Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 11: Ngân hàng trung ương

Tóm tắt Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 11: Ngân hàng trung ương: ...và điều tiết khối lượng tiền cung ứng. Giấy bạc ngân hàng khơng phải là thành phần duy nhất và cũng khơng chiếm tỷ trọng lớn trong khối tiền cung ứng, nhưng lại là yếu tố quyết định chi phối các thành phần khác của khối tiền. Thể hiện ngân hàng thương mại khơng thể tạo ra tiền, nếu như k...hàng . Ngân hàng trung ương thẩm định và cấp giấy chứng nhận . Điều tiết các hoạt động kinh doanh của ngân hàng trung gian . Thanh tra và kiểm soát ngân hàng thương mại - Ngân hàng trung ương là ngân hàng của nhà nước Ngân hàng trung ương tham ...ố tiền còn lại sau khi đã trừ phần dự trữ bắt buộc. Việc tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, có thể hạn chế hoặc bành trướng khối tiền tệ mà hệ thống ngân hàng có khả năng cung ứng cho nền kinh tế Lãi suất Lãi suất là giá cả của quyề...

pdf20 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 182 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 11: Ngân hàng trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÂN HÀNG 
TRUNG ƯƠNG 
 1 Quá trình ra đời & phát triển NHTƯ 
 2 Mơ hình tổ chức NHTƯ 
 3 Bản chất & chức năng NHTƯ 
 4 Chính sách tiền tệ 
 4.1 Khái niệm 
 4.2 Mục tiêu 
 4.3 Các cơng cụ 
 1 Quá trình ra đời của ngân hàng trung ương 
 Giai đoạn 1 ra đời ngân hàng phát hành 
độc quyền. Từ cuối thế kỷ 17 trở về trước, 
hoạt động ngân hàng mang 2 đặc trưng lớn: 
 - Các ngân hàng hoạt động độc lập, chưa tạo 
ra một hệ thống, không ràng buộc và phụ 
thuộc lẫn nhau. 
 - Mỗi ngân hàng đều có chức năng hoạt 
động gần giống như nhau, đó là: nhận ký 
thác, cho vay, chiết khấu thương phiếu, phát 
hành giấy bạc vào lưu thông và thực hiện các 
dịch vụ tiền tệ như đổi tiền, chuyển ngân, 
thanh toán  
 Đến thế kỷ 18, sản xuất phát triển, lưu 
thông hàng hóa được mở rộng cả về qui 
mô lẫn phạm vi, đòi hỏi lưu thông tín 
dụng cũng phải có phạm vi rộng để đáp 
ứng được nhu cầu của sản xuất và lưu 
thông hàng hóa. Việc tồn tại nhiều ngân 
hàng cùng thực hiện nghiệp vụ phát hành 
tiền trong một nền kinh tế, dễ làm cho 
lưu thông tiền tệ hỗn loạn, cản trở quá 
trình phát triển của sản xuất và lưu thông 
hàng hóa. 
 Các quốc gia bắt đầu can thiệp vào hoạt động 
ngân hàng, bằng cách ban hành các đạo luật, chỉ 
cho phép một số ngân hàng đáp, ứng được những 
tiêu chuẩn qui định mới được phát hành tiền vào 
lưu thơng. Từ đĩ đưa đến 
 - Ngân hàng trung gian: Là loại ngân hàng khơng 
được phép phát hành giấy bạc ngân hàng, mà chỉ 
được phép giao dịch với cơng chúng, thực hiện 
kinh doanh tiền tệ thuần túy 
 - Ngân hàng phát hành: Đây là những ngân 
hàng lớn, có uy tín, tài chính vững mạnh, 
được phép phát hành giấy bạc ngân hàng vào 
lưu thông. 
 Giai đoạn 2: Giai đoạn ngân hàng phát hành 
độc quyền phát triển thành ngân hàng trung 
ương. Cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới 
1929-1933 đã để lại nhiều bài học quí giá về 
vấn đề phát hành tiền, tác động của chính 
sách tiền tệ đến hoạt động của nền kinh tế 
vĩ mô như sự tăng trưởng, suy thoái, thất 
nghiệp, ổn định giá cả và lạm phát 
 Giải pháp cho vấn đề này là các nước lần lượt 
quốc hữu hóa ngân hàng phát hành độc quyền. 
Khái niệm “Ngân hàng trung ương” đã ra đời 
thay thế cho khái niệm “Ngân hàng phát hành 
độc quyền”. 
