Bài giảng Thuyết minh thiết kế kỹ thuật

Tóm tắt Bài giảng Thuyết minh thiết kế kỹ thuật: ... xDSL và ngược lại. DSL CPE tiêu biểu là PC NIC, DSL modem, DSL bridge, Router. + CPE – Spliter : Tại thiết bị đầu cuối người sử dụng và tại CO, kết nối ADSL sử dụng hai bộ Splitter khác nhằm đảm bảo phân tách thông tin của dịch vụ thoại truyền thống và ADSL. Cấu tạo bên trong của hai bộ p...của thiết bị DSLAM: RDSLAM = BDSLAM* 8(kbit/s) + Tốc độ truy nhập của thiết bị DSLAM - Hub: RDSLAM-Hub = BDSLAM-Hub* (kbit/s) + Tốc độ truy nhập từ các DSLAM/DSLAM-Hub tới BRAS: RBRAS(in) = BBRAS(in)*8 (kbit/s) + Tốc độ truy nhập từ BRAS tới mạng Core: RBRAS(out) = BBRAS(out)*8(... với những đài, trạm hiện tại không thể đủ cấp nguồn điện 48VDC thêm cho thiết bị ADSL, Bưu điện sẽ bổ sung thêm theo yêu cầu. - Đối với các thiết bị sử dụng nguồn điện lưới xoay chiều 220vAc, sẽ sử dụng thiết bị cắt, lọc sét đường nguồn để bảo vệ thiết bị tránh ảnh hưởng của sét cũng như cá...

pdf23 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Thuyết minh thiết kế kỹ thuật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp cổng truy nhập dịch vụ ADSL cho các thuê bao trong khu vực, mặt 
khác còn tập trung lưu lượng từ các DSLAM để có được dung lượng STM-1 kết nối 
tới B-RAS. Như vậy lưu lượng yêu cầu (BDSLAM-Hub) của DSLAdM-Hub gồm hai 
phần: Lưu lượng BDSLAM của các thuê bao ADSL được cung cấp trực tiếp bởi 
DslAM-Hub và lưu lượng : ∑BDSLAMi của các DSLAM kết nối tơi DSLAM-Hub. 
 BDSLAM-hub = BDSLAM + ∑
=
−
n
i
iDSALAMB
0
Trong đó : 
BDSLAM-Hub: Là lưu lượng yêu cầu của DSLAM- Hub 
BDSLAM : Là lưu lượng yêu cầu của các thuê bao ADSL được cung cấp trực 
tiếp bởi DSLAM-Hub. 
BDSLAM-i : Là lưu lượng của các DSLAM kết nối tới DSLAM-Hub. 
N : Là số DSLAM kết nối tới DSLAM-Hub. 
- Lưu lượng của BRAS: 
+ Lưu lượng kết nối tới BRAS từ các DSLAM/DSLAM-Hub: 
 BB-RAS(in) = ∑∑
=
−−
=
− +
m
i
jHubDSLAM
n
i
iDSLAM BB
11
 (Kbytes/s) 
Trong đó : 
 BBRAS(in): Lưu lượng kết nối BRAS từ các DSLAM/DSLAM-Hub. 
 BDSLAM-Hub-j: Lưu lượng của DSLAM-Hub kết nối tới BRAS. 
 m : Là số DSLAM-Hub kết nối tới BRAS 
 BDSLAM-i : Là lưu lượng DSLAM kết nối tới BRAS. 
 n: Là số DSLAM kết nối tới BRAS. 
+ Lưu Lượng kết nối từ BRAS tới mạng Core Network: 
 BBRAS(out) = ηBRAS. BBRAS(in) (Kbytes/s) 
 Trong đó : 
 BBRAS(out) : Lưu lượng kết nối từ BRAS tới mạng core 
 BBRAS(in) : Lưu lượng kết nối tới BRAS từ các DSLAM/DSLAM-Hub 
 ηBRAS : Hiệu suất lưu lượng thông qua BRAS . 
