Bài giảng Tin học đại cương - Chương 5: Mạng máy tính và internet - Lê Văn Nam

Tóm tắt Bài giảng Tin học đại cương - Chương 5: Mạng máy tính và internet - Lê Văn Nam: ... địa chỉ của các nút mạng, căn cứ vào đó để tìm đường truyền dữ liệu. Router thường được sử dụng để kết nối với ít nhất hai mạng, thông thường là hai mạng LAN hoặc WAN, hoặc một LAN và mạng của ISP (Internet Service Provider). Router được đặt tại Gateway, nơi kết nối hai hoặc nhiề...ến một số điện thoại của nhà cung cấp dịch vụ Internet bằng cách sử thiết bị modem (modulation and demodulation - điều chế và giải điều chế) gắn với máy tính, và modem này được gắn với một đường dây điện thoại. Để kết nối máy tính dùng Windows 7 vào Internet cần thực hiện những công v... đi, các thông báo E-mail được lưu trên đĩa và được trao đổi bằng phương tiện điện tử đến người dùng thích hợp. Dịch vụ thư điện tử, được xem là một trong những dịch vụ cơ bản được nhiều người sử dụng nhất trên Internet từ trước tới nay. Mặc dù hình thức trao đổi thông tin qua thư điện t...

pdf152 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 196 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Tin học đại cương - Chương 5: Mạng máy tính và internet - Lê Văn Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển từ ARPARNET sang
Mạng Internet
NSFNET. Sau gần 20 năm hoạt 
động, ARPARNET không còn hiệu 
quả nữa và đã ngừng hoạt động vào 
khoảng năm 1990.
Năm 1989, tại Trung tâm nghiên cứu 
nguyên tử Châu Âu (CERN), Tim 
Berners Lee triển khai thành công 
dịch vụ Work Wide Web (WWW).
Mạng Internet
Sự hình thành mạng xương sống 
của NSFNET và những mạng vùng 
khác đã tạo ra một mội trường 
thuận lợi cho sự phát triển Internet. 
Tới năm 1995, NSFNET thu lại 
thành một mạng nghiên cứu, còn 
Internet thì vẫn tiếp tục phát triển.
Vào ngày 19 tháng 11 năm 1997, 
Việt Nam chính thức tham gia và 
cung cấp dịch vụ Internet.
Hiện nay tại Việt Nam đã có khá 
nhiều nhà cung cấp dịch vụ 
Internet: các công ty FPT, Viettel, 
VDC, VNPT,  phổ biến là dịch vụ 
Internet thông qua đường truyền 
ADSL đến tận từng gia đình với chi 
phí rất thấp.
5.4.5. Kết nối một máy tính vào
mạng Internet
Hiện nay mạng Internet ngày càng trở
nên phổ biến, không những ở thành phố
mà còn cả ở nông thôn. Cách thức để
một máy tính kết nối được với Internet 
cũng trở nên phổ biến hơn. 
Trước đây khi nói đến việc sử dụng 
Internet thì người ta nghĩ ngay đến 
phương tiện máy tính, còn ngày nay 
thì từ chiếc điện thoại thông minh 
cũng có thể dễ dàng kết nối Internet 
và sử dụng đầy đủ các dịch vụ tương 
tự như trên máy tính.
Kết nối Internet bằng modem quay số 
(Dial-up network)
Đây là cách thức kết nối với Internet 
bằng quay số thông qua đường thoại 
của mạng viễn thông đến một số điện 
thoại của nhà cung cấp dịch vụ 
Internet bằng cách sử thiết bị modem 
(modulation and demodulation - điều 
chế và giải điều chế) gắn với máy tính, 
và modem này được gắn với một 
đường dây điện thoại.
Để kết nối máy tính dùng Windows 7 vào 
Internet cần thực hiện những công việc sau:
- Lắp đặt và cấu hình modem
- Cắm cáp kết nối modem vào máy 
tính (Cổng COM hoặc USB), cắm 
cáp điện thoại vào modem. 
- Cài đặt driver modem cho máy 
tính bằng đĩa phần mềm đi kèm. 
