitz về quản trị danh mục đầu tư hiện đại (1952).Phát triển CAPM: William Sharpe, John Lintner, và Jan Mossin - năm 1964.Các giả định của CAPMThị trường cạnh tranh hoàn hảoKhông có chi phí giao dịch và thuếCác nhà đầu tư: giống nhau về thông tin, thời gian đầu tư, phương pháp, quan điểm.Tài sản: giao dịch đại chúng (cổ phiếu, trái phiếu); vay và cho vay phi rủi ro.CAPM: Tại điểm cân bằng thị trường:Tất cả các nhà đầu tư đều nắm giữ danh mục các tài sản rủi ro với tỷ lệ tương ứng với danh mục thị trường (M) (gồm tất cả các tài sản được giao dịch). Tất cả các nhà đầu tư đều nhận được danh mục thị trường (trên tập hiệu quả và là tiếp điểm với CAL tối ưu, tức CML) và danh mục M là danh mục rủi ro tối ưu.Danh mục thị trường, đường giới hạn hiệu quả, CMLRfMσE(r)CMLDanh mục rủi ro tối ưu = danh mục thị trường Đường thị trường vốnσ
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN (CAPM)CHƯƠNG 8:Giới thiệuCAPM là một tập hợp những dự báo về lợi suất dự tính cân bằng của các tài sản rủi ro.Nền tảng: lý thuyết Markowitz về quản trị danh mục đầu tư hiện đại (1952).Phát triển CAPM: William Sharpe, John Lintner, và Jan Mossin - năm 1964.Các giả định của CAPMThị trường cạnh tranh hoàn hảoKhông có chi phí giao dịch và thuếCác nhà đầu tư: giống nhau về thông tin, thời gian đầu tư, phương pháp, quan điểm.Tài sản: giao dịch đại chúng (cổ phiếu, trái phiếu); vay và cho vay phi rủi ro.CAPM: Tại điểm cân bằng thị trường:Tất cả các nhà đầu tư đều nắm giữ danh mục các tài sản rủi ro với tỷ lệ tương ứng với danh mục thị trường (M) (gồm tất cả các tài sản được giao dịch). Tất cả các nhà đầu tư đều nhận được danh mục thị trường (trên tập hiệu quả và là tiếp điểm với CAL tối ưu, tức CML) và danh mục M là danh mục rủi ro tối ưu.Danh mục thị trường, đường giới hạn hiệu quả, CMLRfMσE(r)CMLDanh mục rủi ro tối ưu = danh mục thị trường Đường thị trường vốnσME(rM)(tiếp)Mức bù rủi ro của danh mục thị trường tỷ lệ thuận với rủi ro của danh mục đó và mức độ sợ rủi ro của nhà đầu tư trung bình.Mức bù rủi ro của chứng khoán (danh mục) riêng lẻ tỷ lệ thuận với mức bù rủi ro của danh mục thị trường và với hệ số beta của chứng khoán đó với danh mục thị trườngQuan hệ lợi suất dự tính - betaE(ri)= rf + βi [E(rM)– rf ] E(rM) – rf : Mức bù rủi ro thị trường – là phần thưởng nhà đầu tư đòi hỏi cho việc mang lấy rủi ro của một cổ phiếu trung bìnhBeta của tài sản iVới nhà đầu tư nắm giữ 2 tài sản: tín phiếu Kho bạc và DMTT, rủi ro của một tài sản riêng lẻ bất kỳ là rủi ro mà nó bổ sung vào DMTT.Trước khi bổ sung i vào DM TT, phương sai của DMTT là:Sau khi bổ sung iw là trọng số theo giá trị thị trường của tài sản i.Vì w rất nhỏ nên tích sai (i,m) là thước đo rủi ro mà tài sản i mang vào danh mục.Tiến tới 0Tiến tới Tiến tới Thước đo phần rủi ro mà tài sản i mang vào danh mục là tích sai của i và DMTT, Cov(i,M) hayTích sai là giá trị tính bằng %, nên thước đo rủi ro được chuẩn hóa bằng beta của tài sảnBeta của i = Tích sai của tài sản i với DMTTPhương sai của DMTT beta của DMTT sẽ là 1, vì tích sai của DMTT với chính nó bằng phương sai của DM đó.Tài sản rủi ro hơn mức trung bình: β > 1Tài sản ít rủi ro hơn mức trung bình: β 1 vào một danh mục có beta =1, thì beta của danh mục tăng lên, rủi ro tăng.Nếu cổ phiếu có beta <1, rủi ro của danh mục sẽ giảm.(tiếp)Rủi ro thị trường của một cổ phiếu đo bằng hệ số beta, một chỉ số về tính biến động tương đối của lợi suất cổ phiếu.Đường đặc trưng chứng khoán302010-10-20-30 -20 -10 0 10 20 30Lợi suất của thị trường rM (%)Lợi suất của cổ phiếu i, riCổ phiếu H Rủi ro cao: β =2.0Cổ phiếu A Rủi ro trung bình: β =1.0Cổ phiếu H Rủi ro thấp: β =0.5X
File đính kèm:
- bai_giang_quan_tri_danh_muc_dau_tu_chuong_8_mo_hinh_dinh_gia.ppt