Bài giảng Tổ chức kinh doanh khách sạn - Chương i: Những vấn đề cơ bản trong hoạt động kinh doanh khách sạn
Tóm tắt Bài giảng Tổ chức kinh doanh khách sạn - Chương i: Những vấn đề cơ bản trong hoạt động kinh doanh khách sạn: ...sạn nên không có sự thống nhất trong việc đưa ra các tiêu chuẩn. Đa phần ở các nước đều dựa trên 4 tiêu chuẩn như sau: + Yêu cầu về kiến trúc + Yêu cầu về trang thiết bị tiện nghi trong khách sạn. + Yêu cầu về cán bộ nhân viên phục vụ trong khách sạn. + Yêu cầu về các dịch vụ và các mặt ... trò quan trọng trong chất lượng phục vụ của khách sạn. + Theo dõi tình trạng phòng: việc theo dõi nhằm biết được những thông tin: - Về phòng: loại phòng; giá phòng, số thứ tự của phòng, tình trạnh sử dụng của phòng cũng như phòng có thể tiếp nhận khách. - Về khách: tên khách, số người tr... điều hành. b.Từ gốc độ có sự có mặt của khách hàng, các khu vực hoạt động trong khách sạn có thể chia làm 3 khu vực chính: + Khu vực và trang thiết bị: thường nằm ở tầng ngầm và tầng mặt đất Bài giảng môn: Tổ Chức Kinh Doanh Khách Sạn GVTH: Đinh Thị Trà Nhi Trang 15 + Khu đại diện: Ba...
kinh doanh dịch vụ bổ sung là một nội dung mang ý nghĩa quan trọng. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách nhau: - Mở rộng hoàn thiện việc tổ chức kinh doanh các dịch vụ bổ sung cho phép tận dụng được TNDL địa phương, thỏa mãn được mục đích của chuyến đi du lịch của khách. - Khả năng doanh thu từ dịch vụ bổ sung là rất lớn, có khả năng lớn hơn cả dịch vụ chính là lưu trú và ăn uống. Đặc biệt đối vớu khách sạn có quy mô và cấp hạng cao là những khách sạn thu hút được nhiều khách có khả năng thanh toán cao. - Đầu tư cho dịch vụ bổ sung thường kông lớn, trong khi đó thì phần doanh thu và lãi chiếm tỷ trọng không nhỏ. - Sự mở rộng và cung ứng các dịch vụ bổ sung đa dạng và phong phú là nội dung không thể thiếu được của một khách sạn cao cấp. Thể hiện việc đáp ứng những yêu cầu đa dạng của khách, tăng uy tín cho khách sạn trên thị trường du lịch. Tóm lại: đối với khách sạn, nghiên cứu khả năng thực hiện yêu cầu mở rộng dịch vụ bổ sung là một nội dung cần được khách sạn quan tâm hết sức. Khi khách sạn có một lượng khách lưu trú khá lớn,họ chuẩn bị sẵn tiền bạc và sẵn dàng chi tiêu cho giải trí và các hoạt động khác, thì đây là cơ hội kinh doanh vô cùng thuận lợi mà chúng ta không thể bỏ qua, thậm chí đối với khách sạn có quy mô lớn, loại hạng thì phát triển dịch vụ bổ sung là một hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chính cho khách sạn. Bài giảng môn: Tổ Chức Kinh Doanh Khách Sạn GVTH: Đinh Thị Trà Nhi Trang 13 2. Phân loại các dịch vụ bổ sung * Những dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của khách: - Những dịch vụ đáp ứng nhu cầu cho thông tin liên lạc như: điện thoại, điện tín. Fax - Những dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt: giặt là quần áo, sửa chữa các đồ dùng cá nhân. - Những dịch vụ môi giới: mua vé máy bay, tàu xe, xem phim, đăng ký giữ chỗ. - Dịch vụ bán hàng cho khách: quà lưu niệm, hàng mỹ nghệ, đồ dùng hàng ngày. - Dịch vụ cho thuê xe và trong coi xe - Dịch vụ đánh thức khách