Bài giảng Thị trường tài chính và các định chế tài chính - Chương 17: Hoạt động của ngân hàng thương mại

Tóm tắt Bài giảng Thị trường tài chính và các định chế tài chính - Chương 17: Hoạt động của ngân hàng thương mại: ... Thời hạn vay thường từ một ngày tới vài tuần Cửa sổ chiết khấu chủ yếu dùng để giải quyết sự thiếu hụt tạm thời quỹ tiền Thông thường các ngân hàng vay mượn tại cửa sổ chiết khấu ít hơn so với vay mượn liên ngân hàng 10 [11] Thỏa ước Mua lại Một thỏa ước mua lại (repo) là việc một bên bán ch... cầu vốn bắt đầu được gắn với mức độ rủi ro Tỷ lệ vốn yêu cầu được điều chỉnh theo mức độ rủi ro của từng ngân hàng Tài sản có rủi ro thấp được gắn trọng số thấp, và tài sản có rủi ro cao được gắn trọng số cao 14 15 Summary of Bank Sources of Funds 30% 24%10% 16% 12% 8% Savings deposits ...ãi suất mà ngân hàng này được nhận Rủi ro tín dụng được chia cho tất cả các ngân hàng tham gia 19 [20] Cho vay của ngân hàng (cont’d) Các loại cho vay tiêu dùng Cho vay trả góp (Installment loans) được sử dụng để tài trợ việc mua xe hơi và sản phẩm gia dụng Ngân hàng cấp thẻ tín dụng cho kh...

pdf27 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Bài giảng Thị trường tài chính và các định chế tài chính - Chương 17: Hoạt động của ngân hàng thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lược dịch từ slide của sách “Financial Markets and Institutions” – Jeff Madura
Phục vụ cho môn học “Thị trường tài chính và các Định chế Tài chính” – Đại học Ngoại thương - 2013
Hoạt động của Ngân hàng Thương mại
[2]
Vai trò trung gian tài chính của NHTM
Cấu trúc thị trường NH
Nguồn quỹ của NHTM
Sử dụng quỹ của NHTM
Hoạt động ngoại bảng
Dịch vụ NH quốc tế
2
[3]
Các NHTM phục vụ tất cả các chủ thể thặng dư và thiếu hụt quỹ 
tiền
Cung cấp các tài khoản tiền gửi với kích cỡ và thời hạn do chủ thể thặng dư 
quyết định
Cấu trúc lại các quỹ tiền nhận được từ tiền gửi để cung cấp các khoản cho vay 
với kích cỡ và thời hạn do chủ thể thiếu hụt quyết định.
3
[4]
Các khoản tài sản nợ (liabilities) thể hiện nguồn quỹ của ngân hàng
Tiền gửi giao dịch (Transaction deposits)
Tài khoản tiền gửi vãng lai (demand deposit account) , hay còn gọi là tài 
khoản séc (checking account) được cung cấp cho các khách hàng muốn sử 
dụng dịch vụ séc
Tài khoản vãng lai truyền thống yêu cầu duy trì số dư tối thiểu và không trả lãi
Tài khoản NOW cung cấp dịch vụ séc, đồng thời trả lãi, nhưng yêu cầu một số 
dư tối thiểu lớn hơn
4
[5]
Tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn (Savings deposits)
Còn gọi là các tài khoản tiết kiệm theo sổ (passbook savings account)
Cho tới năm 1986, Đạo luật Q ở Mỹ (Regulation Q) quy định một mức trần lãi
