Bài giảng Tin học đại cương - Chương 1: Các khái niệm cơ bản của tin học - Lê Văn Nam

Tóm tắt Bài giảng Tin học đại cương - Chương 1: Các khái niệm cơ bản của tin học - Lê Văn Nam: ...đúng đối tượng nhận tin, có mang lại giá trị sử dụng cho đối tượng nhận tin hay không. Tính tin cậy (Authoritative): Tính tin cậy của thông tin có thể phụ thuộc vào phương pháp thu thập dữ liệu, cũng có thể phụ thuộc vào nguồn gốc của thông tin. Thông tin cho phép người ta kiểm định để...mạng. Ngày nay, mạng Internet và các mạng intranet, extranet là những hệ thống mạng cần có để mọi loại hình tổ chức có thể thực hiện thành công kinh doanh và thương mại điện tử. Con người (People) Yếu tố con người đóng vai trò chủ động để tích hợp các yếu tố khác theo một cách sao cho hệ t...ại hình hệ thống thông tin có khả năng cung cấp các thông tin “mấu chốt” mang tính tổng hợp cao, được tổng hợp từ cả hai nguồn dữ liệu, dữ liệu nội bộ và dữ liệu bên ngoài môi trường. Thông tin thường được biểu diễn ở dạng dễ dùng và mang tính trực quan cao đối với các nhà lãnh đạo và quản...

pdf106 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 215 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Tin học đại cương - Chương 1: Các khái niệm cơ bản của tin học - Lê Văn Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n. Trên thực tế không có 
định nghĩa chung cho thông tin, mà 
chỉ có những định nghĩa về thông 
tin gắn liền với những lĩnh vực khoa 
học cụ thể.
Trong khuôn khổ bài giảng này, 
chỉ tiếp cận khái niệm thông tin 
dưới góc độ xử lý thông tin.
Thông tin (information) là
những dữ liệu được tổ chức
theo một cách sao cho có ý 
nghĩa và giá trị sử dụng đối
với đối tượng nhận tin. 
VD:Điểm trung bình chung của 
một sinh viên, tiền lương tháng 
của một công nhân được coi là 
thông tin.
Đối tượng nhận tin sẽ tìm hiểu 
ý nghĩa và ngữ cảnh liên quan 
đến thông tin nhận được để sử 
dụng cho quá trình ra quyết 
định của mình.
Thông thường, dữ liệu được xử lý và 
biến đổi thành thông tin bằng cách sử 
dụng một hệ thống thông tin, ví dụ hệ 
thống thông tin quản lý hàng tồn kho
Có thể hiểu, thông tin là những dữ
liệu đã được kiểm định là chính xác
và có tính cập nhật, mang tính đặc
thù và được tổ chức lại để sử dụng
cho một mục đích xác định, được mô
tả trong một ngữ cảnh xác định, giúp
làm tăng thêm sự hiểu biết và giảm
sự không chắc chắn của đối tượng
nhận tin. 
Giá trị của thông tin nằm ở khả
năng thay đổi hành vi ra quyết định
của người nhận tin, chính vậy nên
một thông tin sẽ bị coi là không có
giá trị sử dụng nếu sau khi nhận tin, 
mọi sự vẫn không có gì thay đổi.
Dưới góc độ quản lý, thông tin có một 
giá trị xác định trong việc ra quyết định, 
trong khi dữ liệu chưa có được giá trị này. 
Thông tin thường được sử dụng cho các 
mục đích sau đây:
1- Lập kế hoạch
2 - Kiểm tra, kiểm soát
3 - Đo lường năng lực
4 - Hỗ trợ quá trình ra quyết định
1.2.2 Các đặc trưng của 
thông tin có giá trị
Để có giá trị sử dụng đối với những 
người làm công tác quản lý và ra quyết 
định, thông tin cần phải có những 
thuộc tính sau (còn gọi là bộ thuộc 
tính):
• Tính chính xác (Accurate): 
Thông tin chính xác là những
thông tin không chứa lỗi. 
Thông tin không chính xác
thường được tạo ra từ những
dữ liệu không chính xác được
nhập vào hệ thống thông tin 
trước đó.
Tính đầy đủ (Complete): 
Thông tin đầy đủ là thông tin 
chứa mọi dữ kiện quan trọng. 
