Bài giảng Thị trường chứng khoán - Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán - Nguyễn Thị Thu Huyền

Tóm tắt Bài giảng Thị trường chứng khoán - Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán - Nguyễn Thị Thu Huyền: ... xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.Phân loại cổ phiếu:+ Cổ phiếu thường+ Cổ phiếu ưu đãi: đây là loại cổ phiếu trung gian giữa cổ phiếu thường và trái phiếu.*16So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãiCOMMON STOCK Phát hành rộng r...là cổ phiếu ưu đãi: bên phát hành sẽ chào bán với giá cao. Khi các chứng khoán được chuyển đổi, nhà phát hành còn có lợi vì loại bỏ được các khoản cố định phải trả, đồng thời tăng thêm số lượng cổ đông của công ty, một chỉ báo có lợi cho danh tiếng của công ty.*23Lợi ích của trái phiếu chuyển đổi- Đ...ỳ tp0: là giá thời kỳ gốcqo: là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc*31Chỉ số giá bình quân FisherLà chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số Passcher và LaspeyresPhương pháp này trung hòa được điểm yếu của 2 phương pháp trên, tức là giá trị chỉ số tính toán ra phụ thuộc vào quyền số của cả 2 thời kỳ: kỳ ...

ppt43 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Bài giảng Thị trường chứng khoán - Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán - Nguyễn Thị Thu Huyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNGiảng viên: Nguyễn Thị Thu HuyềnKhoa Tài chính – Ngân hàng*1NỘI DUNGChương 1: Tổng quan về TTCKChương 2: Giá trị thời gian của tiền tệChương 3: Cổ phiếu và định giá cổ phiếuChương 4: Trái phiếu và định giá trái phiếuChương 5: Lợi suất và rủi roChương 6: Chứng khoán phái sinh*2Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán Mabelle*3Tài liệu tham khảoInvestments – Bodie, Kane, Marcus, 5thed., McGraw – Hill.Các văn bản pháp quy trong nước và quốc tế liên quan tới hoạt động đầu tư chứng khoán.Các tạp chí chuyên ngành: Đầu tư chứng khoán, Ngân hàng, www.ssc.gov.vn www.vse.org.vn www.hastc.org.vn*4Kết cấu chươngTổng quan về thị trường tài chínhKhái quát chung về thị trường chứng khoán Các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán Hàng hóa trên TTCKCác phương thức đầu tư trên TTCK07/09/20215*5Tổng quan về thị trường tài chínhKhái niệm: TTTC là nơi mà thông qua đó tất cả các hãng kinh doanh, các hộ gia đình và chính phủ trong nước hay ngoài nước có thể tìm kiếm, giao dịch và ký kết hợp đồng vay mượn hay mua bán những chứng chỉ sở hữu tài sản với các hãng kinh doanh, các hộ gia đình và chính phủ trong nước hay ngoài nước khác.*6Khái niệm về thị trường tài chínhNhững người cung cấp các nguồn lực tài chính+ Các hộ gia đình+ Các công ty+ Chính phủ+ Người nước ngoàiNhững người sử dụng các nguồn lực tài chính+ Các hộ gia đình+ Các công ty+ Chính phủ+ Người nước ngoàiThị trường tài chínhCác trung gian tài chínhLuồng chu chuyển các nguồn lực tài chính*7Phân loại thị trường tài chínhTT Tài chínhTT VốnTT tiền tệTT phi tập trung (OTC)TT cho vay ngắn hạnTT hối đoáiTT cho vay dài hạnTT tín dụng thuê muaTT chứng khoánSở giao dịch CKTT liên ngân hàng*8Khái niệm thị trường chứng khoánTTCK là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lờiPhân loại:+ TTCK tập trung+ TTCK phi tập trung*9TTCK tập trung(trung tâm/sở giao dịch CK) TTCK tập trung: Hoạt động kinh doanh theo luật pháp và quy chế của SGDThông qua trung gianNiêm yết chứng khoánGiao dịch chứng khoán theo nguyên tắc đấu giáCông khai tài chínhGiao nhận và thanh toán CK theo nguyên tắc bù trừLưu ký chứng khoán tại sàn giao dịch*10TTCK phi tập trung(OTC – over the counter) TTCK phi tập trung: Giao dịch thông qua mạng lưới các ngân hàng và các công ty chứng khoán.Quầy giao dịch tại các ngân hàngNguyên tắc giao dịch: trực tiếpXác lập giá cả: thỏa thuậnChứng khoán: không niệm yếtLưu ký: tự doThanh toán giao nhận: thỏa thuận*11Chức năng của TTCKHuy động vốn đầu tư cho nền kinh tếCung cấp môi trường đầu tư cho công chúngTạo tính thanh khoản cho các chứng khoánĐánh giá hoạt động của doanh nghiệpTạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.