Bài giảng Tài nguyên du lịch - Dương Hồng Hạnh

Tóm tắt Bài giảng Tài nguyên du lịch - Dương Hồng Hạnh: ....2. Vai trò của tài nguyên du lịchTạo sức hấp dẫn của vùng du lịchLà yếu tố cơ bản hình thành sản phẩm du lịchLà cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịchẢnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, lĩnh vực kinh doanh và tính chất chuyên môn hoá của vùng du lịchXác định quy mô hoạt ...về không gian phân bổ như tài nguyên du lịch biểnCó tính đa dạngDu lịch có tính mùa nhưng có thể khai thác những loại hình du lịch khác nhau phù hợp với từng mùaSự kết hợp các loại tài nguyên du lịch tự nhiên Tổ hợp đồng bằng - đồiNhu cầu về du lịch ở khu vực này là lớn nhất nhưng nguồn tài nguyên l... thể thao, nhận thức Di sản văn hoá thế giới1. Quần thể di tích Cố đô Huế, năm 1993, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (III) (IV)2. Phố cổ Hội An, năm 1999, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (II) (V)3. Thánh địa Mỹ Sơn, năm 1999, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (II...

ppt111 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Tài nguyên du lịch - Dương Hồng Hạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t được gần mặt đất, có tác động đến bề mặt trái đất trong một khoảng thời gian dàiCác dạng thức của tài nguyên khí hậu, bao gồm nguồn lợi về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, gió... của một vùng, có thể được khai thác nhằm phục vụ những mục đích kinh tế - xã hội nào đóSự đóng góp của khí hậu đối với du lịchVề phía cầu: + Tác động trực tiếp đến sức khoẻ của con người nói chung và khách du lịch nói riêng+ Ảnh hưởng đến nhịp độ dòng khách và quyết định đi du lịch của kháchSự đóng góp của khí hậu đối với du lịchVề phía cung: + Tạo nên tính mùa vụ trong du lịch+ Góp phần tạo nên sức hấp dẫn của tài nguyên và sản phẩm du lịch Thuỷ vănNước là nguồn tài nguyên quan trọng, gắn với việc phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của con ngườiNhiều loại hình du lịch cũng gắn với đối tượng nước như du lịch tắm biển, du lịch tắm khoáng Đặc điểm thuỷ văn nước taMạng lưới sông ngòi dày đặc (trung bình 0.5-1km/km2Các sông lớn đều chảy trong các đứt gãy sâu do kiến tạo của địa hình (Sông Hồng, sông Chảy, Đà, Cả..)Cả nước có 2.360 con sông dài trên 10km, có 10 lưu vực sông chính diện tích trên 10.000km2Đặc điểm thuỷ văn nước taNước ngầm	 khá phong phú (ước tính nguồn nước ngầm có thể khai thác 6 – 7 tỉ m3/năm), chủ yếu ở đồng bằng châu thổ và vùng ven biển Nước khoáng: nước thiên nhiên, chứa một số thành phần vật chất đặc biệt ( các nguồn hoá học, các khí, chất phóng xạ,) hoặc có một số tính chất vật lý(nhiệt độ, độ pH..) có tác động sinh lý với con người, có giá trị an dưỡng, chữa bệnhCác đối tượng được khai thác phục vụ du lịch Bề mặt nước và các bãi nông ven bờ 	+ Các bãi biển	+ Các hồ nước 	+ Các dòng sông - suối ( Sông Son, Sông Hương, sông Hậu, sông Tiền)Các điểm nước khoáng, suối nước nóng ( Kim Bôi – Hoà Bình, Vĩnh Hảo, Ninh Thuận, Hội Vân, Quang Hanh, Tiên Lãng..) Động - thực vật Thực vật:	+12.000 loài thực vật bậc cao mạch thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ	+ 69 loài thực vật hạt trần	+ 12.000 loài thực vật hạt kín	+ 2.200 loài nấm	+2.176 loài tảo	+ 481 loài rêu	+ 368 loài vi khuẩn lam	+ 691 loài dương xỉ	+ 100 loài khácĐộng vật+300 loài thú+ 830 loài chim+ 260 loài bò sát+ 158 loài ếch+ 5.300 loài côn trùng+ 547 loài cá nước ngọt+ 2.038 loài cá biển+ 9.300 loài động vật không xương sống(Tiếp cận các nguồn gen và chia sẻ lợi ích - Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới – IUCN)Động - thực vật Động - thực vật Có giá trị tạo nền cho phong cảnh, tạo vẻ đẹp tự nhiên và sống độngĐối với một số loại hình du lịch (tham quan, nghiên cứu khoa học, thám hiểm rừng núi) thì tài nguyên sinh vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thể hiện ở tính đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen quý, tạo nên những phong cảnh hấp dẫn (ở nước ta, thảm động - thực vật có sự góp mặt của các loài thuộc vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới)Các dạng khai thác tài nguyên sinh vật phục vụ du lịch Các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các khu rừng di tích lịch sử, văn hoá (VQG Cúc Phương, Cát Bà, Bến En, Bạch Mã, U Minh, Tân Trào, Hương Sơn, Vàm Sát, Bà Đen)Một số hệ sinh thái đặc biệt: hệ sinh thái ngập mặn (Xuân Thuỷ- NĐ, Chàm Chim - Đồng Tháp, U Minh- Cà Mau), hệ sinh thái rạn san hô ( QN, Hải Phòng, Khánh Hoà, Bà Rịa – Vũng Tàu..)Các điểm tham quan sinh vật: vườn bách thú, các bảo tàng sinh vật, vườn hoa trái, các điểm thuần dưỡng voiSự kết hợp các loại tài nguyên du lịch tự nhiên Tổ hợp ven biểnĐược khai thác nhiều nhất cho hoạt động du lịch (tắm biển, tắm nắng, nghỉ dưỡng)Yếu tố nước và không khí được chú trọng nhiều nhất nhưng ý nghĩa giải trí của địa hình và hệ sinh thái cũng không nhỏ.Phân bổ theo tuyến, trên diện tích tương đối hẹp dọc đường bờ biểnCó tính chất thống nhấtDu lịch có tính mùa sâu sắcTổ hợp ven biểnSự kết hợp các loại tài nguyên du lịch tự nhiên Tổ hợp núiĐược khai thác nhiều phục vụ du lịchPhù hợp với nhiều loại hình du lịch Không hạn chế nhiều về không gian phân bổ như tài nguyên du lịch biểnCó tính đa dạngDu lịch có tính mùa nhưng có thể khai thác những loại hình du lịch khác nhau phù hợp với từng mùaSự kết hợp các loại tài nguyên du lịch tự nhiên Tổ hợp đồng bằng - đồiNhu cầu về du lịch ở khu vực này là lớn nhất nhưng nguồn tài nguyên lại hạn chếNguồn nước và hệ động thực vật có ý nghĩa hơn đối với hoạt động du lịchTài nguyên du lịch bị hạn chế về không gian do sự đô thị hoá, có bàn tay con người tác động nhiềuĐơn điệu và nghèo nànDu lịch có thể tiến hành quanh nămCác di sản thiên nhiên thế giới của Việt Nam	1. Vịnh Hạ Long, được công nhận hai lần, năm 1994, là di sản thiên nhiên thế giới, và năm 2000, là di sản địa chất thế giới theo tiêu chuẩn N (I) (III)	2. Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, năm 2003, là di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chuẩn N (I)Các khu dự trữ sinh quyển của Việt Nam được Unesco công nhậnRừng ngập mặn Cần GiờRừng Cát TiênQuần đảo Cát BàVùng đất ngập nước ven biển châu thổ sông HồngKhu dự trữ sinh quyển biển Kiên GiangKhu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ AnTài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch tự nhiên: + 100 vườn quốc gia, KBTTN, + 02 Di sản TN thế giới: Hạ Long và Phong Nha kẻ bàng + 05 Khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cát Bà)Tài nguyên du lịch nhân văn (vật thể và phi vật thể) + 40.000 DSVH vật thể và phi vật thể, ( 2.800 di tích Quốc gia) + 8 di sản VH thế giới: Cố đô Huế, Di tích Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long, Nhã Nhạc Cung Đình Huế, Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên, Không gian văn hoá Quan họ Bắc Ninh, Ca trù	.	