theo yêu cầu, chuyển thư, giữ vật dụng quý. - Dịch vụ cho thuê các vật dụng: đồ tắm biển, đồ dùng thể thao. * Những dịch vụ giải trí: - Tổ chức tham quan du lịch, tổ chức hòa nhạc, nhạc dân tộc. - Tổ chức khiêu vũ - Tổ chức các hoạt động thể thao: bể bơi, sân tennis. * Những dịch vụ đặc biệt: - Dịch vụ tổ chức hội nghị hội thảo - Dịch vụ tổ chức lễ cưới, kỷ niệm.. Bài giảng môn: Tổ Chức Kinh Doanh Khách Sạn GVTH: Đinh Thị Trà Nhi Trang 14 CHƯƠNG III CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN I. Khái niệm và ý nghĩa: 1. Khái niệm: CSVCKT trong khách sạn là những phương tiện và điều kiện vật chất để sản xuất và bán dịch vụ hàng hóa nhằm đáp ứng các nhu cầu về ăn uống, nghỉ ngơi và các dịch vụ bổ sung khác cuả khách du lịch. Như vậy nói đến CSVCKT trong khách sạn ta phải hiểu nó bao gồm: các công trình xây dựng, các trang thiết bị bên trong và sự bố trí các khu vực, các phòng và sự bài trí các trang thiết bị. 2. Ý nghĩa: Trong các yếu tố vật chất của ngành Du lịch, CSVCKT của ngành khách sạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy các công trình và thiết bị phục vụ nhu cầu lưu trú, ăn uống không nhằm thỏa mãn mục đích của chuyến đi nhưng nó tạo điều kiện thuận lợi để thuận lợi để thực hiện các chuyến đi của du khách. Thực trạng, thể loại quy mô, chất lượng của CSVCKT các khách sạn quyết định khả năng phát triển của các điểm du lịch, thể hiện: + CSVCKT trong ngành du lịch nói chung và ngành khách sạn nói riêng tạo điều kiện để khai thác triệt để TNDL của một vùng, 1 điểm du lịch do vậy quyết định đối với sự phát triển du lịch của 1 điểm, 1 vùng. + CSVCKT trong khách sạn quyết định đến hình thức tổ chức lao động, đặt ra yêu cầu chuyên môn hóa, phân công, hợp tác hóa giữa các bộ phận. + Quy mô của khách sạn quyết định mức độ chuyên môn hóa của các laọi lao động cụ thể. Những khách sạn có lượng buồng phòng lớn càng cho phép sử dụng lao động chuyên môn hóa. + Tính đa dạng của các cơ sở dịch vụ và sự bài trí các khu vực trong khách sạn ánh hưởng quyết định đến việc tổ chức quy trình phục vụ. + Đặc điểm của nguyên vật liệu xây dựng, trang thiết bị quyết định đến phương thức bảo trì, bảo dưỡng chúng. + CSVCKT quyết định đến mức độ của chất lượng phục vụ góp phần to lớn vào việc nâng cao năng suất lao động phục vụ khách sạn. II. Các khu vực trong khách sạn: Như đã trình bày, quy trình phục vụ trong khách sạn bao gồm những công đoạn tương đối, cho phép tách biệt tương đối các CSVCKT thực hiện các chức năng khác nhau hình thành các khu vực chức năng và bố trí chúng một cách hợp lý nhất cho quá trình tổ chức lao động và sự đi lại của khách cũng như yêu cầu yên tĩnh và trong lành của phòng ngủ. Hệ thống CSVCKT của khách sạn là một hệ thống phức tạp, tùy theo mục đích nghiên cứu người ta có thể phân chia ra các khu vực một cách khác nhau: a. Chia theo khu vực hoạt động một khách sạn có thể chia làm hai khu vực chính: * Khu vực dành cho khách: * Khu vực chỉ dành riêng cho nhân viên khách sạn để thực hiện các hoạt động sản xuất điều hành. b.Từ gốc độ có sự có mặt của khách hàng, các khu vực hoạt động trong khách sạn có thể chia