3.1.6.2 Kết quả tính toán thiết kế lưu lượng truyền tải dịch vụ ADSL 
+ Tốc độ truy nhập của thiết bị DSLAM: 
 RDSLAM = BDSLAM* 8(kbit/s) 
 + Tốc độ truy nhập của thiết bị DSLAM - Hub: 
 RDSLAM-Hub = BDSLAM-Hub* (kbit/s) 
 + Tốc độ truy nhập từ các DSLAM/DSLAM-Hub tới BRAS: 
 RBRAS(in) = BBRAS(in)*8 (kbit/s) 
 + Tốc độ truy nhập từ BRAS tới mạng Core: 
 RBRAS(out) = BBRAS(out)*8(kbit/s) 
 Cụ thể kết quả tính toán như sau: 
 Các tham số điều được chọn ở mức cực đại 
TT Tên trạm Số 
cổn
g 
Tốc độ truy nhập của 
BRAS/DSLAM-
Hub/DSLAM(kbit/s) 
Nhu cầu 
truyền dẫn 
Local 
server 
Quốc 
nội 
Quốc tế Tổng 
cộng 
Ban 
đầu 
(E1) 
Phát 
triển 
(E1) 
I Vinh (hub) 300 179897 13492
3 
41227 35604
5 
178 188 
1 Hưng Lộc 32 11797 8848 2704 23348 12 14 
2 Bến Thuỷ 32 11797 8848 2704 23348 12 14 
3 Cửa Nam 32 11797 8848 2704 23348 12 14 
4 Hưng Nguyên 35 12902 9677 2957 25536 13 14 
5 Nam Đàn 27 9954 7465 2281 19700 10 11 
6 Thanh Chương 30 11060 8295 2535 21888 11 12 
II Quán Bánh 
(hub) 
62 143033 10727
5 
32779 28308
5 
142 157 
1 Quỳnh Lưu 50 18432 13824 4224 36480 18 19 
2 Hoành Mai 28 10322 7742 2366 20429 10 15 
3 Yên Thành 32 11797 8848 2704 23348 12 13 
4 Hậu Thành 18 6636 4977 1521 13133 7 8 
5 Diễn Châu 60 22119 16589 5069 43777 22 23 
6 Nghi Lộc 48 17695 13271 4056 35021 18 20 
7 Cửa Lò 60 22119 16589 5069 43776 22 25 
8 Bình Minh 30 11060 8295 2535 21888 11 12 
III Đô lương (hub) 64 80363 50272 18416 15904
9 
77 85 
1 Quang sơn 32 11797 8848 2704 23348 12 13 
2 Tân Kỳ 20 7373 5530 1690 14592 7 8 
3 Kỳ Sơn 15 5530 4147 1268 10944 5 6 
4 Tương Dương 26 9585 7189 2197 18970 10 11 
5 Con Cuông 24 8849 6636 2028 17510 9 10 
6 Anh Sơn 37 13640 10230 3126 26996 14 15 
IV Nghĩa Đàn (hub) 70 82577 94786 18925 16343
5 
46 54 
1 Nghĩa Minh 26 9585 7189 2197 18970 9 10 
2 Quế Phong 30 11060 8295 2535 21888 11 12 
3 Quỳ Hợp 40 14746 17409 3380 29187 14 16 
4 Cao Điểm 28 8479 10010 1943 16782 9 10 
5 Quỳ Châu 35 12902 9677 2957 25536 13 14 
Lưu lượng kết nối tới BRAS từ các DSLAM/DSLAM-Hub : 
 TB-RAS(in) = 356045 + 283085 + 159049 + 163435 = 961614(kb) 
Lưu lượng kết nối từ B-RAS tới mạng Core 
 TB-RAS(out) = 961614* 0.7 = 673230 (kbit/s) 
3.1.6.3 Cấu hình hệ thống 
 Xem hình vẽ ở trang bên 
Kỳ Sơn (15) 
Tân Kỳ(20) 
Anh Sơn(37) 
Con Cuông(24) 
Tương Dương(26) 
Quang Sơn(32) 
Bến thuỷ(32)
Hưng Lộc(32)
Cửa Nam(32)
Hưng Nguyên(35) 
Thanh Chương(20) 
Chợ chùa(10)
N Đà (27)
Bình Minh(30)
Diễn Châu (60)
Yên Thành (32)