Một báo cáo đầu tư bị xem là 
không đầy đủ nếu nó không 
đề cập đến tất cả các chi phí 
liên quan.
Tính kinh tế (Cost-
beneficial): Thông tin được 
xem là kinh tế khi giá trị mà 
nó mang lại phải vượt chi phí 
tạo ra nó.
Tính định hướng người sử 
dụng (User-targeted): Thông 
tin được tạo ra bao giờ cũng 
định hướng đến người hoặc 
nhóm người sử dụng xác định.
Tính liên quan (Relevant): Tính 
liên quan của thông tin thể hiện 
ở chỗ nó có đến đúng đối tượng 
nhận tin, có mang lại giá trị sử 
dụng cho đối tượng nhận tin hay 
không.
Tính tin cậy (Authoritative):
Tính tin cậy của thông tin có thể
phụ thuộc vào phương pháp thu
thập dữ liệu, cũng có thể phụ
thuộc vào nguồn gốc của thông
tin. Thông tin cho phép người ta 
kiểm định để chắc chắn rằng nó
hoàn toàn chính xác.
Tính kịp thời (Timely): Thông
tin được coi là kịp thời khi nó
đến với người sử dụng vào
đúng thời điểm cần thiết.
Tính dễ sử dụng (Easy to 
use): Thể hiện ở chỗ có thể 
tra cứu thông tin dễ dàng, 
thông tin được biểu diễn ở 
dạng đơn giản, không quá 
phức tạp.
1.2.4 Quy trình xử lý 
thông tin
Quy trình xử lý thông tin bao gồm
bốn hoạt động chính sau đây:
- Thu thập dữ liệu
- Xử lý dữ liệu
- Lưu trữ dữ liệu và thông tin
- Phân phối và truyền đạt thông
tin.
Nhập dữ liệu
Đây là hoạt động đầu tiên của quá 
trình xử lý thông tin và cần được 
thực hiện cẩn trọng, vì nếu các dữ 
liệu cần thiết và chính xác không 
được nhập vào hệ thống thì tất cả 
các hoạt động tiếp theo của quá 
trình gia tăng giá trị thông tin sẽ 
không thể đảm bảo được mục tiêu 
của hệ thống thông tin
Xử lý thông tin (XLTT)
Hoạt động xltt bao gồm việc chuyển
đổi dữ liệu đầu vào thành các thông
tin đầu ra hữu ích. Quá trình này có
thể bao gồm các thao tác sắp xếp, 
tính toán, tổng hợp dữ liệu theo các
tiêu thức khác nhau, hoặc phức tạp
hơn là chạy các mô hình toán học
để tìm ra phương án tối ưu trong
một tập các ràng buộc. 
Đưa thông tin ra
Hoạt động này thực hiện phân phối và 
truyền thông tin sau khi xử lý tới người 
dùng theo đúng dạng, vào đúng thời điểm 
.Thông tin hữu ích được tạo ra thường ở 
dạng các tài liệu và báo cáo. 
Đầu ra của hệ thống có thể là các 
phiếu trả lương cho nhân viên, 
các báo cáo cho các nhà quản lý 
hay báo cáo dành cho các cổ 
đông, ngân hàng và các cơ quan 
nhà nước. 
Lưu trữ dữ liệu và thông tin
Việc lưu trữ dữ liệu và thông tin 
có thể thực hiện trên các thiết bị 
nhớ điện tử hoặc trên giấy tờ, 
báo cảo truyền thống.Hoạt động 
lưu trữ dữ liệu và thông tin là 
hết sức cần thiết đối với qui 
trình XLTT
1.4 HỆ THỐNG THÔNG TIN(HTTT)
(50 ph)
1.3.1 Khái niệm hệ thống thông tin
HTTT đóng vai trò quan trọng trong việc 
biến đổi dữ liệu thành thông tin, thực hiện 
tất cả các hoạt động cơ bản của quá trình 
gia tăng giá trị đối với dữ liệu và kết quả 
của quá trình gia tăng giá trị là những 
thông tin hữu ích, hỗ trợ các hoạt động 
của con người trong tất cả các lĩnh vực: 
kinh tế và xã hội. 
 Hệ thống thông tin là gì?