làm 3 khu vực chính: + Khu vực và trang thiết bị: thường nằm ở tầng ngầm và tầng mặt đất Bài giảng môn: Tổ Chức Kinh Doanh Khách Sạn GVTH: Đinh Thị Trà Nhi Trang 15 + Khu đại diện: Bao gồm tất cả các khu vực công cộng dành cho khách: quầy lễ tân, phòng đợi, các quầy hàng lưu niệm, nhà hàng, quán barthường nằm ở tầng mặt đất và tầng một. + Khu ngủ: bao gồm: các phòng ngủ dành cho khách. Thường được bố trí trên các tầng cao hơn. c. Một cách chi tiết theo chức năng hoạt động, các khu vực trong khách sạn được phân ra như sau: * Khu vực hậu cần: 1. Khu vực kỹ thuật (technological area) bao gồm: trung tâm xử lý và chứa nước, hệ thống làm lạnh trung tâm, trạm biến thế, nhóm máy phát điện, tổng đài điện thoại, bộ phận bảo dưỡng. 2. Khu vực lối vào dành cho công vụ (area of service entrance) bao gồm: chỗ tập kết hàng hóa cung ứng; cửa ra vào dành cho nhân viên; bộ phận cung ứng vật tư; nơi để bao bì,chai lọ, nơi đổ rác. 3. Khu vực kho và bếp (storage and kitchen area) bao gồm: các kho hàng hóa, vật tư; các kho thực phẩm; các buồng lạnh bảo quản thực phẩm; khu chuẩn bị chế biến và nấu ăn; nơi rửa bát đĩa. 4. Khu vực dành cho sinh hoạt của nhân viên(Personal area) bao gồm: các kho hàng hoá, vật tư, phòng ăn của nhân viên; phòng thay quần áo; phòng tắm; nhà vệ sinh; phòng nghỉ của nhân viên. 5. Khu vực giặt là (Laundry area) bao gồm: bộ phận giặt là, pphòng làm việc của quản trị trưởng; kho trang thiết bị và phụ tùng. 6. Khu vực phòng làm việc (Office area) bao gồm: các phòng làm việc của ban giám đốc; các phòng làm việc của bộ phận quản lý; các phòng làm việc của bộ phận nghiệp vụ. * Các khu vực dành cho khách hàng có thể đến được: 1. Khu vực chính (Principal entrance area) bao gồm: sảnh đón tiếp; quầy lễ tân, phòng đợi, buồng máy điện thoại công cộng, máy telex, fax.. 2. Khu vực phòng ngủ (room area) bao gồm: các phòng ngủ của khách; các phòng trực tầng 3. Khu vực nhà hàng (restaurant area) gồm: Restaurant; Bar; Coffee shop; gian làm việc của nhân viên bàn. 4. Khu vực thương mại và dịch vụ (Commercial and service area) bao gồm: các quầy hàng; các cửa hàng;nơi phục vụ tắm hơi và massage. 5. Khu vực hội nghị (Congress area) bao gồm: sảnh đón tiếp, nơi giữ áo khoác; phòng họp lớn; phòng thư ký và phiên dịch; kho máy móc thiết bị nhà vệ sinh. 6. Các khu vực khác: bao gồm: sân tennis, bái đậu xe, bể bơi, phòng y tế, bãi tắm, nơi thay quần áo, nhà vệ sinh. Trong thực tiễn, do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách nhau và phụ thuộc vào tính đặc trưng của từng khách sạn, việc định hình và phân bố các khu vực hoạt động của khách sạn có thể có một vài thay đổi để phù hợp các khu vực hoạt động của khách sạn, việc định hình và phân bố khu vực hoạt động của khách sạn có thể có một vài thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Tuy nhiên, có một nguyên tắc vô cùng quan trọng luôn luôn phải được tuân thủ đó là: việc phân bố các khu vực hoạt động của một khách sạn phải đảm bảo đoạn đường đi tương đối ngắn, sự giao lưu qua lại hợp lý, sự tiết kiệm tối đa sức lao động, sự tập trung của các nhóm dịch vụ và sự lưu thông tương đối