Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 1: Lý luận cơ bản về tài chính

Tóm tắt Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 1: Lý luận cơ bản về tài chính: ... cĩ tính lỏng cao hơn so với các loại tài sản tài chính khác II- Lãi Suất & Tỉ̉ Suất Lợi Tức ( YIELD ) 1- Giới thiệu mợt sớ các cơng cụ nợ  Xét về mặt kỹ thuật, các cơng cụ nợ cĩ thể được phân chia thành 4 nhĩm: các khoản nợ đơn, trái phiếu chiết khấu, trái phiếu coupon và các khoản ...í do nhà nước phát hành với tên gọi tiền pháp định đã cho thấy các loại tiền này được nhà nước thống nhất phát hành và cho phép lưu thông với mệnh giá được in trên đồng tiền theo luật định  - Tiền gởi không kỳ hạn hay các khoản tiền gởi trên ...ETNAM 0-40 28  3.2 Thu lệ phí &phí *Lệ phí là khoản tiền mà các tổ chức &cá nhân phải nộp cho một cơ quan nhà nước khi thụ hưởng dịch vụ liên quan đến quản lý hành chính nhà nước do cơ quan này cung cấp. Nguồn thu này nhằm bù đắp một phầnchi phí hoạt động hành chánh mà nhà nước đã c...

pdf202 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 141 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 1: Lý luận cơ bản về tài chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hính sách và kinh tế xã hội ít nhiều đều 
ảnh hưởng đến thị trường của doanh nghiệp 
được mở rộng hay thu hẹp, mang đến thuận lợi 
hoặc khó khăn mới buộc các doanh nghiệp 
phải thay đổi, chuyển dịch cấu trúc tài chính 
để thích nghi 
 Cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp bao 
gồm hai bộ phận: (i) cấu trúc nguồn vốn; (ii) 
cấu trúc vốn tài sản kinh doanh 
 2. Cấu trúc về vốn kinh doanh 
 2.1. Khái niệm đặc điểm 
 Vốn kinh doanh là những phương tiện, tài 
sản, các yếu tố vật chất mà một doanh 
nghiệp phải có để tiến hành các hoạt đông 
kinh doanh của mình. 
 Cấu trúc vốn tài sản kinh doanh được thể 
hiện dưới nhiều hình thái vật chất khác 
nhau, tuỳ theo công dụng tính năng và thời 
gian sử dụng. Cấu trúc vốn tài sản kinh 
doanh, tác động trực tiếp đến hoạt động 
kinh doanh, ảnh hưởng đến năng suất, chi 
phí, giá thành các doanh nghiệp 
 Cấu trúc vốn tài sản vừa là nhân tố đầu vào, 
đồng thời vừa ảnh hưởng kết quả phân phối thu 
nhập đầu ra của quá trình kinh doanh. Chính 
trong quá trình đó, vốn tài sản là một nhân tố 
không thể thiếu được đối với hoạt động kinh 
doanh. 
 2.1.1. Vốn cố định 
 Vốn cố định của doanh nghiệp là sự biểu hiện 
bằng tiền về toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) 
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp. Các loại tài sản dùng vào hoạt động 
kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là TSCĐ 
khi và chỉ khi tài sản đó hội tụ đủ đồng thời hai 
điều kiện : 
 a) Có thời gian sử dụng dài. 
 b) Có giá trị lớn. 
 TSCĐ cĩ những đặc điểm sau: 
 . TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh, 
khơng thay đổi hình thái vật chất. 
 . Giá trị của TSCĐ bị giảm dần do chúng bị hao 
mịn, biểu hiện là sự giảm dần về giá trị và giá trị 
sử dụng. 