Hệ thống thông tin (Information 
System) là một hệ thống bao gồm 
các yếu tố có quan hệ với nhau 
cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, 
lưu trữ, phân phối dữ liệu và thông 
tin đồng thời cung cấp một cơ chế 
phản hồi để đạt được một mục tiêu 
định trước. 
Một hệ thống thông tin có thể hoạt
động theo cơ chế thủ công hoặc tự
động dựa trên máy tính. Nhiều hệ
thống thông tin ban đầu được phát
triển để hoạt động theo cơ chế thủ
công sau đó được máy tính hoá, 
ví dụ như hệ thống phân loại thư 
tín của bưu điện ban đầu là thủ 
công (phân loại thư tín do chính 
các nhân viên bưu điện đảm 
nhận) nhưng sau đó được tự động 
hoá bằng máy tính: Các thư tín 
được chạy qua một hệ thống dựa 
trên máy tính có khả năng đọc và 
phân loại tự động thư tín. 
Hệ thống phân loại thư tín dựa trên 
máy tính sẽ đem lại rất nhiều lợi 
ích: 
1.Tiết kiệm thời gian
2.Tăng khả năng cung cấp thông 
tin cho các nhà quản lý phục vụ 
công việc lập kế hoạch vận chuyển.
Hệ thống thông tin dựa trên máy 
tính là một hệ thống tích hợp 
các yếu tố phần cứng, phần 
mềm, dữ liệu, viễn thông, mạng 
máy tính, và con người cùng làm 
nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ 
và biến đổi dữ liệu thành thông 
tin. 
Hình 1.2 trong trang sau mô tả
các yếu tố cấu thành cùng các
hoạt động cơ bản của hệ thống
thông tin dựa trên công nghệ
thông tin và truyền thông.
Phần cứng máy tính điện tử
Phần cứng của máy tính điện tử
bao gồm các thiết bị và các phương
tiện vật lý được sử dụng trong quá
trình xử lý thông tin, bao gồm các
hệ thống máy tính với bộ xử lý
trung tâm và các thiết bị ngoại vi, 
cùng các các thiết bị nhớ điện tử.
Phần mềm máy tính điện tử
Phần mềm của máy tính điện tử
bao gồm tất cả các chương trình
điều khiển và kiểm soát hoạt động
của phần cứng và các thủ tục cần
thiết cho người sử dụng hệ thống
thông tin.
Dữ liệu
Dữ liệu của HTTT tồn tại ở nhiều 
dạng khác nhau: con số, kí tự, văn 
bản, hình ảnh, âm thanh để mô tả 
các giao dịch, các sự kiện và các 
thực thể cần quản lý. Nguồn lực dữ 
liệu của HTTT thường được tổ chức 
lưu trữ ở dạng các cơ sở dữ liệu và 
các cơ sở tri thức.
Mạng viễn thông
Mạng viễn thông bao gồm các máy
tính, các bộ xử lý truyền thông, và các
thiết bị khác được kết nối với nhau
bằng các phương tiện truyền thông và
được kiểm soát bởi phần mềm truyền
thông. Các nguồn lực mạng của HTTT 
bao gồm các phương tiện truyền thông
và các hạ tầng mạng. 
Ngày nay, mạng Internet và các mạng
intranet, extranet là những hệ thống
mạng cần có để mọi loại hình tổ chức có
thể thực hiện thành công kinh doanh và
thương mại điện tử.
Con người (People)
Yếu tố con người đóng vai trò chủ
động để tích hợp các yếu tố khác
theo một cách sao cho hệ thống
thông tin đạt được mục tiêu đề
ra.
Yếu tố con người trong hệ thống 
thông tin bao gồm tất cả những 
người tham gia quản lý, vận hành 
lập trình và bảo trì hệ thống và 
những người sử dụng hệ thống 
thông tin hoặc sử dụng thông tin 
mà hệ thống cung cấp. 
Họ có thể là các nhà quản lý tài 
chính, đại diện bán hàng, điều 
hành viên sản xuất và nhiều 
người khác nữa.