tách biệt giữa khách và nhân viên. Bài giảng môn: Tổ Chức Kinh Doanh Khách Sạn GVTH: Đinh Thị Trà Nhi Trang 16 II. KHẢO SÁT MỘT SỐ KHU VỰC QUAN TRỌNG TRONG KHÁCH SẠN 1. Những khu vực dành cho khách hàng Mục tiêu của khách sạn là cung cấp cho khách một chỗ nghỉ có điều kiện tiện nghi giải trí và vệ sinh ít nhất là tương đương với điều kiện mà họ có được thường ngày. Do đó, ở đây ta quan tâm trước hết đến khu vực buồng ngủ của khách sạn. a. Phòng ngủ: Tạo một cảm giác chung dễ chịu, thoải mái mà khách phải nhận thấy ngay khi bước vào buồng để thỏa mãn nhu cầu này, chúng ta cần phải để ý đến đến các nội dung như: diện tích, sự bố trí nội thất, đồ đạc trong phòng, trang thiết bị, sự trang trí của phòng. * Diện tích: tạo ảnh hưởng rất lớn đến cảm giác thoải mái của khách hàng khi sử dụng phòng, vì vậy nó là một trong những tiêu chuẩn quan trọng phản ánh chất lượng sản phẩm phòng. Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn ở VN, diện tích tối thiểu của buồng ngủ và phòng vệ sinh đối với một khách sạn để được xếp hạng: - Buồng đơn: 9m2 - Buồng đôi: 14m2 - Buồng 3, 4 giường: 18m2 -Buồng 2 phòng: 22m2 - Phòng vệ sinh: 3m2 Diện tích cần thiết cho một buồng phụ thuộc vào hạng khách sạn và loại phòng theo quy định phân loại xếp hạng khách sạn VN: Loại khách sạn Phòng đơn (m2) Phòng đôi (m2) 1 sao 22 28 2 sao 26 32 3 sao 32 38 4,5 sao 40 46 * Sự bố trí nội thất: tùy theo loại hạng khách sạn và đặc điểm của khách hàng mục tiêu mà khách sạn bố trí nội thất cho phù hợp. Sự bố trí nội thất trong buồng ngủ phải đảm bảo sự thuận tiện cho khách trong sinh hoạt (giảm tiếng ồn từ bên ngoài, đi lại, sử dụng trang thiết bị thuận tiện), để bảo dưỡng, dễ làm phòng. + Bố trí mặt bằng: một trong những cách giảm tiếng ồn từ hành lang bên ngoài là việc bố trí sảnh đệm. Các cách bố trí nội thất các phòng nhưn sau: 1 2 43 5 3 2 4 1 5 6 2 3 1 56 Bài giảng môn: Tổ Chức Kinh Doanh Khách Sạn GVTH: Đinh Thị Trà Nhi Trang 17 1. Hành lang: 2 Sảnh đệm; 3.Phòng vệ sinh; 4. Giá để hànhlý; 5 Phòng ngủ; 6 Phòng tiếp khách * Trang trí nội thất: khi trang bị vật liệu nội thất cần phải đăc biệt chú ý khả năng bảo dưỡng đẽ fành khi sử dụng sau này + Trong buuồng ngủ: - Tường: để đảm bảo tính thẩm mỹ, mang lại cảm giác ấm cúng, tường thường được phủ bằng một lớp vật liệu. Vì vậy, yêu cầu là phải đảm bảo tính thẩm mỹ và chịu đựoc sự va chạm, cọ xát. Các loại vật liệu thường được sử dụng: + Sơn vôi: màu sơn phong phú , chịu được sự cọ rửa nhưng lại khó thay đổi màu sắc phù hợp với đối tượng khách + Giấy tường + Gỗ, tơ, sợi, mây tre có khả năng ốp tường mang đậm bản sắc văn hóa VN. Tuy nhiên chi phí bảo trì cao, đặ biệt côn trùng trú ẩn. + Nền nhà: yêu cầu để làm vệ sinh, ít gây tiếng ồn khi đi lại. Các vật liệu vật liệu thường sử dụng là: Đá Granite, gạch hoa , thảm, gỗ, nhựa tổng hợp. + Thảm lót sàn tạo một cảm giác sang trọng, không khí ấm cúng, thư giản, giảm tiếng ồn cho việc đi lại, thảm được coi la là một trong những bộ phận trang trí để bảo đảm hiệu quả cách âm theo tiêu chuẩn xếp hạng với khách sạn. Khách sạn 3 sao phải có thảm trải toàn bộ phòng ngủ. Khách sạn 4 sao