 Hao mịn hữu hình: loại hao mịn này chỉ xuất 
hiện đối với TSCĐ hữu hình. Biểu hiện hao mịn 
hữu hình là TSCĐ giảm dần về mặt giá trị sử 
dụng và kéo theo là giá trị cũng bị giảm 
 Hao mòn vô hình: loại hao mòn này không chỉ 
xuất hiện đối với TSCĐ hữu hình mà còn đối 
với TSCĐ vô hình. Biểu hiện hao mòn vô hình 
là TSCĐ thuần túy giảm dần về mặt giá trị 
 2.1.2. Vốn lưu động 
 Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền về toàn 
bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp để phục 
vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. 
 Tài sản lưu động (TSLĐ) có những đặc điểm 
sau: 
 . Khi tham gia vào kinh doanh, tài sản lưu 
động luôn vận hành, thay thế và chuyển hóa 
lẫn nhau qua các công đoạn của quá trình kinh 
doanh. 
 
 . Chỉ tham gia một chu kỳ kinh doanh. 
 Với đặc điểm này, đòi hỏi doanh 
nghiệp luôn phải duy trì một khối lượng 
vốn lưu động nhất định để đầu tư, mua 
sắm tài sản lưu động, đảm bảo cho hoạt 
động kinh doanh tiến hành liên tục. 
 2.1.3. Vốn đầu tư tài chính 
 
 Đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư ra 
bên ngoài của một doanh nghiệp được 
thực hiện dưới nhiều hình thức. 
 - Nếu căn cứ tính chất kinh tế, hoạt 
động đầu tư được chia thành các loại: 
 . Hoạt động đầu tư mua bán các loại 
chứng khoán có giá như cổ phiếu, trái 
phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ 
trên thị trường tài chính nhằm mục đích 
kiếm lời từ lợi tức của chứng khoán hay từ 
phần chênh lệch giá chứng khoán. 
 . Hoạt động góp vốn liên doanh: thực hiện 
trên cơ sở doanh nghiệp góp vốn, đầu tư vốn 
vào một doanh nghiệp khác hoặc cùng với 
doanh nghiệp khác hình thành nên một doanh 
nghiệp mới để thực hiện một hoạt động kinh 
doanh nào đó 
 - Nếu căn cứ vào thời gian hoàn vốn, hoạt động 
đầu tư tài chính được chia thành hai loại : 
 . Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn: gồm 
những hoạt động đầu tư tài chính có thời hạn 
thu hồi vốn không quá 1 năm. 
 . Hoạt động đầu tư tài chính dài hạn: gồm 
những hoạt động đầu tư tài chính có thời hạn 
thu hồi vốn trên 1 năm 
 2.2. Quản lý và sử dụng vốn tài sản 
 2.2.1. Quản lý và sử dụng vốn tài sản cố định 
 - Quản lý hiện vật 
 + Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ được chia ra 
thành: 
 . Tài sản cố định do doanh nghiệp sở hữu 
được hình thành bằng nguồn vốn của chủ sở 
hữu. 
 . Tài sản cố định do doanh nghiệp đi thuê. 
 + Căn cứ tình hình sử dụng, TSCĐ được chia 
ra thành: 
 . Tài sản đang sử dụng. 
 . Tài sản dự trữ. 
 . Tài sản chờ thanh lý. 
 + Căn cứ vào công dụng, TSCĐ có : 
 . Tài sản dùng trực tiếp cho khâu sản xuất 
kinh doanh. 
 . Tài sản dùng cho công tác quản lý. 
 . Tài sản dùng cho khâu phân phối tiêu thụ 
hàng hóa. 
 . Tài sản dùng cho các hoạt động phúc lợi 
chung của doanh nghiệp, như nhà nghỉ, trạm y 
tế, khu thể thao 
- Quản lý về giá trị 
 Phương thức quản lý này gắn liền với công 
việc tính khấu hao TSCĐ và quản lý, sử dụng 
quỹ khấu hao của doanh nghiệp. 