1.4.2. Vai trò của hệ 
thống thông tin (HTTT)
Trong các tổ chức doanh nghiệp, HTTT 
có ba vai trò chủ chốt sau đây:
1/ Hỗ trợ các tiến trình nghiệp
vụ và tác nghiệp: Các siêu thị hoặc
cửa hàng bán lẻ sử dụng các hệ
thống thông tin dựa trên máy tính
trong việc thu thập dữ liệu giao dịch
mua hàng của khách, theo dõi hàng
tồn kho, thanh toán tiền công nhân
viên, và phân tích, đánh giá xu thế
doanh thu.
2/ Hỗ trợ quá trình ra quyết định
của nhân viên và các nhà quản lý:
Để ra các quyết định như cần khai
thác thêm hàng hay dừng không
kinh doanh mặt hàng nào nữa, các
nhà quản lý thường phải thực hiện
các phân tích dữ liệu trên các hệ
thống thông tin dựa trên máy tính.
3/ Hỗ trợ các chiến lược nhằm 
đạt được các ưu thế cạnh tranh:
Trong thời đại công nghệ thông tin 
ngày nay, để đạt được ưu thế cạnh 
tranh so với các dối thủ cạnh tranh 
khác, các tổ chức doanh nghiệp nhất 
thiết phải có các ứng dụng công 
nghệ thông tin hiện đại. 
Ví dụ, bằng việc thiết lập các máy
bán hàng có màn hình cảm ứng và có
kết nối tới trang Web thương mại
điện tử của cửa hàng, sẽ thu hút
được nhiều khách hàng mới và tăng
được lòng trung thành của các khách
hàng hiện thời vì sự tiện dụng và dễ
dùng của loại hình hệ thống thông tin 
này.
 Hình 1.3: Ba vai trò chủ đạo của hệ thống thông 
tin trong tổ chức doanh nghiệp [2]
Hỗ trợ
chiến lược
Hộ trỡ ra ra quyết 
định kinh doanh
Hộ trỡ các tiến trình 
nghiệp vụ và tác nghiệp
1.4.3. Phân loại hệ thống 
thông tin
Sau đây là cách phân loại hệ thống 
thông tin theo mục đích phục vụ. 
Theo cách phân loại này, các hệ 
thống thông tin được chia thành hai 
nhóm:
1.Nhóm các hệ thống hỗ trợ tác nghiệp
2. Nhóm các hệ thống thông tin hỗ trợ 
quản lý.
Các hệ thống hỗ trợ tác nghiệp
Là những HTTT được sử dụng để 
xử lý các dữ liệu phát sinh hoặc 
dữ liệu được sử dụng trong các 
hoạt động tác nghiệp. Những hệ 
thống này sẽ cung cấp thông tin 
đa dạng phục vụ nhu cầu thông 
tin nội bộ và nhu cầu thông tin 
bên ngoài. 
Tuy nhiên, các HTTT hỗ trợ tác 
nghiệp thường không cung cấp 
các thông tin đủ chuyên biệt để 
các nhà quản lý có thể sử dụng 
ngay vào quá trình ra quyết định. 
Thông thường thì sản phẩm thông tin đầu 
ra của các HTTT loại này cần phải được 
các HTTT quản lý tiếp tục xử lý thì mới 
có thể tạo ra được các thông tin đáp 
ứng nhu cầu sử dụng của các nhà 
quản lý là xử lý các giao dịch, kiểm 
soát các quy trình công ghiệp, hỗ trợ 
truyền thông và phối hợp công việc 
trong doanh nghiệp và cập nhất các cơ 
sở dữ liệu nghiệp vụ. 
Nhóm hệ thống thông tin hỗ trợ tác
nghiệp bao gồm các hệ thống thông
tin sau đây:
1/ Hệ thống xử lý giao dịch: các 
hệ thống này thường thu thập và 
xử lý dữ liệu về các giao dịch đã 
hoàn thành. 
Hệ thống bán hàng POS trong 
siêu thị và các cửa hàng bán lẻ là 
ví dụ về hệ thống xử lý giao dịch.
2/ Hệ thống kiểm soát tiến trình: 
Hệ thống này được sử dụng để theo dõi
và kiểm tra các tiến trình vật lý
Ví dụ bằng việc sử dụng các bộ cảm
biến có kết nối với các máy tính cho
phép nhà máy lọc dầu theo dõi được
thường xuyên các quá trình hóa học và
thực hiện những điều chỉnh cần thiết
theo thời gian thực để kiểm soát được
quá trình lọc dầu.