Mô hình kết nối
Cấu hình đường truyền trên Windows
Trên Windows 7, từ cửa sổ Windows 
Explorer, bấm phải chuột mục Network, 
chọn Properties, trên cửa sổ mới chọn 
Set up a new connection or network, 
tiếp theo chọn Set up a dial-up 
connection. Tiếp theo nhập các thông 
tin cần thiết trên cửa sổ Create a Dial-up 
connection:
Cửa số nhập thông tin kết nối
Các thông tin: Dial-up phone number (số 
điện thoại truy cập Internet), User 
name, Password, lấy từ các nhà cung 
cấp dịch vụ Internet. Cuối cùng chọn 
Connect, việc kết nối có thể mất vài 
phút, nếu quá trình kết nối thành 
công, máy tính sẽ tự động nhận được 
các thông tin từ nhà cung cấp dịch vụ, 
Windows sẽ thông báo bằng biểu 
tượng mạng trên Thanh tác vụ 
(Taskbar)
5.5. MỘT SỐ DỊCH VỤ TRÊN MẠNG 
INTERNET
Trên mạng Internet hiện có rất nhiều 
dịch vụ tiện lợi cho người sử dụng, đáp 
ứng các nhu cầu ngày càng nhiều như 
cập nhật thông tin, trao đổi thông tin 
học tập, nghiên cứu khoa học, thương 
mại, chính sách, quân sự,... dưới dạng 
chữ, hình ảnh, âm thanh, 
Sau đây là một số dịch vụ cơ bản
trên mạng Internet:
5.5.1 Hệ thống tên miền (DNS-
Domain Name System)
Khái niệm tên miền
Khi tham gia vào mạng, các máy
tính đều được gán địa chỉ IP, đây là
địa chỉ để các máy tính khác trong
mạng truy nhập. Trên mạng Internet 
khi tổ chức cung cấp dịch vụ ví dụ
dịch vụ cung cấp thông tin (Web), 
dịch vụ thư điện tử (E-Mail),... các
máy chủ đều sử dụng địa chỉ IP. 
Địa chỉ IP có dạng chữ số khá dài, 
khó nhớ, không tiện lợi cho người sử 
dụng. Do vậy hệ thống DNS được 
sinh ra để gán cho mỗi địa chỉ IP 
dạng số một tên dạng chữ tương 
ứng, như vậy người dùng dễ liên 
tưởng, dễ nhớ. Các tên dạng chữ 
này được gọi là tên miền 
§ Qui tắc đặt tên, đăng ký tên miền
Về kỹ thuật, mỗi tên miền được có tối đa 63 
ký tự bao gồm cả dấu “.”. Có thể sử dụng các 
ký tự chữ từ a-z, A-Z hoặc số từ 0-9 và ký tự 
“-“. Một tên miền đầy đủ có chiều dài không 
vượt quá 255 ký tự. Một tên miền là tên duy 
nhất trên mạng Internet. 
Tên miền có cấu trúc chung dạng:
“Tên do người dùng chọn”.”COM 
hoặc EDU, ...” Ví dụ:
IBM.COM, HARVARD.EDU hay 
“Tên do người dùng chọn”.”VN 
hoặc UK, JP,... Ví dụ:
VIETNAMNET.VN, BRITISH-
LIBRARY.UK
“Tên do người dùng chọn” có thể đặt bất kỳ, 
nếu đăng ký ở Việt nam không được đặt 
một số từ theo qui định trong Thông tư số 
09/2008/TT-BTTTT “đảm bảo không có 
các cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc 
gia hoặc không phù hợp với đạo đức xã 
hội, với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; 
phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh sự 
hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, 
đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong 
tiếng Việt”. 