2 Mô hình tổ chức NHTƯ 
3 Bản chất & chức năng 
 3.1 Bản chất NHTƯ : Là ngân hàng phát hành 
công quản, có thể độc lập hoặc phụ thuộc chính 
phủ, vừa thực hiện chức năng độc quyền phát 
hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông, vừa 
thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ, 
tín dụng, ngân hàng. 
 Trong hoạt động, nĩ khơng giao dịch với cơng 
chúng mà chỉ giao dịch với kho bạc và các ngân hàng 
trung gian. 
 3.2 Chức năng NHTƯ 
 - Độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và điều 
tiết khối lượng tiền cung ứng. Giấy bạc ngân hàng 
khơng phải là thành phần duy nhất và cũng khơng 
chiếm tỷ trọng lớn trong khối tiền cung ứng, nhưng 
lại là yếu tố quyết định chi phối các thành phần khác 
của khối tiền. Thể hiện ngân hàng thương mại khơng 
thể tạo ra tiền, nếu như khơng cĩ sự xuất hiện giấy 
bạc của NHTƯ. 
 Hoạt động cung ứng tiền của NHTƯ tác 
động một cách trực tiếp đến độ tăng, giảm 
của tổng cung tiền tệ trong nền kinh tế, từ 
đó ảnh hưởng đến cả sản xuất và tiêu dùng. 
Do vậy, việc phát hành giấy bạc ngân hàng 
của NHTƯ phải đảm bảo phù hợp với nhu 
cầu của nền kinh tế cả về số lượng lẫn cơ cấu 
cũng như yêu cầu quản lý vĩ mô. NHTƯ cần 
phải kiểm soát toàn bộ khối lượng tiền cung 
ứng, tổ chức công tác điều hòa lưu thông tiền 
tệ, kiểm soát quá trình tạo tiền của các ngân 
hàng trung gian 
 - Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các 
ngân hàng 
 + Ngân hàng trung ương mở tài khoản và 
nhận tiền gởi của các ngân hàng trung gian 
 . Tiền gởi dự trữ bắt buộc khoản tiền gởi 
này áp dụng bắt buộc đối với các ngân hàng 
trung gian có huy động vốn tiền gởi của công 
chúng. Mức dự trữ cao hay thấp tùy theo qui 
định của ngân hàng trung ương trong từng 
thời kỳ cho phù hợp với chiùnh sách tiền tệ 
 . Tiền gởi thanh toán, khoản tiền gởi 
thanh toán tại ngân hàng trung ương, 
mục đích là để đáp ứng nhu cầu thanh 
toán thường xuyên giữa các ngân hàng với 
nhau và để điều chỉnh mức dự trữ bắt 
buộc khi cần 
 + Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho 
các ngân hàng trung gian, việc ngân hàng 
trung ương cho ngân hàng trung gian vay 
là một hành động phát hành tiền. 
 + Ngân hàng trung ương thực hiện việc quản lý 
nhà nước đối với hệ thống ngân hàng 
 NHTƯ là cơ quan quản lý và điều tiết hoạt 
động của hệ thống ngân hàng 
 . Ngân hàng trung ương thẩm định và cấp 
giấy chứng nhận 
 . Điều tiết các hoạt động kinh doanh của ngân 
hàng trung gian 
 . Thanh tra và kiểm soát ngân hàng thương 
mại 
 - Ngân hàng trung ương là ngân hàng của nhà 
nước 
 Ngân hàng trung ương tham gia xây dựng 
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, soạn thảo 
chính sách tiền tệ, kiểm tra và kiểm soát việc 
thực hiện chính sách tiền tệ. 
 NHTƯ với tư cách là một cơ quan quản lý 
nhà nước về các mặt tiền tệ - tín dụng - ngân 
hàng, ngân hàng trung ương có quyền kiểm 
tra, kiểm soát việc thực hiện các nội dung 
của chính sách tiền tệ, mà chủ yếu là thông 
qua việc thực hiện vai trò chỉ huy của mình 
đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng của quốc 
gia 
 NHTƯ nhận tiền gởi của của kho bạc nhà 
nước, tổ chức thanh toán giữa kho bạc với 
ngân hàng trung gian, làm đại lý phát hành 
các loại trái phiếu nhà nước, quản lý dự trữ 
quốc gia và cho chính phủ vay để cân bằng 
thu-chi ngân sách 
 4 Chính sách tiền tệ 
 - Chính sách tiền tệ là tổng hịa những phương 
thức mà ngân hàng trung ương thơng qua các hoạt 
động của mình tác động đến khối lượng tiền trong 
lưu thơng, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các 
mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong một 
thời kỳ nhất định 
 - Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là 
tăng trưởng kinh tế, tạo cơng ăn việc làm và kiểm 
sốt lạm phát. 