3/ Hệ thống tích hợp (hỗ trợ 
truyền thông và phối hợp hoạt 
động trong công ty)
Các HTTT hỗ trợ quản lý
Là những hệ thống thông tin tập
trung cung cấp thông tin và sự hỗ
trợ đối với các nhà quản lý trong
quá trình ra quyết định. Thuộc
nhóm này có các hệ thống thông
tin sau đây:
1/ HTTT quản lý: HTTT loại này
thường cung cấp thông tin ở dạng
báo cáo và truyền đạt các thông tin 
này đến các nhà quản lý để sử dụng.
Với một máy tính được nối mạng và
một trình duyệt Web, người làm quản
lý kinh doanh có thể truy cập vào hệ
thống mạng Intranet của công ty để
lấy các báo cáo phân tích bán hàng
chi tiết theo người bán.
2/ HTTT hỗ trợ ra quyết định: đặc 
điểm của HTTT loại này là hỗ trợ trực 
tiếp quá trình ra quyết định của nhà 
quản lý trong một ngữ cảnh ra quyết 
định cụ thể.
Bằng việc sử dụng phần mềm bảng 
tính Microsoft Excel, người làm quản 
lý sản xuất có thể xây dựng một hệ 
thống thông tin hỗ trợ ra quyết định 
chuyên biệt để tìm giải pháp phân bổ 
các nguồn lực vốn dĩ hạn hẹp một 
cách tối ưu.
3/ HTTT lãnh đạo: 
Là loại hình hệ thống thông tin có khả
năng cung cấp các thông tin “mấu
chốt” mang tính tổng hợp cao, được
tổng hợp từ cả hai nguồn dữ liệu, dữ
liệu nội bộ và dữ liệu bên ngoài môi
trường. 
Thông tin thường được biểu diễn ở 
dạng dễ dùng và mang tính trực quan
cao đối với các nhà lãnh đạo và quản
lý. 
1.3 HỆ ĐẾM VÀ BIỂU DIẾN THÔNG TIN 
VĂN BẢN TRONG MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ (50p+50 p)
Hệ đếm và các khái niệm liên quan
Hệ đếm (numerical systems) là tổng
thể các kí hiệu và các nguyên tắc sử
dụng các kí hiệu đó để biểu diễn các số
theo một trật tự xác định. Một hệ đếm
thường:
- Biểu diễn một tập hợp các số (số
nguyên hoặc số thực)
- Gán cho mỗi số một cách biểu diễn
duy nhất
- Mô tả cấu trúc đại số và số học của
các số
Trong thực tế, có nhiều loại hệ 
đếm khác nhau được sử dụng với 
những mục đích khác nhau trong 
những ngữ cảnh khác nhau. Khi 
có nhu cầu, người ta có thể thực 
hiện chuyển đổi số từ một hệ 
đếm sang hệ đếm khác.
1.4.1 Hệ đếm thập phân (hệ 
đếm cơ số 10)
Khái niệm
Hệ đếm thập phân (Decimal 
Numerical System) là tổng thể 
các kí hiệu từ 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 
7, 8, 9 và các nguyên tắc sử dụng 
các kí hiệu này để biểu diễn các 
số theo một trật tự xác định. 
Trong đời sống xã hội, chúng ta sử
dụng hệ đếm 10 là phổ biến. Lý do 
đơn giản là vì con người có 10 ngón
tay, vậy nên việc dùng hệ10 sẽ giúp
người ta tính toán các con số dễ
dàng hơn.
1.4.2 Hệ đếm nhị phân (hệ
đếm cơ số 2)
Khái niệm
Hệ đếm nhị phân (Binary 
Numerical System) là tổng thể
các kí hiệu 0, 1 và các nguyên
tắc sử dụng các kí hiệu này để
biểu diễn các số theo một trật
tự xác định. 
Hệ đếm nhị phân khác rất nhiều 
so với hệ đếm thông dụng thập 
phân, ví dụ 27 (hệ thập phân) 
=11011 (hệ nhị phân). Hệ nhị 
phân được sử dụng để biểu 
diễn thông tin trong máy tính 
và các bộ vi kiểm soát, vì xử lý 
hệ đếm nhị phân dễ dàng hơn 
so với hệ thập phân.