suất các ngân hàng được phép trả cho sổ tiết kiệm
Việc quy định này nhằm ngăn chặn các ngân hàng chạy đua huy động quỹ trong thời
kỳ lãi suất cao
Một tài khoản chuyển đổi tự động (ATS account) cho phép khách hàng duy trì
một tài khoản tiết kiệm sinh lãi nhưng tự động chuyển tiền sang tài khoản séc
ngay khi séc được viết ra
5
[6]
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (Time deposits)
Là những khoản tiền gửi không thể rút ra trước ngày đáo hạn đã quy định
trước
Chứng chỉ tiền gửi bán lẻ yêu cầu một lượng quỹ tối thiểu cần gửi trong
khoảng thời gian cho trước
Lãi suất giữa các ngân hàng và các kỳ hạn là khác nhau
Không có thị trường thứ cấp tập trung
Nếu rút sớm người gửi tiền thông thường phải chịu phạt lãi suất
6
[7]
Tiền gửi có kỳ hạn (cont’d)
Chứng chỉ tiền gửi (cont’d)
Chứng chỉ thị trường tăng (Bull-market CDs) sẽ có lợi suất cao hơn nếu thị trường 
tăng điểm
Chứng chỉ thị trường giảm (Bear-market CDs) sẽ có lợi suất cao hơn nếu thị trường 
giảm điểm
Chứng chỉ có thể triệu hồi (Callable CDs) có thể được triệu hồi
NCD:
Được cung cấp bởi các ngân hàng lớn
Thường có thời hạn ngắn
Có mức tiền gửi tối thiểu là 100,000 USD
Có thị trường thứ cấp
7
[8]
Tài khoản tiền gửi thị trường tiền tệ (MMDAs):
Được tạo ra sau Đạo luật Garn-St Germain 1982
Không chỉ thị rõ thời gian đáo hạn
Có tính lỏng cao hơn các CD bán lẻ thông thường
Thông thường trả lợi suất thấp hơn CD bán lẻ
Khác tài khoản NOW ở khả năng phát séc hạn chế
8
[9]
Vay mượn liên ngân hàng
Các khoản vay mượn Fed Fund đóng vai trò là tài sản nợ của ngân hàng vay và
là tài sản có của ngân hàng cho vay
Thông thường thời hạn vay liên ngân hàng là từ 1 tới 7 ngày
Mục tiêu giao dịch liên ngân hàng là để điều chỉnh những bất cân bằng ngắn
hạn trong quỹ tiền của các ngân hàng.
9
[10]
Vay mượn từ ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại vay mượn từ ngân hàng trung ương theo lãi suất chiết
khấu
Thời hạn vay thường từ một ngày tới vài tuần
Cửa sổ chiết khấu chủ yếu dùng để giải quyết sự thiếu hụt tạm thời quỹ tiền
Thông thường các ngân hàng vay mượn tại cửa sổ chiết khấu ít hơn so với vay
mượn liên ngân hàng
10
[11]
Thỏa ước Mua lại
Một thỏa ước mua lại (repo) là việc một bên bán chứng khoán cho bên còn lại
kèm theo thỏa thuận mua lại chứng khoán này vào một thời điểm và giá cả
định trước.
Các ngân hàng sử dụng repos như nguồn quỹ khi họ có nhu cầu về quỹ tiền
trong ít ngày
Sau đó ngân hàng có thể bán bớt chứng khoán chính phủ để mua lại
Repo diễn ra trong một mạng lưới viễn thông kết nối các ngân hàng lớn, 
doanh nghiệp, đại lý phân phối chứng khoán chính phủ, và các môi giới liên
ngân hàng.