Tuy nhiên nên đặt đơn giản và có 
tính chất gợi nhớ với mục đích và 
phạm vi hoạt động của tổ chức sỡ 
hữu tên miền. Phần sau “Tên do 
người dùng chọn” được sử dụng 
thống nhất toàn cầu và có cấu 
trúc như sau:
Hệ thống tên miền trên thế giới được 
phân bố theo cấu trúc hình cây. Tên 
miền cấp cao nhất là tên miền gốc 
(ROOT) được thể hiện bằng dấu chấm 
(.). Dưới tên miền gốc có hai loại tên 
miền là: tên miền cấp cao dùng 
chung- gTLDs (generic Top Level 
Domains) và tên miền cấp cao quốc 
gia – ccTLD (country code Top Level 
Domains) như .vn (Việt nam), .jp 
(Nhật), .kr (Triều Tiên),
các tên miền iTLD và usTLD thực chất 
thuộc nhóm gTLD, việc phân tách ra 
chỉ có ý nghĩa lịch sử, ví dụ tên miền 
.mil (quân đội - military) và .gov 
(chính phủ - government) bị giới hạn 
chỉ được dùng cho các cơ quan tương 
ứng của Hoa Kỳ. 
Tên miền cấp cao dùng chung hiện 
nay được tổ chức quốc tế ICANN 
(Internet Coroperation for Assigned 
Names and Numbers) quản lý.
5.5.2 Dịch vụ World Wide Web 
(WWW)
Khái quát về Web
World Wide Web hay Web, là một 
phần của mạng Internet, nó giúp 
người sử dụng khai thác các thông tin 
văn bản, âm thanh, hình ảnh, trên 
Internet nhờ việc sử dụng siêu văn 
bản (Hypertext) và siêu phương tiện 
(Hypermedia).
Do vậy, dịch vụ WWW còn có thể xem 
như là dịch quan trọng nhất của 
Internet, và là phương tiện chính của 
Internet.
Các trình duyệt web phổ biến hiện nay là 
Internet Explorer, Mozilla FireFox, Opera, 
Safari, Lynx và Netscape, Google 
Chrome.
Mỗi trang Web có địa chỉ duy nhất 
(Uniform Resource Locator- URL ), địa chỉ 
URL được dùng để người sử dụng truy cập 
chính xác đến trang Web và các tài 
nguyên khác trên Internet. Địa chỉ URL 
có cấu trúc chung như ví dụ sau:
+ Giao thức: Web thông thường sử 
dụng giao thức http, https (bảo mật), 
ftp (truyền tệp),... ; ví dụ viết ftp://
+ Máy chủ: địa chỉ máy chủ Web, có 
thể dùng tên miền, địa chỉ IP; ví dụ: 
+ Cổng: cổng truyền tin, ngầm 
định cổng 80 không cần viết, nếu 
trang web sử dụng cổng khác thì 
cần nhập vào, ví dụ 8080,3000,...
+ Đường dẫn tuyệt đối trên máy 
chủ Web của tài nguyên
+ Các truy vấn
+ Chỉ định mục con
§ Sử dụng Internet Explorer
Tùy theo mỗi trình duyệt web khác 
nhau, phiên bản bản khác nhau, thì 
sẽ có giao diện và các chức năng 
khác nhau, tuy nhiên nguyên lý sử 
dụng về cơ bản là như nhau. Sau 
đây là một số thành phần chức 
năng cơ bản trên trình duyệt web 
Internet Explorer:
Windows Internet Explorer (IE), là một 
dòng trình duyệt web giao diện đồ họa 
do Microsoft phát triển và là một thành 
phần của các hệ điều hành Microsoft 
Windows kể từ năm 1995. Đây là trình 
duyệt web được nhiều người sử dụng, 
Internet Explorer đã được thiết kế để 
xem được nhiều loại trang web khác 
nhau và cung cấp một số tính năng 
nhất định cùng với hệ điều hành
Các nút lệnh cơ bản trên trình 
duyệt
1. Back: Quay lại trang Web đã 
xem trước đó.
2. Forward: Chuyển tới trang 
Web đã xem sau khi nhấn Back.
3. Stop: Ngừng tải các nội dung 
của trang Web đang xem.
4. Refresh: Tải lại toàn bộ 
trang Web hiện tại, dùng trong 
trường hợp trang web bị lỗi hiển 
thị hoặc muốn cập nhật lại trang 
Web.
5. Home: Hiển thị trang Web đã 
được chọn làm trang chủ, nếu 
chưa được chọn thì sẽ hiển thị 
trang trắng.
6. Search: Công cụ giúp tìm 
kiếm thông tin trên Internet. 