Các phép toán trên số nhị phân
1. Phép cộng
2. Phép trừ 
3. Phép nhân
Các phép toán ở hệ đếm nhị phân
Bảng cộng
0 + 0 = 0
0 + 1= 1
1 + 0 = 1
1+1 = 10
Bảng trừ
0 - 0 = 0
1 - 0 = 1
1 - 1 = 0
10 - 1 = 1
Bảng nhân
0 x 0 = 0
0 x 1 = 0
1 x 0 = 0
1 x 1 = 1
 SV tự nghiên cứu
1.4.3 - Hệ đếm bát phân (hệ đếm cơ số 8) Khái
niệm
Hệ đếm bát phân (Octal Numerical System) là
tổng thể các kí hiệu từ 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và
các nguyên tắc sử dụng các kí hiệu này để biểu
diễn các số theo một trật tự xác định. Số 27 (hệ
thập phân) = 33 (hệ bát phân). Các số của hệ 8 
có thể được tạo thành từ các số của hệ 2 bằng
cách gộp cứ mỗi ba chữ số của hệ 2 thành một
nhóm (bắt đầu từ bên phải). Ví dụ, số nhị phân
1001010 sau khi gộp nhóm có dạng sau: (00)1 
001 010, tương ứng với số 112 của hệ 8.
 SV tự nghiên cứu
d - Hệ đếm thập lục phân (hệ đếm cơ số 16) 
Khái niệm
Hệ đếm thập lục phân (hexadecimal) là tổng thể các kí
hiệu từ 0,1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F và các
nguyên tắc sử dụng các kí hiệu này để biểu diễn các số
theo một trật tự xác định.
Các số của hệ 16 có thể được tạo thành từ các số của hệ
2 bằng cách gộp cứ mỗi bốn chữ số của hệ 2 thành một
nhóm (bắt đầu từ bên phải). Ví dụ, số nhị phân 1001010 
sau khi gộp nhóm có dạng sau: (0)100 1010, tương ứng
với số 4A của hệ 16.
1.4.3 Đổi số thập phân thành nhị 
và ngược lại
Mỗi hệ đếm đề cập ở trên đều có 
mục đích sử dụng nhất định: Hệ 
đếm thập phân được sử dụng trong 
cuộc sống đời thường của con người 
vì lý do dễ dùng và gọn, hệ đếm nhị 
phân lại được sử dụng để biểu diễn 
thông tin trong máy tính số, theo đó 
mõi chữ số 0, 1 ứng với trạng thái 
“on”, “off” của các mạch máy tính, 
hệ 8 và hệ 16 được sử dụng với vai
trò là hệ đếm trung gian vì số ở các
hệ đếm này ngắn gọn hơn hệ 2 
nhưng lại rất dễ đổi sang hệ nhị
phân và ngược lại. Sau đây là
những nguyên tắc đổi số thập phân
thành nhị phân và ngược lại.
1.4.4 Biểu diễn thông tin văn bản trong 
các hệ thống máy tính
Trong một máy tính số, đơn vị đo cơ 
sở nhất của thông tin là bit, viết tắt 
của từ binary digit. Mỗi bit tương 
ứng với một trạng thái “đóng” hoặc 
“mở”, “cao” hoặc “thấp” trong một 
mạch máy tính.
Bit là khả năng ghi nhớ một mã nhị 
phân 0 hoặc 1. 
Cụ thể, bộ nhớ của máy tính được
chia thành các ô bộ nhớ. Mỗi ô bộ
nhớ có một địa chỉ duy nhất (không
bao giờ thay đổi) và có một dung 
lượng cố định. 
Dung lượng của một ô nhớ khác 
nhau đối với các mô hình máy 
tính khác nhau. Đối với ô bộ nhớ 
chỉ chứa được một kí tự dữ liệu 
thì gọi là một byte, với ô bộ nhớ 
có thể chứa hai hay nhiều hơn hai 
kí tự dữ liệu thì được gọi là một 
từ. 
Mỗi ô bộ nhớ gồm một bộ các 
mạch máy tính và mỗi mạch có 
thể ở trạng thái “đóng” hoặc “mở” 
tương ứng với các chữ số 1 hoặc 
0.