+ Bia đá tiến sĩ Văn Miếu - Quốc Tử Giám được công nhận là di sản tư liệu thế giớiVấn đề:Quản lý và khai thác TNDL: Cơ chế, chính sáchBảo vệ và phát huy tiềm năng TNDLHệ thống di sản là cơ sở hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch Tiêu chuẩn và điều kiện về tính toàn vẹn:- Là những mẫu hết sức tiêu biểu cho những giai đoạn tiến hoá của trái đất- Là những mẫu hết sức tiêu biểu cho quá trình địa chất đang diễn biến cho thấy sự tiến hoá sinh học và tác động qua lại giữa con người và môi trường thiên nhiên. - Có những hiện tượng tạo thành hoặc đặc điểm tự nhiên hết sức nổi bật - Bao gồm những nơi cư trú tự nhiên quan trọng nhất và tiêu biểu nhất trong đó còn sống sót những loại thực vật và động vật bị đe doạ và có giá trị toàn cầu, đặc biệt về mặt khoa học hoặc bảo tồn.Bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiênSự cần thiếtNguyên nhânCác giải phápBảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiênSự cần thiết	+ Đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường sống	+ Đảm bảo sự tái ổn định, liên tục và lâu dài của nguồn tài nguyênBảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiênNguyên nhân	- Sự phát triển rộng rãi của du lịch dẫn đến sự phá huỷ hoàn toàn hay một phần tài nguyên du lịch 	- Sử dụng không hợp lý nguồn tài nguyên 	- Lượng khách thăm vượt quá sức chứa và giới hạn của tài nguyên 	- Ô nhiễm môi trường (cả tự nhiên và xã hội)Bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiênCác giải pháp	+ Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch 	+ Các cơ sở khai thác và các Hiệp hội du lịch 	+ Chính quyền và dân cư địa phương 	+ Khách du lịch Các giải pháp	Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện, đồng bộ về quản lý hoạt động du lịchXây dựng các quy hoạch phát triển du lịch, các tiêu chuẩn và mô hình thích hợp cho việc khai thác - bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch Nghiên cứu, đánh giá và giám sát các tác động của hoạt động du lịch đối với các nguồn tài nguyên; đưa ra các biện pháp xử lý kịp thờiXây dựng các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng để bảo vệ tài nguyên du lịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh - Thành phố được giao nhiệm vụ chính trong việc đảm bảo khai thác bền vững tài nguyên du lịch 	Các giải pháp	 Các cơ sở khai thác và các Hiệp hội du lịch Tuân thủ các nguyên tắc đã được đặt ra Có trách nhiệm và hiểu biết về bảo vệ tài nguyên du lịch Khắc phục những sai phạm hoặc những hoạt động gây ảnh hưởng không tốt đến nguồn tài nguyên của mình hay khách hàng của mình Khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý, duy trì trong giới hạn “ sức chứa”Tuyên truyền và nâng cao sự hiểu biết của nhân viên, khách hàng và dân cư địa phương về việc bảo vệ tài nguyên du lịch.Các giải pháp	 Chính quyền và dân cư địa phương Tuân thủ các nguyên tắc đã được đặt raCó trách nhiệm và hiểu biết về bảo vệ tài nguyên du lịch Tuyên truyền và nâng cao sự hiểu biết của những người hoạt động du lịch, khách du lịch và cộng đồng mình về việc bảo vệ tài nguyên du lịch Tham gia trực tiếp, tích cực vào việc khai thác, bảo vệ, tôn tạo và sử dụng bền vững tài nguyên du lịch.Các giải pháp	 Khách du lịch Tuân thủ các nguyên tắc đã được đặt ra Có trách nhiệm và sự hiểu biết về bảo vệ tài nguyên du lịch Sử dụng những dịch vụ, những nhà cung ứng có cam kết và hoạt động thực tiễn liên quan đến việc bảo vệ tài nguyên du lịch. Chương 3: Tài nguyên du lịch nhân văn	Khái niệm	Đặc điểm	Phân loại	a. Khái niệm	Tài nguyên du lịch nhân văn gồmTruyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá,Văn nghệ dân gianDi tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúcCác công trình lao động sáng tạo của con người Các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch b. Đặc điểmCó tác dụng nhận thức nhiều hơn giải tríThường tập trung ở những nơi quần cư và các thành phố lớnKhông có tính mùa, ít phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiênViệc tìm hiểu thường diễn ra trong thời gian ngắnNhững người quan tâm thường có phông văn hoá, thu nhập cao hơn và yêu cầu cũng cao hơnTiêu chuẩn đánh giá chủ yếu dựa trên cơ sở định tính xúc cảm và trực cảm b. Đặc điểm (tiếp)	Tài nguyên du lịch nhân văn tác động đến du khách theo một quá trình	+ Thông tin	+ Tiếp xúc	+ Nhận thức	+ Đánh giá, nhận xét	Đối với phần đông du khách thì quá trình nhận thức thường chỉ dừng lại ở hai giai đoạn đầu. Hai giai đoạn còn lại đòi hỏi khách có trình độ văn hoá và chuyên môn tương đối cao.c. Vai tròLà 1 trong 2 bộ phận cấu thành tài nguyên du lịchGóp phần tạo nên sức hấp dẫn của lãnh thổ du lịchLà 1 trong những yếu tố cơ bản hình thành nên các sản phẩm du lịch Là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch (du lịch văn hoá, du lịch sinh thái)Ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, lĩnh vực kinh doanh và tính chất chuyên môn hoá của vùng du lịchXác định quy mô hoạt động của một vùng du lịch Các loại tài nguyên du lịch nhân vănDi sản văn hoá thế giớiDi tích lịch sử văn hoáLễ hộiNghề và làng nghề thủ công truyền thốngCác đối tượng gắn với dân tộc họcCác đối tượng văn hoá, thể thao, nhận thức Di sản văn hoá thế giới1. Quần thể di tích Cố đô Huế, năm 1993, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (III) (IV)2. Phố cổ Hội An, năm 1999, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (II) (V)3. Thánh địa Mỹ Sơn, năm 1999, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (II) (III)4. Nhã nhạc cung đình Huế, năm 2003, là kiệt tác văn hóa phi vật thể và truyền khẩu nhân loại (trong tổng số 47 kiệt tác tương tự)5. Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, năm 2005, là kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loạiDi tích lịch sử văn hoáTheo luật di sản 2001: Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa họcTheo giáo trình địa lý du lịch: Di tích lịch sử - văn hoá là những không gian vật chất cụ thể, khách quan trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lạiDi tích lịch sử văn hoáTheo điều 28 Luật Di sản văn hoá 1. Di tích lịch sử 2. Di tích kiến trúc - nghệ thuật (di tích văn hoá - nghệ thuật)3. Di tích khảo cổ4. Danh lam thắng cảnhDi tích lịch sử văn hoáDi tích lịch sử - Khái niệm Những di tích ghi nhận các sự kiện lịch sử hoặc các đặc điểm lịch sử tiêu biểu của các dân tộc trong quá trình phát triển của mìnhDi tích lịch sử văn hoáDi tích lịch sử - phân loại Di tích ghi dấu về dân tộc học: Mai Châu, Sapa, Tây NguyênDi tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng, tiêu biểu, có ý nghĩa quyết định đường hướng phát triển của một đất nước, địa phương: Tân Trào, quảng trường Ba Đình, bến Nhà RồngDi tích ghi dấu chiến công chống xâm lược: Điện Biên Phủ, Bạch Đằng, Quảng Trị, Củ ChiDi tích lịch sử văn hoáDi tích lịch sử - phân loại (tiếp) Di tích ghi dấu những kỷ niệm về một sự kiện, một danh nhân: Côn Sơn, Làng SenDi tích ghi dấu sự vinh quang trong lao động: thuỷ điện Hoà Bình, cung văn hoá Hữu Nghị - Hà NộiDi tích ghi dấu tội ác chiến tranh: Côn Đảo, Hoả LòDi tích lịch sử văn hoáDi tích kiến trúc - nghệ thuật (di tích văn hoá - nghệ thuật)Bao gồm các công trình kiến trúc, các tác phẩm nghệ thuật (tượng đài, bích hoạ, phù điêu)Nhà hát lớn Hà Nội, nhà thờ Phát Diệm, chợ Lớn - Thành phố Hồ Chí Minh, quảng trường Hồ Chí Minh - Nghệ AnDi tích lịch sử văn hoáDi tích khảo cổBao gồm các di chỉ cư trú và các di chỉ mộ táng Hoàng thành Thăng Long, thành Cổ Loa, các địa điểm khảo cổ văn hoá Chămpa ở Quảng Nam – Đà Nẵng, các điểm khảo cổ văn hoá Óc