phải có thảm trải toàn bộ phòng ngủ, hành lang và cầu thang. + Máy lạnh: mang lại cảm giác dễ chịucho sự tiện nghi về nhiệt độ, độ ẩm và sự sạch trong không khí, đặc biệt trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm nóng của nước ta. * Yêu cầu đối với máy lạnh - Công suất của máy lạnh được tính vào thể tích của các gian đủ để đưa nhiwtj độ của phòng khách ở đạt đến nhiệt độ từ 18O đến 20OC, ở phòng tắm từ 20O đến 24OC - Máy lạnh chạy êm, hiệu suất sử dụng điện tốt. - Vị trí đặt máy lạnh thích hợp, đảm bảo phủ lạnh rộng rãi, không thổi thẳng hơi lạnh vào khách, đặc biệt và giường và bàn làm việc * Hệ thống ánh sáng: trong phòng ngủ và phòng sinh hoạt ta có thể sử dụng những loại ánh sáng như sau: + Ánh sáng trực tiếp: toàn bộ ánh sáng được rọi lên trần nhà hay khu vực làm việc + Ánh sáng gián tiếp: được chiếu rọi lên trần nhà hay lên tường từ đó ánh sáng phản chiếu êm dịu xuống cả phòng + Hệ thống ánh sáng hỗn hợp: Ánh sáng vừa chiếu trực tiếp vừa chiếu gián tiếp. Cần có ánh sáng không lóa mắt, tạo điều kiện nhìn tối đa. * Trong phòng tắm: + Tường: Tùy thuộc vào sự bắn ra và sự tung tóe của nước và những kiểu vết bẩn thường gặp. Do đó tường và lớp phủ tường của phòng tắm phải không được thấm nước, không để mục ẩm, dễ lau chùi và cọ rửa, có thể sử dụng gạch men, gạch plastic hoặc sợi tổng hợp nhanh khô. + Nền nhà: Phải đảm bảo không thấm nước và không gây trượt, có thể sử dụng gạch nhám, gạch plastic. + Hệ thống thông gió: rất quan trọng trong phòng tắm và ở đây có độ ẩm cao, gây khó chịu cho khách và làm cho trang thiết bị dễ bị hư hỏng, có thể sử dụng hệ thống thông gió tự nhiên * Hệ thống điện và đền trong phòng tắm: - Phải đảm bảo an toàn Bài giảng môn: Tổ Chức Kinh Doanh Khách Sạn GVTH: Đinh Thị Trà Nhi Trang 18 - Chú ý lớp bảo vệ của hệ thống dây dẫn, sự an toàn cho người sử dụng cầu dao, công tắc, bóng điện - Gương soi mặt ohải luôn đảm bảo ánh sáng 1 chiều hay nhiều bóng điện và cần có hộp đèn để tránh chói mắt. - Màu sắc của ánh sáng được tính đến để lựa chọn theo yêu cầu đạt được của một không gian riêng tư và làm tôn vẽ đẹo của khuôn mặt khi vừa tắm xong. Do đó một nguòn ánh sáng vàng tốt hơn nguồn ánh sáng trắng * Trang thiết bị trong phòng:Việc mua sắm trang thiết bị trong phòng ngủ cần phải xem xét dựa vào các yêu cầu sau: - Trang thiết bị trong phòng là khoản đầu tư quan trọng khá lâu dài, khẳng định phẩm chất, hình ảnh nhãn hiệu của khách sạn. Do đó chỉ cần một vật dụng không hài hòa sẽ phá vỡ tính hài hòa chung và gây khó chịu cho khách, tạo ra sự đánh giá không tốt và làm giảm sự hài lòng về sản phẩm của khách sạn. Vì vậy cần lập hồ sơ bố trí trang thiết bị trên mặt bàn, mặt tường - Trang thiết bị phải được căn cứ vào độ bền, tính dễ bảo dưỡng và quan hệ giá cả chất luợng của nó - Trang thiết bị phải đáp ứng những loại khách hàng khác nhau trên quan điểm tiện nghi và hữu ích. - Trong phòng ngủ: giường và đồ vải của giường * Giường: Phụ thuộc vào khí hậu và đặc điểm của khách hàng – khách sạn sẽ sử dụng các loại giường khác nhau + Giường đôi: Không nên dặt sát góc hay tường + Giường đơn: ít phổ biến và