Để biểu diễn các chữ số của hệ thập 
phân (cũng như các chữ cái và các 
kí tự đặc biệt khác) phục vụ nhu 
cầu xử lý trên máy tính, nhiều bits 
hay nhiều mạch phải được kết hợp 
với nhau để biểu diễn từng kí tự. 
Trong phần lớn các máy tính, cứ 8 
bits hay 8 mạch biểu diễn một kí tự
và một ô bộ nhớ chứa một kí tự
được gọi là một byte. Chính vậy
nên, 8 bits tương đương 1 byte 
trong phần lớn các máy tính.
Các hệ thống mã hóa (Coding 
Schemes)
Tất cả các kí tự, bao gồm chữ cái, 
chữ số và các kí hiệu đặc biệt, đều có 
thể được mã hóa theo một quy ước 
xác định thành một dãy các chữ số 
của hệ nhị phân 0 và 1. Quy ước này 
phụ thuộc vào hệ thống mã hóa mà 
máy tính sử dụng và cách thức các 
giá trị được lưu trữ và truy cập. 
Có hai hệ thống mã hay được sử 
dụng nhất : 1/ Hệ thống EBCDIC 
(Extended Binary Coded Decimal 
Interrchange Code) do IBM phát 
triển trong những năm 1950 và 
hiện vẫn đang được IBM và các 
nhà cung cấp khác sử dụng
2/ Hệ thống mã chuẩn chuyển đổi
thông tin Hoa Kì - ASCII 
(American Standard Code for 
Information Interchange) 
Hệ thống mã ASCII quy định mối 
tương quan giữa kiểu bit số với kí 
tự trong ngôn ngữ viết, vì vậy cho 
phép các thiết bị số liên lạc với 
nhau và xử lí, lưu trữ, trao đổi 
thông tin hướng kí tự. 
Theo bảng mã ASCII, mỗi kí tự 
được biểu diễn bằng 8 chữ số của 
hệ 2 và được viết gọn lại thành 2 
chữ số của hệ 16. Ví dụ, kí tự A 
được mã hóa thành 
65=01000001, viết gọn thành 41 
ở hệ 16
1.4.5. Đơn vị đo độ dài bản tin
Như chúng ta đã biết, trong hệ thống 
mã ASCII, mỗi kí tự được mã hóa 
thành 8 bits và 8 bits này tạo thành 
một đơn vị đo độ dài bản tin gọi là 
byte. Nhiều đơn vị đo độ dài bản tin 
và đo dung lượng lưu trữ là bội của 
byte được đưa vào sử dụng vì nhu 
cầu xử lý và lưu trữ thông tin văn 
bản của con người càng gia tăng. 
 Cụ thể:
 1 KB (Kilobyte) = 210 bytes = 1024 
bytes
 1 MB (Megabyte) = 210 KB= 1024 KB
 1 GB (Gigabyte) = 210 MB = 1024 MB
 1 TB (Terabyte) = 210 GB = 1024 GB
 1 PB (Petabyte) = 210 TB = 1024 TB
Tùy thuộc vào loại hình thiết bị 
lưu trữ, lĩnh vực ứng dụng và 
mụcđích sử dụng mà người ta 
sử dụng đơn vị đo cho phù 
hợp. Dung lượng của bộ nhớ 
trong thường được đo bằng 
MB, dung lượng của các ổ dĩa 
cứng được đo bằng đơn vị GB. 
 Ngày nay, các máy vi tính thường 
có RAM với dung lượng 16MB hay 
32MB và các ổ đĩa cứng thường 
được sử dụng là những ổ cứng có 
dung lượng bộ nhớ từ 120GB đến 
. 
Trong khi đó, đơn vị TB thường
được dùng để đo dung lượng dữ
liệu trong các thư viện điện tử, 
dung lượng dữ liệu nghiên cứu
khí hậu mỗi năm của các trung
tâm nghiên cứu khí hậu trong
ngành khoa học khí hậu, hay 
tổng lưu lượng truy cập
Internet hàng năm ...

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tin_hoc_dai_cuong_chuong_1_cac_khai_niem_co_ban_cu.pdf
Ebook liên quan