Nhấn vào nút Search bên 
trên sẽ xuất hiện cửa sổ 
Search Companion, nhập từ cần 
tìm vào trong ô Please type 
your query here, then press 
, sau đó nhấn phím 
Enter trên bàn phím hoặc nhấn 
vào nút Search ngay bên dưới.
7. Favorites: Nơi lưu trữ các địa 
chỉ liên kết (Link) đến các trang 
Web, Nhấn vào nút Favorites sẽ 
xuất hiện cửa sổ Favorites, Nhấn 
chuột vào các dòng Link của 
trang Web muốn xem. Để thêm 
địa chỉ của trang Web vào 
Favorites trước hết cần phải mở 
trang Web đó ra sau đó nhấn nút 
Add trong cửa sổ Favorites.
5.5.3 Dịch vụ thư điện tử (E-mail)
a. Khái quát chung về thư điện tử
Thử điện tử (email) là các thông báo 
được gửi đi hoặc nhận về từ các người 
dùng khác nhau ở trên mạng. Thay vì 
viết thông báo lên giấy cho vào phong 
bì, dán lại và đem ra bưu điện để gửi 
đi, các thông báo E-mail được lưu trên 
đĩa và được trao đổi bằng phương tiện 
điện tử đến người dùng thích hợp.
Dịch vụ thư điện tử, được xem là một
trong những dịch vụ cơ bản được nhiều
người sử dụng nhất trên Internet từ 
trước tới nay. Mặc dù hình thức trao
đổi thông tin qua thư điện tử bảo mật
không tốt bằng các hình thức trao đổi
thông tin khác, và vấn nạn thử rác rất
lớn, nhưng thư điện tử vẫn được ưa
dùng vì những lợi ích sau:
. Tiện lợi và đơn giản nhất trong các 
loại hình trao đổi thông tin mà không 
một phiên tiện truyền thống nào cạnh 
tranh được.
. Thư được gửi và nhận một cách 
nhanh chóng.
. Giúp gửi thư chính xác đến người 
nhận, hoặc một nhóm người nhận 
(không thất lạc, hoặc vào nhầm sang 
người khác).
. Có thể đính kèm các tài liệu văn
bản, âm thanh hoặc hình ảnh để
gửi cùng.
.cả các thư gửi đi và nhận về đều
có thể tra cứu lại.
. Có thể lưu lại các thư đang soạn
chưa xong để hoàn thiện và gửi đi
sau đó.
Để sử dụng được dịch vụ thư điện tử trên 
Internet, thì trước tiên phải có máy chủ 
thư điện tử (mail server) cung cấp dịch 
vụ, mà trên đó mỗi người dùng sẽ có một 
hoặc nhiều địa chỉ thư (mail box id – các 
địa chỉ này không được trùng nhau), và 
người dùng phải sử dụng một ứng dụng 
thích hợp để kết nối với máy chủ thư để 
gửi và nhận thư.
Có hai phương thức gửi nhận thư điện 
tử phổ biến hiện nay là phương thức 
web-mail và phương thức pop-mail 
- Gửi nhận theo phương thức web-
mail: Hệ thống thư điện tử được lưu 
trữ tại máy chủ của nhà cung cấp dịch 
vụ. Khi sử dụng Web-mail, người sử 
dụng sẽ sử dụng trình duyệt web để 
kết nối với máy chủ thực hiện việc gửi 
nhận thư, thư sẽ được tải trực tuyến 
về máy, khi ngắt kết nối mạng người 
dùng sẽ không thể truy cập thư
. Với hình thức này việc kết nối, gửi nhận
thư khá chậm, đặc biệt là khi có tài liệu
đính kèm cần gửi đi, và không hỗ trợ
soạn thảo thư gửi đi theo hình thức off-
line (không cần kết nối máy chủ vẫn soạn
thảo thư gửi đi được, và được chuyển đi
khi có kết nối). Hình thức này cũng có ưu
điểm là người sử dụng có thể truy cập
thư của mình ở nọi nơi nếu có đường
truyền Internet.