*12Các thành phần tham gia TTCKNgười phát hành Các công ty CKCác tổ chức có liên quan đến TTCKNhà đầu tưTTCK*13Hàng hóa trên TTCK*14CHỨNG KHOÁN Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.*15CỔ PHIẾUCổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.Phân loại cổ phiếu:+ Cổ phiếu thường+ Cổ phiếu ưu đãi: đây là loại cổ phiếu trung gian giữa cổ phiếu thường và trái phiếu.*16So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãiCOMMON STOCK Phát hành rộng rãi ra công chúng Cổ suất: không ghi Lời ăn, lỗ chịu Nhận lãi sau Hoàn vốn sau (nếu có) Có phiếu biểu quyết Chuyển nhượng thông thườngPREFERRED STOCK Có lựa chọn Ghi cổ suất Hưởng lãi (có thể tích lũy) Nhận lãi trước Hoàn vốn trước (nếu có) Các nước: không, VN: có Không, hoặc hạn chế*17TRÁI PHIẾUTrái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Phân loại trái phiếu:+ Trái phiếu công ty+ Trái phiếu chính phủ*18TRÁI PHIẾUTrên một trái phiếu thông thường ghi rõ:Mệnh giá trái phiếu: là số tiền ghi trên bề mặt của trái phiếu và là khoản vay sẽ được hoàn trả.Trái suất (lãi suất coupon): tỷ lệ lãi hàng năm tính theo % chênh lệch mệnh giá, được thanh toán định kỳ cho đến khi đáo hạnNgày đáo hạn: là ngày hoàn trả khoản vay*19CHỨNG KHOÁN PHÁI SINHDERIVATIVE SECURITIESLà những công cụ được phát hành trên cơ sở những tài sản tài chính khác như cổ phiếu, trái phiếu,(gọi là tài sản cơ sở - underlyings asset), nhằm mục đích phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.Một số chứng khoán phái sinh phổ biến:Forwards, Futures, Options, Swap*20CHỨNG CHỈ QUỸ Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.*21CHỨNG KHOÁN CÓ THỂ CHUYỂN ĐỔI Là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định có thể đổi nó thành một chứng khoán khác. Những loại chứng khoán có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường phổ biến là: Cổ phiếu ưu đãi; Trái phiếu.*22Lợi ích của trái phiếu chuyển đổi Đối với bên phát hành: do việc người đầu tư sẽ được hưởng quyền chuyển đổi trái phiếu này ra cổ phiếu thường khi đến hạn, nên: Nếu là trái phiếu: bên phát hành sẽ bán trái phiếu ra với lãi suất thấp. Nếu là cổ phiếu ưu đãi: bên phát hành sẽ chào bán với giá cao. Khi các chứng khoán được chuyển đổi, nhà phát hành còn có lợi vì loại bỏ được các khoản cố định phải trả, đồng thời tăng thêm số lượng cổ đông của công ty, một chỉ báo có lợi cho danh tiếng của công ty.*23Lợi ích của trái phiếu chuyển đổi- Đối với người đầu tư: Chứng khoán có thể chuyển đổi có sức hấp dẫn ở chỗ chúng kết hợp được tính an toàn của trái phiếu (thu nhập cố định) với tính có thể đầu cơ của cổ phiếu thường. Chứng khoán có thể chuyển đổi cho phép nhà đầu tư có thể được bảo hiểm trước tình trạng lạm phát. Tuy nhiên, những lợi ích của việc thực hiện chuyển đổi tùy thuộc nhiều vào giá chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi, và tương quan giá giữa công cụ có thể chuyển đổi với những công cụ mà chúng có thể chuyển đổi thành. Đó là những yếu tố thường không nằm trong tầm kiểm soát của người đầu tư.*24CÁC PHƯƠNG THỨC ĐẦU TƯ TRÊN TTCKTham gia đấu giá cổ phần quan trung tâm giao dịch chứng khoán.Giao dịch cổ phiếu tại SGDGiao dịch trên thị trường OTC*25CÁC CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁNMabelle*26Phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếuPhương pháp PasscherPhương pháp LaspeyresChỉ số giá bình quân FisherPhương pháp số bình quân giản đơnPhương pháp bình quân nhân giản đơn*27Phương pháp PasscherĐây là phương pháp xác định chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất.Là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ tính toánCác chỉ số trên thế giới sử dụng phương pháp này: KOSPI (Hàn Quốc), S&P500 (Mỹ), FT-SE100 (Anh), TOPIX (Nhật), CAC (Pháp), TSE (Đài Loan), Hangseng (Hồng Kông).VnIndex của Việt Nam sử dụng phương pháp này.