Hoàng mai (28) 
Quỳnh Lưu (50)
Nghi Lộc(48)
Cửa Lò(60)
Hậu Thành (18)
Quế Phong(30) 
Quỳ Châu(35)
Quỳ hợp (40) 
Nghĩa Minh(26) 
BRAS
QUÁN 
BÁNH 
Nghĩa 
Đàn 
Hup 
(70) 
Đô 
Lương 
Hup 
(64) 
Quán 
Bánh 
Hup 
(62) 
Vinh 
Hup 
() 
Cao Điểm (25) 
5E1/STM1 
10E1/STM
10E1/STM
9E1/STM1 
10E1/STM1 
7E1/STM1 
12E1/STM1 
22E1/STM1 
18E1/STM1 
22E1/STM1 
11E1/STM1 
10E1/STM1 
7E1/STM1 
13E1/STM1 
12E1/STM1 
7E1/STM1 
5E1/STM1 
12E1/STM1 
12E1/STM1 
11E1/STM1 
13E1/STM1 
14E1/STM1 
9E1/STM1 
9E1/STM1 
3.1.7 - Tính toán thiết kế kỹ thuật cấp nguồn cho thiết bị ADSL: 
 Để đảm bảo cho các thiết bị hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL có thể hoạt động liên 
tục, ổn định, nguồn cung cấp đóng vai trò rất quan trọng. Đối với các thiết bị trung tâm 
quản lý mạng và cung cấp dịch vụ ADSL(NMS) cũng như thiết bị truy nhập băng rộng từ 
xa (BRAS/DSLAM-Hub/DSLAM/mini-DSLAM) đo được lắp đặt tại những đài, trạm 
tổng đài(Host, vệ tinh), đây là những trạm đã có đầy đủ nguồn cung cấp kể cả nguồn dự 
phòng. Do vậy, đối với các thiết bị các thiết bị này sẽ tính toán thiết kế kỹ thuật cấp 
nguồn(Rectifier) cho thiết bị BRAS/ DSLAM-Hub trong trường hợp chuyển đổi nguồn 
điện 220VAC (từ nguồn điện lưới sang nguồn điện máy phát hoặc ngược lại), cấp nguồn 
lưu điện(UPS) cho thiết bị NMS và tính toán tải tiêu thụ của thiết bị DSLAM-
Hub/DSLAM/Mini-DSLAM đối với nguồn 48Vdc. 
3.1.7.1 Tính toán thiết kế lựa chọn sử dụng chủng loại thiết bị nguồn: 
- Các thiết bị NMS yêu cầu hoạt động với nguồn điện xoay chiều 220VAC, đồng thời 
lại đòi hỏi phải được cấp nguồn liên tục (không được phép gián đoạn) trong mọi 
trường hợp, do vậy chúng ta lựa chọn giải pháp cung cấp nguồn cho thiết bị NMS 
bằng hệ thống nguồn lưu điện UPS. Đối với hệ thống UPS có hai loại hệ thống 
chính như sau(theo cách phân loại hệ thống sử dụng) 
+ Hệ thống Off-line UPS: Khi nguồn điện lưới bình thường, bộ chuyển đổi DC/AC 
không hoạt động, tải tiêu thụ được nối thẳng với mạng điện lưới qua đường By-
pass. UPS khi này chỉ theo dõi mức điện áp nguồn điện lưới. Khi nguồn điện lưới 
cung cấp không bình thường (giảm thấp hơn mức cho phép hoặc mất hoàn 
toàn,...), bộ inverter DC/AC sẽ hoạt động và cung cấp nguồn cho tải. Với hệ thống 
Off-line UPS, thời gian chuyển đổi hoạt động của bộ Inverter thường kéo dài tới 
vài trăm ms. Loại thiết bị này khó có thể mở rộng(có thêm nguồn Battery bên 
ngoài) để đảm bảo yêu cầu về thời gian lưu điện(cung cấp nguồn ) dài. 