Eo ở Đông Nam bộTiêu chí công nhận Gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nướcGắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nướcGắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiếnCó giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sửCó giá trị tiêu biểu về khảo cổ Di tích lịch sử văn hoáDanh lam thắng cảnhĐiểm 4 điều 4 Luật Di sản Văn hoá:Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa họcDi tích lịch sử văn hoáDanh lam thắng cảnhTài nguyên và Môi trường Du lịch Việt Nam:Những nơi có phong cảnh thiên nhiên hấp dẫn, có những công trình do con người tạo ra (đền chùa, công trình văn hoá) có thể khai thác phục vụ du lịchTiêu chí công nhận Có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểuCó giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đấtVai trò của các di tích lịch sử văn hoá Là thành phần cấu tạo nên sản phẩm du lịch, loại hình du lịchẢnh hưởng đến sức hấp dẫn của lãnh thổ du lịch, sản phẩm du lịch Góp phần quyết định đến mức độ hoạt động, sức chứa, tính mùa vụ, sự chuyên môn hoá tại các điểm du lịch Cung cấp bằng chứng về sự phát triển của một tộc người, một dân tộc qua các thời kỳ lịch sửCung cấp ví dụ về tài năng và sự sáng tạo của con người trong việc chinh phục thiên nhiên, tìm kiếm những điều tốt đẹp trong cuộc sốngNghề và làng nghề thủ công truyền thốngViệt Nam – 1450 làng nghềMiền Bắc: 67,3%Miền Trung: 20,5%Miền Nam:12,2%6 loại hình chủ yếu: Chế biến thực phẩm và dược liệu (197) Ươm tơ, dệt vải, đồ da (173) Thủ công mỹ nghệ, thêu ren (618) Các nghề khác (341)Nghề và làng nghề thủ công truyền thốngNghề chạm khắc đáNghề và làng nghề đúc đồngNghề và làng nghề sản xuất gốmNghề chạm khắc gỗNghề dệt và thêu ren truyền thốngNghề và làng nghề sơn mài và khảmNghề và lằng nghề làm tranh dân gianNghề chế tác vàng bạc..Các đối tượng văn hoá, thể thao, nhận thức viện khoa học, trường đại học, thư viện, bảo tàng, triển lãm nghệ thuậtLiên hoan âm nhạc, thể thao, sân khấu, điện ảnh, sắc đẹpHội chợLễ hội - nguồn gốc Về mặt vật chất: sau một thời gian lao động tích cực, người dân có đủ các điều kiện thời gian, vật chất để tổ chức các lễ hộiLễ hội - nguồn gốc Về mặt tinh thần:Thời điểm sinh hoạt tập thể của nhân dân sau một thời gian lao động mệt nhọcLà dịp để con người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại: tưởng nhớ tổ tiên, những vị anh hùng dân tộcLà dịp để người dân lao động bày tỏ lòng thành kính của mình đối với các lực lượng siêu nhiên, thể hiện những ước mơ mà cuộc sống thực tại chưa giải quyết đượcLễ hội - đặc điểm Nội dung Phần lễ Phần hội Lễ hội – tiến trình Lễ rước nước: tất cả những người tham gia vào lễ hội phải chay tịnh một tuần, do thanh niên (chưa vợ, chưa chồng) làm, được ông già bà cả chỉ đạo.Lễ mộc dục (tắm tượng): do người già có chức sắc, con cái đuề huề, gia đình hạnh phúc làm. Lễ tế gia văn Lễ rước kiệu Đại tế Lễ túc trựcPhần lễ Mục đíchTưởng niệm lịch sử, hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại, một vị anh hùng dân tộc có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển xã hộiBày tỏ lòng tôn kính với các bậc thánh hiền, thần linh, cầu mong thiên thời - địa lợi - nhân hoà, sự phồn vinh hạnh phúcVai tròLà nền tảng của lễ hộiTạo không khí thiêng liêng và những giá trị tinh thần tốt đẹp trước khi chuyển sang phần hộiPhần hội Mục đíchVui chơi giải tríGiao lưuVai trò: là nơi để người tham gia lễ hộiCó dịp nghỉ ngơi, tham gia các trò chơiĐược giao lưu với nhiều người khácĐược thể hiện bản thân mìnhPhần hội Trò diễn	- Trò diễn là hoạt động mang tính nghi lễ, diễn lại toàn bộ hay một phần hoạt động của cuộc đời nhân vật phụng thờ.	