*28Công thức tính chỉ số PasscherTrong đó:IP: là chỉ số giá Passcherpt: là giá thời kỳ tp0: là giá thời kỳ gốcqt: là khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán t hoặc cơ cấu của khối lượng thời điểm tính toán*29Phương pháp LaspeyresLà chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc.Chỉ số FAX, DAX của Đức sử dụng phương pháp này.*30Công thức tính chỉ số LaspeyresTrong đó:IL: là chỉ số giá Laspeyrespt: là giá thời kỳ tp0: là giá thời kỳ gốcqo: là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc*31Chỉ số giá bình quân FisherLà chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số Passcher và LaspeyresPhương pháp này trung hòa được điểm yếu của 2 phương pháp trên, tức là giá trị chỉ số tính toán ra phụ thuộc vào quyền số của cả 2 thời kỳ: kỳ gốc và kỳ tính toán*32Công thức tính FisherTrong đó:IF: là chỉ số giá FisherIp: là chỉ số giá PasscherIL: là chỉ số giá Laspeyres*33Phương pháp số bình quân giản đơnCác chỉ số họ DowJone của Mỹ, Nikkei225 của Nhật, MBI của Ý áp dụng phương pháp này.Phương pháp này áp dụng tốt trong trường hợp các mức giá của các cổ phiếu tham gia niêm yết khá đồng đều, hay độ lệch chuẩn của nó thấp.Phương pháp này lấy tổng thị giá của chứng khoán chia cho số chứng khoán tham gia tính toán.*34Phương pháp số bình quân giản đơnTrong đó:IP: là giá bình quânpi: là giá chứng khoán In: là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán*35Phương pháp bình quân nhân giản đơnPhương pháp này được sử dụng khi độ lệch chuẩn khá cao. Các chỉ số FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân giản đơn này. IP: là giá bình quân pi: là giá chứng khoán i n: là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán*36Tiêu thức để chọn chứng khoán đại diệnSố lượng cổ phiếu niêm yếtGiá trị niêm yếtTỷ lệ giao dịch, mua-bán chứng khoán đó trên thị trườngKhối lượng và giá trị giao dịch*37CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU VN-INDEXThể hiện biến động giá cổ phiếu giao dịch tại SGDCK TP.HCMCông thức tính chỉ số áp dụng đối với toàn bộ các cổ phiếu niêm yết tại SGDCK TP.HCM nhằm thể hiện xu hướng giá cổ phiếu hàng ngày.Chỉ số VN-Index so sánh giá trị thị trường hiện hành với giá trị thị trường cơ sở vào ngày gốc 28/7/2000.Giá trị thị trường cơ sở trong công thức tính chỉ số được điều chỉnh trong các trường hợp như niêm yết mới, huỷ niêm yết và các trường hợp có thay đổi về vốn niêm yết.*38Chỉ số Hastc-indexLà phương pháp tính toán nhằm đo lường mức độ thay đổi giá của tất cả các loại cổ phiếu đăng ký giao dịch tại TTGDCKHN.Được tính bằng cách lấy tổng giá trị thị trường hiện hành của cổ phiếu đăng ký giao dịch chia cho tổng giá trị thị trường cơ sở của các cổ phiếu đăng ký giao dịch tại trung tâm này, sau đó nhân với 100.*39Phương pháp điều chỉnh khi có thay đổi về khối lượng và giá trịĐiều chỉnh mẫu để khử ảnh hưởng của các yếu tố thay đổi về khối lượng và giá trị trong quá trình tính toán chỉ số giá cổ phiếu.Nhằm cho chỉ số giá cổ phiếu thực sự phản ảnh đúng sự biến động của riêng giá cổ phiếu.Để điều chỉnh có thể dùng kỹ thuật điều chỉnh mẫu số.*40Ví dụTH. Chứng khoán mới được niêm yếtChứng khoánKhối lượng niêm yếtGiá đóng cửa 11/8Giá đóng cửa 12/8Giá đóng cửa 13/8A1000101213B2000151617C50001820*41Ví dụChỉ số giá ngày giao dịch đầu tiên:100%(điểmD0=1000x10+2000x15 =40000Chỉ số giá ngày 12/8: 110 điểm, tăng 10% hay 10 điểmD0=D1=40000 (CP C chưa được tham gia vào việc tính chỉ số giá, vì mới có giá ban đầu, chưa có giá thay đổi)*42Điều chỉnh khi có chứng khoán mớiTính D2 khi có cổ phiếu C vào ngày 13/8 như sau:(12x1000+16x2000) => Mẫu số là (10x1000+15x2000)(12x1000+16x2000+18x5000) => Mẫu số D2 là? Chỉ số giá ngày 13/8 là 120,67 điểm tăng 10,67 điểm*43

File đính kèm:

  • pptbai_giang_thi_truong_chung_khoan_chuong_1_tong_quan_ve_thi_t.ppt