+ Hệ thống True On-Line USP: Cho dù nguồn điện lưới bình thường hay bất bình 
thường, bộ Inverter vẫn hoạt động để cung cấp nguồn cho tải. Điện áp vào được 
tái tạo thành một nguồn điện AC mới cho tải, độc lập với nguồn mạng lưới, do vậy 
chất lượng của nguồn cung cấp rất cao thể triệt được các nhiễu và đột biến trên 
mạng. Với hệ thống True On-line UPS do không cần phải khởi động bộ Inverter 
nên không có thời gian chuyển đổi hoạt động. Loại thiết bị này cho phép khả năng 
mở rộng(có thêm nguồn Battery bên ngoài) để đảm bảo yêu cầu về thời gian lưu 
điện(cung cấp nguồn )dài. 
+ Ngoài hai hệ thống UPS trên còn có hệ thống Line-Interactive UPS, loại này có 
thời gian chuyển đổi của bộ Inverter rất ngắn khoảng vài ms và có thể coi như hệ 
thống On-line UPS đó là do khi hoạt động với nguồn điện lưới bình thường thì bộ 
Inverter DC/AC sẽ hoạt động ở trạng thái dự phòng, nguồn cung cấp cho tải là 
nguồn điện qua đường By-pass(có phần ổn áp đầu vào), nhưng khi nguồn diện 
lưới không bình thường, bộ Inverter DC/AC sẽ hoạt động ngay để cấp nguồn cho 
tải với thời gian chuyển đổi (Tranfer Time) rất ngắn khoảng vài ms, do vậy hầu 
như không ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của thiết bị. Đồng thời loại thiết 
bị này cũng có thể mở rộng để đảm bảo yêu cầu về thời gian lưu điện lâu dài. 
+ Nhận xét : Với ba hệ thống UPS như trên, qua phân tích tính năng, tính toán thiết 
kế kỹ thuật chúng ta lựa chọn hệ thống Line Interactive UPS và hệ thống True 
Online UPS( tuỳ theo mục đích và yêu cầu sử dụng), bởi vì hệ thống này có thời 
gian chuyển đổi trạng thái rất ngắn, hiệu suất và chất lượng nguồn cung cấp cao, 
hơn nữa lại hoàn toàn có khẳ năng bảo vệ thiết bị và cho phép mở rộng(có thêm 
nguồn Battery bên ngoài) để tăng thời gian lưu điện, tuy giá thành thiết bị cao 
hơn loại Off-lineUPS(khoảng 20-50%). 
- Các thiết bị B-RAS/DSLAM-Hub tại trung tâm yêu cầu hoạt động với nguồn điện 
một chiều –48VDC với công suất tiêu thụ tương đối lớn, vì vậy để cung cấp nguồn 
điện cho các thiết bị này sẽ sử dụng bộ nguồn Rectifier(hay bộ chuyển đổi nguồn 
điện 220VAC/-48VDC). Đồng thời để dự trữ cấp nguồn trong trường hợp có sự cố 
nguồn điện xoay chiều sẽ sử dụng nguồn Accu kín. 
- Các DSLAM-Hub/ DSLAM/miniDSLAM yêu cầu hoạt động với nguồn điện một 
chiều –48VDC với công suất tiêu thụ rất nhỏ(khoảng vài trăm oát), vì vậy sẽ tận 
dụng nguồn –48V hiện có tại các đài, trạm để cung cấp nguồn điện cho các thiết bị 
này. Đối với những đài, trạm hiện tại không thể đủ cấp nguồn điện 48VDC thêm 
cho thiết bị ADSL, Bưu điện sẽ bổ sung thêm theo yêu cầu. 
- Đối với các thiết bị sử dụng nguồn điện lưới xoay chiều 220vAc, sẽ sử dụng thiết 
bị cắt, lọc sét đường nguồn để bảo vệ thiết bị tránh ảnh hưởng của sét cũng như 
các xung điện áp cao. 