Gửi nhận theo phương thức pop-mail: là 
người dùng sử dụng những ứng dụng 
gửi nhận thư điện tử chuyên dụng 
như OutLook, OutLook Express của hãng 
Microsoft, Eudora của hãng Qualcomm,... 
Phần mềm thư điện tử sẽ đảm nhận chức 
năng tải thư điện tử từ máy chủ về máy 
tính, người dùng thực hiện việc gửi nhận 
thư thông qua phần mềm. 
Hình thức này có những ưu điểm: nếu 
cầu hình tự động thư điện tử sẽ tự 
động tải về máy tính, thông báo cho 
người dùng biết có thư mới; hỗ trợ 
soạn thảo thư gửi đi theo hình thức 
off-line. Nhược điểm của hình thức này 
là khi thư đã được tải về máy có khả 
năng thư sẽ bị xóa trên máy chủ, 
không thể sử dụng trình duyệt web để 
đọc thư.
Để tiện lợi trong giao dịch thư, 
người ta có thể sử dụng đồng thời 
hai hình thức trên, tuy nhiên khi 
cấu hình pop-mail cần lựa chọn 
chế độ lưu lại thư trên máy chủ 
sau khi tải về máy tính.
b. Sử dụng thư điện tử theo hình thức 
Web-mail
Khi có hộp thư điện tử người sử dụng, sử 
dụng trình duyệt Web truy cập vào trang 
chủ web, chọn đường Link đến mail 
server, trên màn hình sẽ hiển thị cửa sổ 
yêu cầu nhập nhập tên và mật khẩu, quá 
trình đăng nhập thành công trên màn 
hình hiển thị của sổ làm việc của web-
mail. 
Sử dụng phần mềm thư điện tử theo 
hình thức pop-mail
Phần mềm thư điện tử (email client ) có 
chức năng chính là tổ chức quản lý việc 
nhận, gửi thư điện tử theo hình thức 
pop-mail. Ngoài ra phần mềm còn có các 
chức năng như: quản lý lịch làm việc cá 
nhân, quản lý sổ địa chỉ, tạo sổ tay để 
ghi chép, ghi nhớ các thông tin, cung 
cấp công cụ tìm kiếm thư điện tử
5.5.4. Tìm kiếm thông tin trên 
Internet
a. Thông tin trên Internet
Mạng Internet chứa lượng thông 
tin khổng lồ, về mọi lĩnh vực từ 
khoa học cho đến lịch sử, văn 
học, giải trí,... khó có thể lượng 
hóa được khối lượng thông tin đã 
và được cập nhật
. Các thông tin được cung cấp dưới 
nhiều hình thức như dạng văn bản, âm 
thành, hình ảnh, Video với nhiều định 
dạng khác nhau. Các thông tin trên 
liên tục được cập nhật, bổ sung và xóa 
bỏ, không có bất kỳ một số liệu thống 
kê chính xác nào về lượng thông tin có 
thể truy cập được trên Internet.
Thông tin trên Internet thường 
được cung cấp qua giao diện là 
các trang Web do các các tổ 
chức các nhân đưa lên như 
trang tin như các tờ báo điện 
tử, các trang thông tin của 
doanh nghiệp, thông tin do các 
web site cá nhận tự đăng tin, 
các thư viện điện tử,... 
Để có được thông tin, người sử dụng 
(NSD)có thể truy cập trực tiếp vào 
trang web, tự tìm kiếm thông tin trong 
các mục tin. Tuy nhiên khi cần tìm các 
thông tin trên các trang Web có qui 
mô lớn như các báo điện tử, thư viện 
điện tử,... hoặc NSD dụng cần tìm các 
thông tin liên quan, lúc này NSD cần 
dùng các phương tiện tìm kiếm. 
Các phương tiện tìm kiếm hiện nay 
được dùng, thứ nhất là công cụ tìm 
kiếm (search tool) có thể được cung 
cấp trên chính trang Web, đó là công 
cụ tìm kiếm - tra cứu trong cơ sở dữ 
liệu nhỏ và không tập trung vào xử lý 
truy vấn người dùng, công cụ thường 
được được dùng để tìm kiếm thông tin 
trên chính trang Web của nó. 