- Trình tự của một trò diễn bao giờ cũng đi từ nơi thờ vọng đến nơi gắn bó với một sự kiện nào đó trong cuộc đời vị Thánh. 	- Các trò diễn trong lễ hội là các lớp văn hóa tín ngưỡng của các thời kỳ lịch sử khác nhau lắng đọng lại, phản ánh những sinh hoạt của cư dân nông nghiệp với nghề trồng lúa nước, gắn với nhân vật phụng thờ. Trò chơi- Xuất phát từ ước vọng cầu mưa có các trò chơi: đốt pháo, ném pháo, đánh pháo đất- Xuất phát từ ước vọng cầu cạn có các trò chơi: thả diều vào các hội mùa hè mong gió lên, nắng lên để nước lụt mau rút đi.- Xuất phát từ ước vọng phồn thực có trò chơi: đánh pháo, bắt chạch trong chum, ném còn, đánh phết, cướp dâu- Xuất phát từ ước vọng rèn luyện sự nhanh nhẹn, tháo vát, khéo léo có các trò chơi: thi thổi cơm, vừa gánh nước vừa thổi cơm, thi luộc gà, thi dọn cỗ, thi bắt lợn, thi dệt vải- Xuất phát từ ước vọng rèn luyện sức khỏe và khả năng chiến đấu, có các trò chơi: đấu vật, kéo co, chọi gà, chọi trâu, chọi dếLễ hội - đặc điểm Thời gianLễ hội truyền thống: tập trung trong hai mùa xuân thuHiện nay: rải rác các tháng trong nămKhông gianCác di tích lịch sử - văn hoá, các danh lam thắng cành, những địa danh nổi tiếng	không gian rộng và có các điều kiện về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cần thiếtPhạm vi một làng hay liên làng Lễ hội - đặc điểm Đối tượng tham dự: lễ hội thường gắn với một cộng đồng dân cư nhất địnhNhững người tổ chứcNhững người dân trong khu vựcNhững người hành hương, khách du lịchLễ hội - phân loại Lễ mừng các sự kiện của đời sống: sinh nở, cưới xin, ma chay, mừng nhà mới, mừng vụ mùa, khai trươngLễ hội phục hồi: lễ tế Đàn Nam Giao, Lễ Xướng danh Vinh quy bái tổHội có nghi lễ mô phỏng một cuộc tế lễ (các lễ hội liên quan tới tôn giáo): lễ Phật đản, lễ Giáng sinhLễ hội kỷ niệm có tính chất quốc gia, địa phương: lễ hội kỷ niệm 300 năm Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh, lễ hội kỷ niệm 990 năm Thăng Long – Hà Nội, festival Huế, festival hoa Đà LạtLễ hội Lễ Tết Âm lịch Lễ hội đền Đô Lễ Tết trung thu Lễ hội Lim Lễ hội Đền Hùng Lễ hội đền Cổ Loa Lễ hội Chùa Hương Lễ hội đền vua Đinh, vua Lê Lễ hội Kiếp Bạc Lễ hội chọi trâu Lễ hội đền Trần Lễ hội Chùa Tiên (Lạng Sơn) Lễ hội Phủ Giay Lễ hội Quan Âm (Ngũ hành sơn)  Lễ hội - Giá trị - Festival Huế (2năm/ lần)- Festival du lịch Hà Nội- Festival kỷ niệm 5 năm được công nhận DSVH thế giới ở Hội an, Thánh địa Mỹ sơn- Festival năm du lịch Hạ Long(2003), năm du lịch Điện Biên(2004), năm du lịch Nghệ An (2005), năm du lịch Quảng Nam(2006), năm du lịch Thái Nguyên (2007)- Festival hoa Đà Lạt (2005,2006), festival du lịch biển Khánh Hòa(2007)- Chương trình du lịch Việt Nam (2008)- Miệt vườn sông nước Đồng Bằng sông Cửu LongLễ hội - Giá trị Tính cộng đồngTính cộng cảm, cộng mệnhLưu giữ những giá trị văn hoá truyền thống, những tập quán tốt đẹpLễ hội - vai trò Tuyên truyền, giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống, thẩm mỹ và duy trì thuần phong mỹ tụcTạo nên sự cố kết cộng đồng, đoàn kết cư dân; khơi dậy tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộcTạo sự cân bằng trong tâm hồn con người thông qua các hoạt động hướng tới tâm linh hay các sinh hoạt vui chơi giải trí có tính chất cộng đồngCác đối tượng du lịch gắn với dân tộc học Những điều kiện sinh sống, những đặc điểm văn hoá, phong tục, tập quán, hoạt động sản xuất với những sắc thái riêng của các dân tộc trên địa bàn cư trú của mìnhMai Châu, Sapa, làng cổ Đường Lâm, bản làng Tây Nguyên, miệt vườn Nam bộ

File đính kèm:

  • pptbai_giang_tai_nguyen_du_lich_duong_hong_hanh.ppt