3.1.7.2 Tính toán thiết kế kỹ thuật cấp nguồn thiết bị B-RAS/DSLAM-Hub: 
- Tham số đầu vào để tính toán thiết kế : 
+ Công suất tiêu thụ nguồn của thiết bị B-RAS : 
* Công suất tiêu thụ ban đầu khi lắp đặt: 378W 
* Công suất tiêu thụ đến hết khả năng : 539W 
+ Công suất tiêu thụ nguồn của thiết bị DSLAM- Hub: 
* Công suất tiêu thụ ban đầu khi lắp đặt: 1.269W 
* Công suất tiêu thụ phát triển đến hết khả năng: 3.304W 
+ Dòng điện tiêu thụ của thiết bị B-RAS: 
* Dòng tiêu thụ ban đầu khi lắp đặt: 08A 
* Dòng tiêu thụ đến hết khả năng : 12A 
+ Dòng điện tiêu thụ của thiết bị DSLAM-Hub: 
* Dòng tiêu thụ ban đầu khi lắp đặt: 27A. 
* Dòng tiêu thụ phát triển đến hết khả năng: 48A. 
+ Điện áp đầu vào DC: -40V đến –60V. 
- Hệ thống cấp nguồn cho thiết bị B-RAS/DSLAM-Hub: Do các thiết bị hoạt động với 
điện áp đầu vào danh định –48VDC, nên phải sử dụng bộ nguồn đổi điện 
220VAC/48VDC(Rectifier). Như vậy bộ nguồn đổi điện sử dụng để cấp nguồn cho 
thiết bị B-RAS/DSLAM-Hub được tính toán thiết kế đảm bảo các thông số sau: 
+ Điện áp đầu vào: 185-275VAC; 50Hz ± 5%. 
+ Điện áp ra : -48VDC, -60VDC(max). 
+ Các loại tải của nguồn Rectifier : 
 * Thiết bị BRAS : 1. 
 * Thiết bị DSLAM-Hub: 02. 
 * Nguồn Accu kí: 01 tổ. 
+ Thiết bị Rectifier phải cung cấp nguồn cho tải thiết bị B-RAS: 
* Tổng cốnguất cung cấp cho thiết bị B-RAS(QB-RAS): 
 QBRAS = Q
AC
RABRAB KNq ×× −− η
SS 
 Trong đó: 
Công suất tiêu thụ của mỗi B-RAS: qB-RAS. 
Số lượng B-RAS : NB-RAS = 1. 
Hiệu suất chuyển đổi nguồn: ηAC = 0,85. 
Hệ số vượt tải công suất: KQ = 120%(khả năng quá tải). 
* Tổng dòng tiêu thụ của thiết bị B-RAS(IB-RAS): 
 IB-RAS = 1S KU
Q
DC
RAB ×− 
 Điện cung cấp cho tải: UDC = 48VDC. 
 Hệ số vượt tải dòng điện: K1 = 120%(khả năng quá tải dòng). 
+ Thiết bị Rectifier phải cung cấp nguồn cho tải thiết bị DSLAM-Hub: 
* Tổng công suất cung cấp cho thiết bị DSLAM-Hub: 
 QDSLAM-Hub = Q
AC
HubDSLAMHubDSLAM K
NQ
η
−− × 
 Trong đó : 
 Công suất tiêu thụ của mỗi DSLAM-Hub: qDSLAM-Hub. 
 Số lượng DSLAM- Hu b : NDSLAM-Hub = 1 
* Tổng dòng tiêu thụ của thiết bị DSLAM-Hub(IDSLAM-Hub) : 
 IDSLAM-Hub = 1KU
Q
DC
HubDSLAM ×− 
+ Thiết bị Rectifier phải cung cấp nguồn cho tải thiết bị Accu: Bộ nguồn Rectifier 
ngoài việc cung cấp nguồn cho tải thiết bị là B-RAS và DSLAM-Hub còn phải 
đảm bảo khả năng nạp điện cho nguồn dự trữ Accu(trong trường hợp Accu đã 
phóng điện), với dung lượng Accu (theo kết quả tính toán ở phần dưới) 
 QAccu = 500AH, thì dòng điện nạp cho Accu là 500AH*10% = 50A. 
* Tổng công suất nạp nguồn cho thiết bị Accu(QAccu): 
 QAccu Q
AC
AccuAccu KNq η
×
 Trong đó : 
 Công suất nạp nguồn mỗi tổ Accu: q Accu . 