Thông thường giá trị giao dịch của Repo là theo khối 1tr USD
Lợi suất repo thấp hơn một chút so với lãi vay liên ngân hàng
11
[12]
Vay mượn Eurodollar
Eurodollars là các khoản tiền gửi được định danh bằng đồng dollar ở các ngân
hàng bên ngoài nước Mỹ
Eurobanks là các ngân hàng nước ngoài hoặc các chi nhánh nước ngoài của
ngân hàng Mỹ chấp nhận các khoản tiền gửi ngắn hạn và cho vay ngắn hạn
bằng đồng dollar
Trái phiếu
Ngân hàng phát hành trái phiếu để tài trợ cho tài sản cố định
Người mua chủ yếu của trái phiếu ngân hàng là hộ gia đình và một số định chế
tài chính
So với các loại hình doanh nghiệp khác, ngân hàng huy động bằng trái phiếu
với tỷ lệ thấp hơn
12
[13]
Vốn ngân hàng
Vốn của ngân hàng thể hiện các nguồn quỹ thu được thông qua việc phát hành
cổ phiếu hoặc lợi nhuận giữ lại
Thể hiện giá trị ròng hoặc vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Vốn sơ cấp đến từ phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu ưu đãi hoặc lợi
nhuận giữ lại
Vốn thứ cấp đến từ phát hành trái phiếu thứ cấp
Ngân hàng hạn chế tối đa việc phát hành thêm cổ phiếu
Nó làm pha loãng quyền sở hữu
Làm suy giảm EPS của ngân hàng
13
[14]
Vốn ngân hàng (cont’d)
Mức vốn ngân hàng càng cao được coi như càng tăng cường sự an toàn của
ngân hàng vì vốn có thể hấp thụ các khoản lỗ
Vào năm 1981, hệ thống quản lý Mỹ yêu cầu mức vốn sơ cấp tối thiểu là 5.5% 
tổng giá trị tài sản, và mức tổng vốn là 6% tổng giá trị tài sản
Vào năm 1988, yêu cầu vốn bắt đầu được gắn với mức độ rủi ro
Tỷ lệ vốn yêu cầu được điều chỉnh theo mức độ rủi ro của từng ngân hàng
Tài sản có rủi ro thấp được gắn trọng số thấp, và tài sản có rủi ro cao được gắn
trọng số cao
14
15
Summary of Bank Sources of Funds
30%
24%10%
16%
12%
8%
Savings deposits (incl.
MMDAs)
Transaction deposits
Borrowed funds
Other sources
Small-denomination time
deposits
Large-denomination time
deposits
[16]
Tiền mặt
Ngân hàng phải giữ một lượng tiền mặt để đảm bảo yêu cầu dự trữ của NHTW
Ngân hàng giữ tiền mặt để duy trì tính thanh khoản và để chi trả các nhu cầu
rút tiền
Ngân hàng muốn giữ lượng tiền tối thiểu vì tiền mặt không sinh lợi
Tiền mặt của ngân hàng được giữ tại NHTW hoặc tại chính NH
16
[17]
Các khoản cho vay
Cho vay là hoạt động sử dụng quỹ chính của NHTM
Các khoản vay kinh doanh
Cho vay hoạt động nhằm hỗ trợ các hoạt động kinh doanh thường xuyên
Cho vay kỳ hạn (term loan) nhằm tài trợ việc mua tài sản cố định
Điều kiện mà người vay phải tuân thủ được gọi là điều khoản bảo vệ (protective covenants)
Cho vay kỳ hạn thường được trả góp, người đi vay trả các khoản thanh toán cố định
Nếu phần gốc được trả một lần, khoản vay này được gọi là cho vay hoàn trả một lần (bullet 
loan)
17
[18]
Cho vay của ngân hàng (cont’d)
Các loại hình cho vay (cont’d)
Cho vay thuê mua trực tiếp (direct lease loan) là mua tài sản sau đó cho doanh
nghiệp thuê tài sản đã mua
Cho vay theo hạn mức (informal line of credit) cho phép doanh nghiệp được vay tới
mức nhất định trong khoảng thời gian nhất định
Khoản vay tuần hoàn (revolving credit loan) bắt buộc ngân hàng phải cho vay tới
một mức nhất định trong một khoảng thời gian định trước
Lãi suất mà ngân hàng áp dụng đối với khách hàng có chất lượng tín dụng cao
nhất được gọi là lãi suất cơ bản (prime rate)
18
[19]
Cho vay của ngân hàng (cont’d)
Cho vay hợp vốn (Loan participation)
Nhiều ngân hàng cùng hợp quỹ của mình để cấp khoản vay
Một ngân hàng đóng vai trò là người cho vay chính và những người cho vay khác