 Số tiền khấu hao tài sản là một yếu tố của 
chi phí kinh doanh và được bù đắp khi 
doanh nghiệp có thu nhập. Số tiền khấu hao 
được doanh nghiệp trích lại để hình thành 
quỹ khấu hao nhằm tái tạo TSCĐ. Cũng cần 
thấy rằng khả năng tái tạo TSCĐ từ quỹ 
khấu hao phụ thuộc rất lớn vào mức độ 
chính xác của việc tính toán mức khấu hao 
tài sản 
 + Phương pháp khấu hao đường thẳng 
 + Phương pháp khấu hao gia tốc giảm dần 
 .Tính khấu hao theo giá trị còn lại 
 . Tính khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm 
dần 
 Ngoài ra, còn có các phương pháp tính 
khấu hao khác như: 
 Khấu hao tăng dần: theo phương pháp này, 
lúc đầu mức khấu hao trích vào chi phí có giá 
trị nhỏ, sau đó dần dần được tăng lên. 
 Khấu hao tính một lần khi kết thúc dự án. 
 Khấu hao toàn bộ ngay lập tức khi dự án 
mới đi vào vận hành tạo ra thu nhập. 
 2.2.2. Quản lý và sử dụng vốn lưu động 
 - Phân loại tài sản lưu động 
 Để quản lý về hiện vật, doanh nghiệp cần 
tiến hành phân loại tài sản lưu động, từ đó 
đưa ra những cách thức quản lý sao cho có 
hiệu quả. Thực tế có các cách phân loại TSLĐ 
cơ bản sau: 
 + Nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện, TSLĐ 
được chia ra thành: 
 . Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm 
ứng, tiền trong thanh toán 
 . Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang bán 
thành phẩm, thành phẩm 
 + Căn cứ vào công dụng, TSLĐ được chia 
ra thành: 
 . Tài sản lưu động dự trữ kinh doanh: 
Nguyên nhiên vật liệu, công cụ lao động, 
phụ tùng thay thế 
 . Tài sản lưu động trong sản xuất: Sản 
phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí 
trả trước  
 . Tài sản lưu động trong lưu thông: 
Thành phẩm, hàng hóa, các khoản thế 
chấp, ký cược, các khoản tạm ứng tiền 
trong thanh toán 
 + Quản lý vốn bằng tiền 
 Trong quá trình hoạt kinh doanh, hằng 
ngày các doanh nghiệp luôn phải duy trì một 
khối lượng vốn bằng tiền nhất định, với mục 
đích: 
 Thỏa mãn nhu cầu giao dịch, mua sắm 
nguyên vật liệu. 
 Thực hiện các hoạt động đầu tư. 
 Dự phòng để đối phó những trường hợp 
phát sinh đột xuất mà doanh nghiệp không 
lường trước. 
 + Quản lý các khoản phải thu 
 + Quản lý hàng tồn kho 
 - Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 
3. Cấu trúc nguồn vốn tài trợ hoạt động kinh doanh 
 3.1. Khái niệm Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động 
của doanh nghiệp là những nguồn lực tài chính cĩ 
trong nền kinh tế, được doanh nghiệp huy động, 
khai thác bằng nhiều phương pháp, hình thức, cơ 
chế khác nhau, để đảm bảo nguồn lực tài chính 
cho hoạt động kinh doanh trước mắt và lâu dài 
 Như vậy một cấu trúc nguồn vốn an toàn ổn 
định, hợp lý, linh hoạt sẽ mang lại sự phát 
triển năng động và hiệu quả cho doanh nghiệp. 
3.2. Phân loại nguồn vốn tài trợ cho hoạt 
động doanh nghiệp 
 - Căn cứ vào phạm vi tài trợ 
 . Nguồn vốn bên trong: chủ yếu trích lập từ 
lợi nhuận có được từ kết quả kinh doanh của 
doanh nghiệp. 
 . Nguồn vốn bên ngoài: bao gồm nguồn vốn 
liên doanh, liên kết, phát hành thêm cổ phiếu, 
trái phiếu, tín dụng ngân hàng 
 - Căn cứ vào thời gian tài trợ 
 . Nguồn vốn tài trợ ngắn hạn: bao gồm 
tín dụng thương mại; các khoản chiếm 
dụng về tiền lương, tiền thuế; tín dụng 
ngắn hạn ngân hàng và các khoản phải 
trả khác.. 