 Những công cụ để thực thi chính sách tiền tệ 
 . Dự trữ bắt buộc 
 Dự trữ bắt buộc là phần tiền gởi mà các ngân 
hàng trung gian phải đưa vào dự trữ theo luật 
định. Mức dự trữ bắt buộc cao hay thấp phụ 
thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc – do ngân hàng 
trung ương quy định – cao hay thấp. Tỷ lệ dự trữ 
bắt buộc được tính trên lượng tiền gởi mà ngân 
hàng trung gian huy động được. Như vậy, mỗi 
ngân hàng chỉ được cho vay số tiền còn lại sau 
khi đã trừ phần dự trữ bắt buộc. Việc tăng hoặc 
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, có thể hạn chế hoặc 
bành trướng khối tiền tệ mà hệ thống ngân 
hàng có khả năng cung ứng cho nền kinh tế 
 Lãi suất 
 Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn, việc 
thay đổi lãi suất sẽ kéo theo sự biến đổi của chi phí 
tín dụng, từ đó tác động đến việc thu hẹp hay mở 
rộng khối lượng tín dụng trong nền kinh tế. Do đó, 
lãi suất là một trong những công cụ chủ yếu của 
chính sách tiền tệ. 
 - Ngân hàng trung ương kiểm soát trực tiếp lãi suất 
thị trường bằng cách quy định các loại lãi suất như: 
 Lãi suất tiền gởi và lãi suất cho vay theo từng 
 kỳ hạn 
 Sàn lãi suất tiền gởi và trần lãi suất cho vay để 
 tạo nên khung lãi suất giới hạn. 
 Công bố lãi suất cơ bản cộng với biên độ giao 
 dịch 
 Ngân hàng trung ương áp dụng chính 
sách tự do hóa lãi suất, hình thành theo 
cơ chế thị trường, để can thiệp vào lãi 
suất thị trường, ngân hàng trung ương có 
thể gián tiếp can thiệp thông qua các 
chính sách : 
 Công bố lãi suất cơ bản để hướng dẫn 
lãi suất thị trường. 
 Sử dụng công cụ lãi suất tái cấp vốn và 
kết hợp với lãi suất thị trường mở để can 
thiệp và điều chỉnh lãi suất thị trường. 
 . Thị trường mở 
 Công cụ thị trường mở phản ánh việc ngân 
hàng trung ương mua hoặc bán chứng từ có giá 
trên thị trường tài chính công cộng, nhằm đạt 
đến mục tiêu điều chỉnh lượng tiền trong lưu 
thông. 
 Khi ngân hàng trung ương đem chứng khoán 
ra thị trường mở bán sẽ thu được tiền mặt và séc 
về. Điều này có nghĩa khối lượng tiền mặt trong 
lưu thông giảm, dự trữ của các ngân hàng trung 
gian giảm, làm giảm khả năng cung ứng tín 
dụng của các ngân hàng trung gian, và như thế, 
cung ứng tiền trong nền kinh tế bị thắt chặt hơn 
 Ngược lại, khi ngân hàng trung ương đem 
tiền mặt hoặc séc mua chứng khoán trên thị 
trường mở, thì lượng tiền mặt trong lưu 
thông tăng lên, dự trữ của các ngân hàng 
thương mại tăng lên 
 . Ngân hàng trung ương có thể chủ động 
tiến hành mà không phải phụ thuộc vào nhu 
cầu của các ngân hàng trung gian. 
 . Nghiệp vụ này tương đối linh hoạt và 
chính xác, có thể được sử dụng ở bất kỳ mức 
độ nào. 
 . Nghiệp vụ thị trường mở dễ dàng được đảo 
ngược lại khi có một sai lầm xảy ra trong lúc 
tiến hành 
 . Nghiệp vụ thị trường mở có thể được hoàn 
thành nhanh chóng, không gây nên những 
chậm trễ về mặt hành chính 
 . Tỷ giá hối đoái 
 Sự biến đổi của tỷ giá hối đoái có tác động 
mạnh mẽ đến mọi hoạt động kinh tế, từ hoạt 
động xuất nhập khẩu đến sản xuất kinh doanh 
và tiêu dùng trong nước qua biến đổi của giá cả 
hàng hóa 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_tien_te_chuong_11_ngan_hang_trung_uong.pdf
Ebook liên quan