được truyền dẫn quỹ tiền thông qua người cho vay chính này
Ngân hàng chính nhận phí cho việc hỗ trợ cho vay, bên cạnh phần lãi suất mà ngân
hàng này được nhận
Rủi ro tín dụng được chia cho tất cả các ngân hàng tham gia
19
[20]
Cho vay của ngân hàng (cont’d)
Các loại cho vay tiêu dùng
Cho vay trả góp (Installment loans) được sử dụng để tài trợ việc mua xe hơi và sản
phẩm gia dụng
Ngân hàng cấp thẻ tín dụng cho khách hàng
Các quy định về cho vay nặng lãi (usury laws) được đặt ra nhằm giới hạn mức lãi suất cao
nhất mà ngân hàng có thể áp cho thẻ tín dụng
20
[21]
Cho vay của ngân hàng (cont’d)
Cho vay bất động sản
Thông thường khoản cho vay mua bất động sản của cá nhân có thời hạn từ 15 tới
30 năm
Tài sản mua được sử dụng làm vật đảm bảo cho khoản vay
21
[22]
Đầu tư vào chứng khoán
Ngân hàng đầu tư vào các chứng khoán chính phủ và đại lý chính phủ
Các chứng khoán đại lý chính phủ:
Có thể được bán trên thị trường thứ cấp
Thị trường này không sôi động như của chứng khoán chính phủ
Không phải là nghĩa vụ nợ trực tiếp của chính phủ
Do các đại lý liên ban như Freddie Mac hoặc Fannie Mae phát hành
Thu nhập chịu thuế liên bang và địa phương
Ngân hàng cũng mua cả các chứng khoán được xếp hạng đầu tư của doanh
nghiệp và chính quyền địa phương
22
[23]
Đầu tư vào chứng khoán (cont’d)
Đầu tư chứng khoán của ngân hàng trong thực tế
Thông thường các chứng khoán mà ngân hàng nắm giữ có đặc điểm:
Có lợi suất thấp hơn những khoản cho vay mà ngân hàng thực hiện
Có rủi ro vỡ nợ thấp hơn, và có tính thanh khoản cao hơn
Khi nền kinh tế suy yếu:
Các doanh nghiệp không muốn mở rộng kinh doanh
Ngân hàng cho vay ít hơn và chuyển sang mua chứng khoán
23
[24]
Cho vay liên ngân hàng
Những khoản quỹ cho vay sẽ được hoàn trả kèm với tiền lãi
Trên thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng nhỏ thường là người cho vay
Repos
Ngân hàng đóng vai trò là người cho vay trong Repo khi mua các chứng khoán
chính phủ từ các định chế khác
Cho vay Eurodollar
Các khoản cho vay Eurodollar được các ngân hàng ngoài biên giới nước Mỹ và
các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp
Tài sản cố định
Ngân hàng cần một lượng tài sản cố định để duy trì các hoạt động của mình
24
25
Summary of Bank Uses of Funds
10%
28%
14%5%2%
14%
5%
22%
Loans to households
Real estate loans
Business loans
Other loans
Loans to foreign
governments
Cash and non-interest
securities
RA and fed funds
Securities
[26]
Các hoạt động ngoại bảng:
Tạo ra các khoản phí mà không cần đầu tư quỹ
Tạo ra một nghĩa vụ tiềm tàng (Contingent obligation) cho ngân hàng
Một cam kết cho vay (loan commitment) là một nghĩa vụ cung cấp
một khoản vay cụ thể cho một doanh nghiệp nhất định theo yêu
cầu của doanh nghiệp đó.
VD: Một thỏa thuận hỗ trợ phát hành thương phiếu (NIF) yêu cầu ngân hàng
phải mua thương phiếu của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không thể phát
hành thương phiếu đó ra thị trường ở một mức lãi suất hợp lý. 
26
[27]
Một thư tín dụng dự phòng (standby letter of credit - SLC) hỗ trợ
cho cam kết của khách hàng với một bên thứ ba
Một hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng
trong việc trao đổi một đồng tiền này lấy một đồng tiền khác vào
ngày nhất định trong tương lai với lãi suất xác định
Một hợp đồng hoán đổi cho phép hai bên trao đổi định kỳ các
khoản thanh toán lãi dựa trên một lượng giá trị danh nghĩa.
27

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thi_truong_tai_chinh_va_cac_dinh_che_tai_chinh_chu.pdf