 Số lượng tổ Accu: NAccu = 1. 
 * Tổng dòng nạp cho thiết bị Accu(IAccu): 
 IAccu = 1KU
Q
DC
Accu 
- Hệ thống nguồn dự phòng cho thiết bị B-RAS và DSLAM-Hub: Để đảm bảo khả 
năng hoạt động liên tục và chống những gián đoạn của nguồn điện lưới, hệ thống 
nguồn cung cấp cho thiết bị B-RAS và DSLAM-Hub cần phải có thêm nguồn dự trữ 
Accu. Dung lượng nguồn Accu phải đảm bảo khả năng cấp nguồn cho thiết bị tối 
thiểu trong thời gian 40 phút. Tính toán dung lượng nguồn Accu như sau: 
 + Tính toán dung lượng Accu cần thiết: 
 QAccu = )(
)( S AHBTRIIKVT
Accu
HubDSLAMRAB
η
×+× −− 
 Trong đó : Tổng dòng tiêu thụ của B-RAS: IB-RAS. 
 Tổng dòng tiêu thụ của thiết bị DSLAM-Hub: IDSLAM-Hub. 
 Thời gian dự phòng cấp nguồn theo yêu cầu: BTR = 30 phút. 
 Hệ số sử dụng (dung lượng phóng ) của Accu ηAccu = 0,40. 
 Hệ số vượt tải : KVT = 1,2. 
+ Qua kết quả tính toán dung lượng cần thiết của Accu khoảng 197AH, do vậy sẽ 
lựa chọn loại tổ Accu có điện áp 48VDC, dung lượng QAccu+ 200AH. Nguồn dự 
trữ Accu được chọn là loại Accu kín, có tái hợp khí, không cần bảo dưỡng, có 
kết cấu 24”Cell-2V/200AH”, tuổi thọ tối thiểu là 03 năm. 
- Tổng hợp kết quả tính toán thiết kế kỹ thuật cấp nguồn thiết bị ADSL: 
+ Tổng công suất nguồn Rectifier cung cấp cho tải (gồm thiết bị BRAS, DSLAM-
Hub và Accu): 
 QRectifier = QBRAS + QDSLAM-Hub + QAccu = 7.544W 
+ Tổng dòng điện Rectifier cung cấp cho tải là : 
 IRectifier = IBRAS + IDSLAM-Hub + IAccu = 151A. 
+ Như vậy trong giai đoạn đầu khi lắp đặt thiết bị(thuộc phạm vi dự án này) sẽ chỉ 
cần sử dụng bộ nguồn để cung cấp cho tải với công suất khoảng 4.300W, dòng tải 
100A. Nhưng để đảm bảo hệ thống nguồn cung cấp có khả năng mở rộng trong 
trường hợp phát triển thêm thiết bị(không cần phải đầu tư thêm thiết bị nguồn 
khác), cần lựa chọn bộ nguồn Rectifier có công suất ≥ 7.500W và dòng tải ≥ 
150A, việc mở rộng nguồn sau này(nếu có ) sẽ chỉ thêm các modul tương ứng. Chi 
tiết kết quả tính toán như sau: 
TT Chỉ tiêu tính toán 
thiết kế kỹ thuật 
S.lượng 
thiết bị 
Tiêu chuẩn Kết quả 
Ban đầu P.triển Ban đầu P.triển 
I. Công suất tiêu thụ: 
I.1 B-RAS(W) 1 378 539 534 761 
I.2 DSLAM-Hub(W) 2 1..269 2.304 3.584 6.506 
I.3 Accu(W) 1 93 159 159 277 
 Tổng công suất tiêu 
thụ(W): 
 1.704 3.002 4.277 7.544 
II. Dòng điện tiêu thụ: 
II.1 B-RAS(A) 1 8 12 10 15 
II.2 DSLAM-Hub(A) 2 27 48 65 116 
II.3 Accu(A) 1 5 9 11 20 
 Cộng tổng dòng 
tiêu thụ(A): 
 40 69 86 151 
III. Dung lượng 
Accu(A) 
III.1 Dòng điện của 
Accu(A) 
1 35 60 75 131 
III.2 Dung lượng 
Accu(AH) 
1 53 90 113 197 
3.1.7.3 Tính toán thiết kế kỹ thuật cấp nguồn cho thiết bị NMS: 
 NMS được tổ chức thành một mạng LAN bao gồm các máy chủ Firewall Server, 
NMS Remote Client Server, VoD Server(Option), Video conference Server(option), 
Caching Server, Lan Switch, v.v... Như vậy hệ thống NMS sẽ có ≥05 server, các thiết 
bị NMS hoạt động với nguồn điện xoay chiều 220VAC, mặt khác đối với các thiết bị 
mạng tin học, đặc biệt là đối với các thiết bị xử lý, điều khiển yêu cầu không được 
phép gián đoạn nguồn cung cấp trong mọi trường hợp. Do đó, ngoài nguồn điện lưới 
xoay chiều 220VAC cần phải có thêm nguồn điện dự phòng UPS hoạt động theo chế 
độ True-Online. 