 . Nguồn vốn dài hạn: bao gồm tín dụng 
ngân hàng dài hạn, phát hành trái phiếu, 
huy động vốn góp cổ phần, liên doanh, bổ 
sung vốn từ lợi nhuận 
 - Căn cứ vào tính chất sở hữu nguồn tài 
chính 
 . Vốn đóng góp ban đầu của các chủ sở 
hữu: đây là nguồn vốn do chính những 
người chủ sở hữu doanh nghiệp trực tiếp 
đầu tư khi thành lập doanh nghiệp 
 . Nguồn vốn tài trợ từ lợi nhuận sau 
thuế: trong quá trình hoạt động kinh 
doanh, các doanh nghiệp có thể làm tăng 
nguồn vốn sở hữu bằng hình thức tự tài 
trợ từ nguồn lợi nhuận 
 . Nguồn vốn bổ sung bằng cách kết nạp thêm 
các thành viên mới: khi cần mở rộng quy mô 
kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc loại hình 
công ty có thể huy động tăng thêm vốn bằng 
cách kêu gọi thêm các nhà đầu tư mới. 
+ Nguồn vốn đi vay và chiếm dụng 
 . Nguồn vốn tín dụng ngân hàng 
 Tín dụng thương mại: nguồn vốn này hình 
thành trong quan hệ mua bán chịu giữa các 
doanh nghiệp với nhau. Đây là một loại hình 
tín dụng ngắn hạn, nó thường được thực hiện 
giữa các doanh nghiệp khi có sự tín nhiệm và 
thiết lập được quan hệ cung ứng thường xuyên. 
 Huy động bằng phát hành trái phiếu 
doanh nghiệp 
 Các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp, 
như tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiền thuế 
chưa nộp, các khoản phải thanh toán 
khác Đây là những nguồn vốn mà doanh 
nghiệp có thể sử dụng trong một thời gian 
ngắn hạn nhằm giải quyết phần nào nhu 
cầu vốn trong quá trình kinh doanh. 
 - Căn cứ vào hình thức huy động vốn 
 Nguồn vốn huy động dưới dạng tiền. 
 Nguồn vốn huy động dưới dạng tài sản 
 - Căn cứ vào tính pháp lý 
 . Nguồn vốn huy động trên thị trường 
chính thức là những nguồn lực tài chính được 
huy động theo cơ chế, qui định của pháp lý, 
đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ 
quan quản lý nhà nước 
 . Nguồn vốn huy động trên thị trường phi 
chính thức 
 * phân ti ́ch ưu nhược điểm của nguồn vốn 
chủ sở hữu & các nguồn vốn vay 
 Vấn đề đặt ra : 
 * Nếu bạn cĩ một ý tưởng kinh doanh tốt 
nhưng khơng cĩ vốn , bạn sẽ làm cách nào 
để cĩ thể thực hiện ý tưởng 
 * Doanh nghiệp của bạn cĩ nhu cầu về vốn 
bạn sẽ lựa chọn hình thức nào để huy động 
vốn ? 
 III. THU NHẬP VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH 
NGHIỆP 
 1. Thu nhập của doanh nghiệp 
 Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền 
mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động đầu 
tư kinh doanh. Thu nhập chính là cơ sở kinh tế 
cho sự xuất hiện nguồn tài chính của doanh 
nghiệp 
 2. Lợi nhuận của doanh nghiệp 
 Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp phải 
đảm bảo được các nguyên tắc sau: 
 Đảm bảo cho quá trình tích lũy đầu tư mở rộng 
các hoạt động kinh doanh trong tương lai. 
 Dự phòng để phòng hạn chế những rủi 
ro gây tổn thất làm thiệt hại về mặt tài 
chính của doanh nghiệp, tạo ra sự an toàn 
trong kinh doanh. 