Thứ hai, công cụ tìm kiếm được xây 
dựng dựa trên các thuật toán thông 
minh với những cơ sở dữ liệu rất lớn 
lưu trữ trên rất nhiều máy chủ được 
đặt ở nhiêu địa điểm trên thế giới 
Hệ thống tìm kiếm này được 
gọi là “Máy truy tìm dữ liệu” 
(search engine). Các search 
engine được các nhà cung cấp 
dịch vụ trên internet phát triển 
và thường được cung cấp miễn 
phí cho người dùng trên các 
trang Web của họ. 
Các nhà cung cấp dịch vụ hiện nay có 
lượng người dùng rất lớn ví dụ 
 của Google; 
 của Microsoft; 
 ... các nhà cung 
cấp dịch vụ của Việt nam cũng cung 
cấp một số công cụ tìm kiếm 
như: search.zing.vn, search.com.vn, 
timnhanh.com.vn,
b. Nguyên tắc chung
Mỗi phần mềm của nhà cung cấp 
dịch vụ có thể đưa các giao diện tìm 
kiếm khác nhau nhưng về nguyên 
tắc quy trình tìm kiếm khá đơn giản, 
qua các bước như sau:
- Vào trang Web tìm kiếm
- Nhập từ khóa cần tìm kiếm 
- Lựa chọn phạm vi dữ liệu cần tìm 
kiếm: văn bản (chọn web), hình ảnh 
(Images), video, ...
Thực hiện các lựa chọn khác nếu 
có như “Bộ lọc nội dung dành cho 
người lớn từ kết quả tìm kiếm” 
(Filter adult content); trong mục 
tìm kiếm nâng cao (advanced) có 
thể chọn ngôn ngữ, chọn định 
dạng tệp (pdf, jpg, ...), ...
- Chọn “Tìm kiếm” (hoặc biểu 
tượng tương ứng) trên màn hình sẽ 
hiển thị kết quả tìm kiếm là trích dẫn 
đoạn văn bản, các hình ảnh và các 
đường liên kết (link) tương ứng về 
trang web lưu trữ. Chọn đường link 
nào thấy kết quả phù hợp nhất để tiếp 
tục tra cứu thông tin.
Hệ thống máy tìm kiếm (search 
engine) có cấu trúc như sau:
- Hệ thống thu thập thông tin (Robot)
Robot là một chương trình tự động 
duyệt qua các cấu trúc siêu liên kết để 
duyệt và thu thập dữ liệu, hoạt động 
của Robot thực hiện theo giao thức 
web. Robot được cấu hình để liên tục 
cập nhật dữ liệu từ các website, nếu 
phát hiện ra một website mới, nó gửi 
dữ liệu về máy chủ (server) chính để 
tạo cơ sở dữ liệu chỉ mục. 
Thời gian cập nhật phụ thuộc vào 
từng hệ thống search engine. Khi 
search engine nhận câu truy vấn 
từ người sử dụng, nó sẽ tiến hành 
phân tích, tìm trong cơ sở dữ liệu 
chỉ mục và trả về những tài liệu 
thoả mãn yêu cầu.
- Hệ thống lập chỉ mục (Index)
Hệ thống lập chỉ mục có chức năng chính 
là phân tích và xử lý dữ liệu. Từ những dữ 
liệu mà Robot thu thập được hệ thống 
chọn những thông tin cần thiết (thường là 
các từ đơn, từ ghép, cụm từ quan trọng) 
theo thuật toán định trước và tổ chức 
thành cơ sở dữ liệu để có thể tìm kiếm 
một cách nhanh chóng, hiệu quả. Hệ 
thống chỉ mục chứa danh sách các từ 
khoá và chỉ rõ các từ khoá nào xuất hiện 
ở trang nào, địa chỉ nào.
- Hệ thống tìm kiếm thông tin (Search 
Engine)
Search engine được sử dụng theo 
nghĩa là toàn bộ hệ thống bao gồm hệ 
thống thu thập thông tin, hệ thống lập 
chỉ mục và hệ thống tìm kiếm thông 
tin. Các hệ thống này hoạt động liên 
tục từ lúc khởi động hệ thống, chúng 
phụ thuộc lẫn nhau về mặt dữ liệu 
nhưng độc lập với nhau về mặt hoạt 
động. 