 - Tham số đầu vào để tính toán thiết kế : 
+ Điện áp đầu vào của thiết bị UPS: 3 pha 220VAC. 
+ Tần số: 50/60 Hz. 
+ Điện áp đầu ra : 1 pha 220VAC. 
+ Dạng điện áp: Hình sin chuẩn, tần số 50Hz. 
+ Các loại tải của thiết bị UPS: 
* Thiết bị máy chủ Firewall Server: 01Server. 
* Thiết bị máy chủ Video Conference Server: 01 Server. 
* Thiết bị máy chủ Video VoD Server: 01 Server. 
* Thiết bị máy chủ Caching Server: 01Server. 
 - Tính toán thiết kế nguồn UPS: 
+ Tổng công suất tiêu thụ UPS phải cung cấp cho tải: 
 QUPS = 
ACQ
n
i
iServerQ
ηη ×
∑
=
−
1
VTK× 
Trong đó: Tổng công suất UPS phải cung cấp cho tải : QUPS. 
Tổng công suất tiêu thụ nguồn của mỗi Server: QServer-i. 
Hệ số công suất đối với nguồn xoay chiều : Qη = 85%. 
Hiệu suất biến đổi nguồn đối với UPS: ACη = 95%. 
Số lượng Server: i =1,2,3,...,n. 
Hệ số vượt tải : KVT = 1,2. 
+ Tổng dòng điện thiết bị UPS phải cung cấp cho tải: 
 IUPS = VTU K
Q ×
AC
PS
U
Trong đó: Tổng dòng điện UPS phải cung cấp cho tải: IUPS. 
 Điện áp xoay chiều UPS cung cấp cho tải: UAC = 220%. 
 Hệ số vượt tải: KVT = 1,2. 
- Tổng hợp kết quả tính toán thiết kế nguồn UPS: 
+ Tổng công suất thiết bị UPS cung cấp cho tải: 4.348W. 
+ Tổng dòng điện thiết bị UPS cung cấp cho tải: 17(A). 
+ Như vậy, trong giai đoạn đầu khi lắp đặt thiết bị(thuộc phạm vi dự án này) 
nguồn mà thiết bị UPS phải cung cấp cho tải có công suất khoảng 1.750W, dòng 
tải 7A, điện áp 220VAC. Trong giai đoạn sau sẽ phát triển thêm thiết bị có công 
suất khoảng tiêu thụ khoảng 3.000VAC, dòng tải 11A, điện áp tải 220VAC. Như 
vậy, để đảm bảo hệ thống nguồn cung cấp có khả năng đáp ứng cho nhu cầu phát 
triển thiết bị (không cần phải đầu tư thêm thiết bị nguồn khác), đồng thời chịu 
được khả năng quá tải khoảng 20%, cần lựa chọn bộ nguồn dự phòng UPS có 
công suất ≥ 10KVA, dòng tải ≥20A và điện áp 220VAC. Chi tiết kết quả tính 
toán như sau: 
TT 
Chỉ tiêu tính toán thiết kế kỹ 
thuật 
S.lượng 
thiết bị 
Tiêu chuẩn Kết quả 
Ban 
đầu 
Phát 
triển 
Ban 
đầu 
Phát 
triển 
I/ Công suất tiêu thụ: 
I.1 
Thiết bị Firewall Server; NMS 
Remote Client server(W) 
2 585 1.739 
I.2 
Thiết bị Video conference, VoD, 
Caching Server(W) 
3 656 2.925 
 Cộng tổng công suất tiêu thụ 585 656 1.739 2.925 
II/ Dòng điện tiêu thụ 
II.1 
Thiết bị Firewall Server; NMS 
Remote Client server(A) 
2 2,66 7 
II.2 
Thiết bị Video conference, VoD, 
Caching Server(A) 
3 2,98 11 
Cộng tổng dòng điện tiêu 
thụ(A): 
 2,66 2,98 7 11 
3.2-Nguyên tắc sử dụng và phân bổ địa chỉ IP: 
- Giai đoạn đầu sử dụng hệ địa chỉ IPv4 trong việc cung cáp dịch vụ. Việc phân bổ địa 
chỉ IPv4 phải được sử dụng hiệu quả trên cơ sở cân đối giữa mục đích và yêu cầu của 
khách hàng và số lượng địa chỉ IP cho phép. 