 Tạo ra động lực kích thích nguồn lao 
động gắn bó với doanh nghiệp lâu dài. 
Tạo ra sự thống nhất mục tiêu kinh tế 
giữa người đầu tư với người lao động. 
 10 THƯƠNG HIỆU GIA ́ TRỊ 2004 
 Đ/V : TỈ USD 
 1- COCA-COLA 67,39 
 2- MICROSOFT 61,37 
 3- IBM 53,79 
 4- GE 44,11 
 5- INTEL 33,50 
 6- DISNEY 27,11 
 7- McDONALD 25,00 
 8- NOKIA 24,04 
 9- TOYOTA 22,67 
 10- MARLBORO 22,13 
 Nguồn : Business Week 
 THƯƠNG HIỆU HÀNG ĐẦU THẾ GIỚI 2007 
1- GOOGLE 66,4 TỈ USD 
2- GE 61,8 
3- MICROSOFT 55 
4-COCA-COLA 44,1 
.. 
10- TOYOTA 33,4 
 NGUỒN : Financial Times 
 
KHU VỰC DNNN: 
 Quy mơ vốn tự cĩ thấp 
+ 65% vốn < 5TỈ đồng ( trong đĩ 25% < 1TỈ) 
+76% < 10 TỈ đồng nhưng chỉ chiếm 6,2% 
tổng số vốn của DNNN .Trong khi các tổng cơng 
ty chiếm đến 68,9% vốn &tạo ra đến 57,3% tổng 
doanh thu của khu vực này 
+ Số nợ lũy kế tính đến 12/2003 là 280000tỉ đồng( 
(trong đĩ 76% nợ vay ngân hàng ,nợ NSNN, nợ 
lẫn nhau) 
+ Giá trị tài sản trên sổ sách KT là 517.564 tỉ đồng 
+Hiệu quả kinh doanh thấp 
+Thiết bị cơng nghệ chậm đổi mới 
 Nguồn: Cục Quản lý doanh nghiệp_ Bộ Tài Chính 
KẾT QUẢ CPH DNNN TỪ 1992- 2005 
 1992-2000 2001-6/2007 
 578 3022 
 Trong đĩ: 
+ %DN cĩ vốn >10 tỉ 
 5% (2003)- 21%(2006) 
+ CPH theo ngành: 
 _Cơng nghiệp & xây dựng : 57% 
 _ Giao thơng vận tải 6,8% 
 _ Dịch vụ thương mại 29,6 % 
 _Nơng –lâm ngư nghiệp 6,6% 
+ Tính đến 12/2005 số DN được CPH chỉ chiếm 
12% số vốn NN trong các DNNN, cịn khoảng 
270.000 tỉ đồng vốn NN hiện nằm 
trongcácDNNN. 
+ Bình quân trong các DN CPH, nhà nước cịn 
nắm giữ 52% vốn điều lệ ,cán bộ CNV trong 
DN nắm 21%, ngồi DN giữ 27% 
 Riêng TP HCM đến 12/2005 đã CPH 238 DN 
trong số 392 DNNN do TP quản lý chiếm 17% 
vốn nhà nước (17.691 tỉ đ) 
+ Thời gian trung bình thực hiện CPH 1 DN là 12 
tháng song cũng cĩ DN kéo dài 3-4 năm 
 HIỆU QUẢ DNNN SAU CỔ PHẦN HĨA 
 ( KHẢO SÁT 800 DN ĐÃ CPH > 1NĂM ) 
 VỐN ĐIỀU LỆ TĂNG 1,5 - 2 lần 
 DOANH THU TĂNG 23,6% 
 NỘP NSNN TĂNG 24,9% 
 LỢI NHUẬN TĂNG 139,7% 
 THU NHẬP CỦA NGƯỜI LĐ TĂNG 12% 
 CỔ TỨC bq 17,1% 
* V/đ đặt ra : Thực chất những chỉ tiêu phản ánh trên 
? 