Search engine tương tác với 
người sử dụng thông qua giao 
diện web, có nhiệm vụ tiếp nhận 
và trả về những tài liệu thoả mãn 
yêu cầu của người sử dụng.
Một số nguyên tắc khi tìm kiếm
- Xác định mục tiêu tìm kiếm thông tin:
Sau lệnh tìm kiếm, kết quả nhận được 
thường rất lớn có thể đến hàng triệu kết 
quả nên có thể gây khó khăn cho sự 
chọn lựa của người dùng. Vì vậy, cần 
xác định mục tiêu tổng quát khi tìm tin. 
Một tác vụ tìm kiếm thông tin 
theo diện rộng sẽ tìm được một 
lượng lớn thông tin hơn tìm theo 
chiều sâu. Một cuộc tìm kiếm 
thông tin theo chiều sâu sẽ tìm 
được thông tin sát với chủ đề 
hơn, mặc dù số lượng thông tin 
sẽ ít hơn. Người sử dụng cần xác 
định mục tiêu tìm kiếm của mình 
khi nhập nội dung tìm
kiếm.
- Chuẩn bị các từ khóa cần tìm:
Từ khóa là một từ hoặc cụm từ 
được rút trong tên chủ đề hoặc từ 
chính văn tài liệu, nó phản ánh một 
phần nội dung hoặc toàn bộ nội 
dung của chủ đề hoặc tài liệu đó. 
Chọn được từ khóa phù hợp giúp 
quá trình tìm kiếm thông tin 
nhanh và chính xác hơn. Có thể 
thực hiện các bước sau để lựa 
chọn từ khóa phù hợp với yêu cầu 
tìm kiếm. Thứ nhất xác định từ 
khóa chủ đạo để tìm kiếm thông 
tin cho lần đầu tiên.
c. Sử dụng công cụ tìm kiếm Google
Google do Larry Page và Sergey Brin, 
hai sinh viên tốt nghiệp trường Đại học 
Stanford sáng lập năm 1998. Google 
cung cấp dịch vụ tìm kiếm bằng rất nhiều 
ngôn ngữ, hàng tá sản phẩm và dịch vụ 
- bao gồm các dạng quảng cáo và ứng 
dụng web khác nhau dành cho mọi loại 
công việc. Google có nhiều cơ sở, văn 
phòng và hàng nghìn nhân viên trên khắp 
thế giới. 
Để sử dụng search engine của 
google, chạy trình duyệt, nhập 
địa chỉ 
trên màn hình hiển thị cửa sổ 
tìm kiếm. Tiếp theo nhập từ khóa 
và chọn kiểu thông tin cần tìm 
kiếm.
Màn hình tìm kiếm thông tin của Google
CÂU HỎI ÔN TẬP
1) Thế nào là mạng máy tính?. Thế nào là mạng 
LAN, WAN, Backbone, Peer-to-Peer, Client-
Server, VLAN,VPN. Trình bày cách thức kết nói 
mạng Bus, Ring, Star, mạng hỗn hợp. 
2) Thế nào là cáp đồng trục, cắp xoắn, cáp quang. 
Trình bày công dụng, chức năng cơ bản của các 
thiết bị: Card mạng (Network Interface Card -
NIC), Bộ phát lặp (Repeater), Bộ tập trung 
(Hub), Chuyển mạch (Switch), Bộ định tuyến 
(Router)
 3) Thế nào là máy chủ, trình bày về: máy chủ
tệp (File Server), Máy chủ in (Print Server), 
Máy chủ ứng dụng (Application Server).
 4) Trình bày khái quát về mạng Internet. Trình
bày khái quát các cách thức kết nối một máy
tính vào mạng Internet.
 5) Trình bày khái quát thế nào là: tên
miền (DNS- Domain Name System), World 
Wide Web (WWW), thư điện tử (E-mail), Telnet 
và RDP, FTP, IRC. Trình bày khái quát các bước
cơ bản để tìm kiếm thông tin trên Internet.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tin_hoc_dai_cuong_chuong_5_mang_may_tinh_va_intern.pdf