- Thiết bị trong mạng ADSL có khả năng cung cấp cả địa chỉ IP tĩnh và động, ngoài ra 
còn phải hỗ trợ chuẩn biên dịch địa chỉ mạng NAT nhằm cung cấp các dịch vụ try cập 
Internet công cộng, IP VPN, kết nối LAN, WAN, v.v... 
- Trong tương lai khi địa chỉ IPv6 được đưa vào sử dụng thì hệ thống phải có khả năng 
tương thích tốt. 
- Việc phân bổ địa chỉ IP hiệu quả dựa trên cơ sỏ cân đối giữa mục đích yêu cầu của 
khách hàng và số lượng địa chỉ IP. Thiết bị trong mạng ADSL có khả năng cung cấp 
địa chỉ IP tĩnh và có hỗ trợ chuẩn NAT. Có hai cách để sử dụng nguồn địa chỉ IP được 
cấp phát: 
+ IP tĩnh(Static IP): trong trường hợp này, mỗi thuê bao được gán một địa chỉ IP 
public mà không xem xét đén thuê bao này có đang kết nối Internet hay không. Xét 
trên khía cạnh nhà cung cấp dịch vụ thì đây là cách sử dụng địa chỉ lãng phí, nhưng 
khách hàng lại dễ dàng hơn trong việc duy trì kết nối. Hệ thống hoạt động sẽ đơn 
giản hơn vì thường không phải qua khâu nhận diện cấp phát và thu hồi địa chỉ sau 
mỗi lần truy cập. Đối với một số khách hàng đặc biệt sử dụng Web Server, Game 
Server, Fpt Server thì việc cấp địa chỉ kiểu này là bắt buộc. 
+ IP động(Dynamic IP): Trong trường hợp này thì Public IP chỉ được gán cho thuê 
bao mỗi lần họ kết nối đến Internet và thu hồi lại khi cắt kết nối. Địa chỉ thu hồi lại 
này sau đó lại có thể được cấp phát cho thuê bao khác nhờ giao thức 
DHCP(Dynamic Host confuguration Protocol) . Cách sử dụng này cho phép tiết 
kiệm địa chỉ IP, tuy nhiên có thể xẩy ra trường hợp một thuê bao nào đó trong thời 
khắc cao điểm không kết nối được vì số lượng địa chỉ có hạn đã được cấp phát hết. 
- Do số lượng địa chỉ Public IP hạn chế , nên cần sử dụng các thiết bị ADSL và B-RAS 
có hỗ trợ chuẩn NAT, trong trường hợp này nhiều thuê bao được gán địa chỉ Private 
IP, khi những thuê bao này kết nối Internet thì thiết bị sẽ dịch nhiều địa chỉ Private IP 
sang cùng một địa chỉ Public IP. Với cách sử dụng này thì cho phép nhiều thuê bao có 
thể sử dụng cùng một địa chỉ public IP để truy cập Internet. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thuyet_minh_thiet_ke_ky_thuat.pdf