 CÁC VĂN BẢN CĨ LIÊN QUAN CPH 
DNNN 
 TỪ 1992-1996 QĐ 202 CP 
 TỪ 1996-1998 NĐ 28 CP 
 TỪ 1998-2002 NĐ 44 CP 
 TỪ 2002-2004 NĐ 64 CP 
 TỪ 2004-2007 NĐ 187 CP 
 Từ 6/2007 NĐ 109 CP 
ĐI ̣NH CHÊ ́ 
TA ̀I CHÍNH 
 TRUNG GIAN 
1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại định chế tài 
chính trung gian 
2 Vai trị của các định chế tài chính trung gian 
( sinh viên tự nghiên cứu ) 
3 Các loại hình tổ chức tài chính trung gian 
1 khái niệm, đặc điểm 
- Khái niệm: Các định chế tài chính trung gian là những 
tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền nhàn rỗi của 
các chủ thể trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức, 
phương pháp, cơ chế khác nhau, và sau đĩ cung cấp 
cho những chủ thể cĩ nhu cầu vốn để thực hiện mục 
đích cuối cùng. 
 Người tiết------định chế TC----người cần 
 kiệm trung gian vốn 
Đặc điểm 
 - Định chế tài chính trung gian là những tổ chức kinh 
tế hoạt động kinh doanh tiền tệ, các loại giấy tờ cĩ giá 
 - Định chế thực hiện các hoạt động làm trung gian 
trong việc huy động vốn nhàn rỗi qua các hình thức, 
phương pháp, cơ chế khác nhau, từ đĩ cung ứng 
nguồn vốn tập trung này cho mọi chủ thể trong nền 
kinh tế 
 . Bảo vệ giá trị vốn cung ứng, chuyển giao ở hiện 
tại và tương lai 
 . Trung gian chuyển giao về thời hạn sử dụng 
 . Trung gian chuyển giao rủi ro, thời cơ 
Phân loại 
 -Căn cứ đăc trưng hoạt động 
 . Ngân hàng thương mại 
 . Quỹ tín dụng 
 . Quỹ tiết kiệm 
 . Cơng ty BH 
 . Cty tài chính 
 . Quỹ tương hỗ 
 -Căn cứ phương thức huy động 
 . Định chế huy động tiền gởi 
 . Định chế huy động theo hợp đồng 
 cung ứng dịch vụ bảo hiểm 
 . Định chế làm trung gian đầu tư 
2 Vai trị 
 - Chu chuyển các nguồn vốn cĩ trong nền kinh tế xã hội 
 - Chuyển giao rủi ro, thời cơ 
 - Giảm chi phí giao dịch xã hội 
3 Các loại hình tổ chức định chế tài chính trung gian 
 3.1 Ngân hàng thương mại 
 Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian 
thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt kinh 
doanh khác cĩ liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động 
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ 
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để 
cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh tốn. 
 Ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho tổ chức, cá 
nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương 
phiếu và giấy tờ cĩ giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài 
chính, cung cấp các dịch vụ tài chính các hoạt động 
đầu tư 
3.2 Định chế phi ngân hàng 
 - Cơng ty BH 
 Cơng ty bảo hiểm là một tổ chức tài chính, hoạt 
động chủ yếu là nhằm đảm bảo về mặt tài chính, bằng 
cách cung ứng dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng về 
những rủi ro cĩ thể xảy ra trên cơ sở người tham gia 
phải trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. 
 Cơng ty bảo hiểm thực hiện trung gian tài chính bằng 
cách sử dụng phí bảo hiểm thu được từ các hợp đồng 
bảo hiểm. Trong thời gian hợp đồng, khi chưa xãy ra 
thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm, phí này tạm 
thời nhàn rỗi. Do đĩ với vai trị người kinh doanh, 
nguồn vốn này được đầu tư vào các tài sản như: mua 
trái phiếu, cổ phiếu, các hoạt động tín dụng ít rủi ro. 
Các khoản đầu tư này, phải đảm bảo cho cơng ty bảo 
hiểm trong mọi trường hợp luơn an tồn để chủ động 
thực hiện thanh tốn cho những tổn thất cĩ thể xãy ra 
 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm cĩ vai 
trị đặc biệt quan trọng đối với tiến trình 
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc 
gia. Các cơng ty bảo hiểm được xem là 
“lá chắn” về kinh tế, bảo vệ cho mọi tổ 
chức, cá nhân. Mặt khác bảo hiểm cịn cĩ 
khả năng tập trung, huy động nguồn vốn 
cho đầu tư phát triển 
 - Cơng ty tài chính 
Doanh thu phí BH thị trường thế giới 2004 
 Nhân thọ Phi nhân thọ Tổng phí 
 MỸ 194.8 603 1097.8 
Nhật 386.8 105.6 492 
Anh 189.6 105.2 294.8 
Pháp 128.8 65.8 194.6 
Đức 84.5 106.3 190.8 
Ý 83.1 46.7 128.8 
Thế giới 1848.7 1395.2 3243.9 
 Doanh thu BH Châu Á 2003 
Phí BH (Tỉ USD) GDP( Tỉ USD) Dân số (Triệu) 
Nhật 478.9 4429 127 
Hàn Quốc 59.8 621 48.1 
Trung Quốc 49.9 1420 1290 
Ấn Độ 17.3 601 1056 
Hongkong 12.4 159 6.8 
Singapore 8.9 91 4.3 
Malaysia 5.6 105 24.7 
Thái lan 4.9 143 62 
Việt nam 0.6 46 82.6 
 Cơ cấu vốn đầu tư DNBH Châu Âu Đơn vị tính % 
 Chứng khoán Bất động sản Gởi NH Đầu tư 
khác 
Trái 
phiếu 
Cổ phiếu 
Anh 35 50 6,7 2,2 6,0 
Bỉ 72,7 19,9 4,3 1,9 1,2 
Đan Mạch 64,2 25,7 1,8 1,3 0,7 
Đức 72,5 20,9 5,0 1,6 7,1 
Pháp 73,6 15,5 8,0 1,3 1,3 
 Nguồn Liên Đoàn BH Pháp 
 Cơ cấu vốn đầu tư thị trường BH Việt nam 
 Đơn vị tính % 
 2002 2003 2004 2005 
 Gởi NH 68,7 63,8 53,5 46,7 
 Chứng 
khoán 
 6,2 12,7 26,1 34,8 
Cho vay trực 
tiếp 
 13,1 9,4 6,2 5,1 
Bất động sản 8,3 6,2 5,7 3,5 
Góp vốn liên 
doanh 
 3,7 7,9 8,5 9,9 
 THỊ TRƯỜNG BHNT (2006) 
 - %/GDP 
CHÂU Á 5 
ASEAN 1,96 
 SINGAPORE 5,4 
 MALAYSIA 3,2 
 THAILAND 1.9 
 INDONESIA 0,8 
 PHILIPPINES 0,9 
 VIET NAM 0,9 
 Nguồn : TC Thị trường BH 4/2007 
 Công ty tài chính là một trung gian tài chính tín 
dụng, được thành lập dưới dạng một công ty phụ thuộc 
hoặc công ty cổ phần. Khác với ngân hàng thương mại, 
công ty tài chính không được nhận tiền gửi thường 
xuyên dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn của khách 
hàng, không thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh 
toán. 
 Nguồn vốn huy động bằng cách phát hành kỳ phiếu, 
chứng chỉ tiền gởi, trái phiếu, các loại giấy tờ có giá và 
nhận tiền gởi có kỳ hạn trên một năm. Qua đó cung 
cấp vốn vay cho nền kinh tế. Kể cả việc cùng góp vốn 
kinh doanh, mua cổ phiếu, đầu tư vào các dự án theo 
hợp đồng 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_tien_te_chuong_1_ly_luan_co_ban_ve_tai_c.pdf