thường sử dụng cho khách công vụ, khách lẻ và khách đi họp + Giường lớn ghép: Loại giường có thể tách ra hay ghép vào + Giường phụ: dùng để bố trí thêm khi khách yêu cầu, mỗi tầng nên có một kho chứa giường phụ + Ghế nằm *Bộ đồ giường: Một bộ đồ giường chất lượng cao sẽ mang lại cho khách sự nghỉ ngơi tuyệt vời và cho khách sạn thời gian sử dụng lâu dài, bao gồm: lò co, đệm, vải bọc, ga trãi giường, gối, vỏ gối, chăn. - Tất cả các đệm phải có tấm bọc để tháo ra giặt là. * Các loại bàn ghế: Bàn đầu giường, bàn làm việc, ghế * Tủ: thường là tủ có nhiều ngăn và một bên để treo quần áo đang mặc hay đã ủi * Rideaux: có các chức năng: ngăn ánh sáng, giảm tiếng ồn và đặc biệt góp phần trang trí cho phòng. Màu sắc và kích thước của rideaux phụ thuộc vào kích cỡ của phòng. Chất lượng và phong cách các đồ gỗ, màu tường và màu sàn nhà, thảm. Cónhiều chất liệu để lựa chọn nhưng phải đảm bảo yêu cầu bền, chắc, liền mãnh, bền màu, dễ bảo dưỡng và khó bắt lửa. b. Khu vực tiền sảnh: * Sảnh tiếp tân: + Xét về mặt chức năng lối vào quầy lễ tân là nơi hội tụ của tất cả các lối đi của khách sang các khu vực dịch vụ khác như: khu vực phòng ngủ, nhà hàng, quán bar, và các khu vực khác. + Xét về mặt hình thức: sảnh tiếp tân là nơi tiếp xúc đầu tiên khi khách đến khách sạn và cũng là nơi khách tiếp xúc cuối cùng khi rời khách sạn. Vì vậy sảnh tiếp tân góp phần to lớn vào việc để lại ấn tượng tốt đẹp của khách đối với khách sạn. Do đó khách Bài giảng môn: Tổ Chức Kinh Doanh Khách Sạn GVTH: Đinh Thị Trà Nhi Trang 19 sạn cần quan tâm đến hình ảnh nhãn hiệu của mình, đồng thời phải đầu tư thích đáng cho việc trang trí của bộ phận lễ tân. * Phòng đợi: - Việc chờ đợi ở phòng lễ tân rất thường xảy ra trong khách sạn khi khách nhận phòng, trả phòng hay gặp gỡ khách chờ đợi đi tham quan, vì vậy khu vực này cần được sự quan tâm và chăm sóc cẩn thận. - Phòng đợi chủ yếu bố trí ghế salon và bàn thấp, tivi hay bố trí thêm một quầy Bar, tránh đặt nhiều bàn ghế chiếm diện tích, việc đặt bàn ghế phải được tính toán cụ thể để đảm bảo tiện nghi cao cho khách. * Quầy bán hàng lưu niệm: Đây là hình thức rất phổ biến trong các khách sạn ngày nay, kết cấu của quầy hàng này thường xoay quanh 3 loại chính: + Hàng lưu niệm + Hàng hóa bách hóa (nước uống, khăn mặt.) + Các loại mỹ phẩm * Nhà vệ sinh và điện thoại + Đây là điều kiện cần thiết phải có ở các khu vực công cộng nhằm đảm bảo cho khách không tốn thời gian phải về phòng của mình. + Điện thoại: Có thể sử dụng cabin hoặc một vài điện thoại tài quầy lễ tân để khách sử dụng * Các loại phòng ăn uống: + Nhà hàng: là một loại dịch vụ bổ sung nhưng ngày nay đã hội nhập vào sản phẩm chính của khách sạn nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của con người. + Quán Bar: không chỉ là nơi khách uống các loại rượu và các loại nước giải khát mà còn là nơi khách gặo gỡ một cách thân mật, thông thường thì diện tích khá hạn chế nhưng phải được thiết kế sang trọng. Vì vậy: trong khách sạn, hoạt động ăn uống là một trong những trọng tâm hoạt động và nguồn thu chính của khách sạn. - Khu vực thực hiện và bán các dịch vụ bổ sung trong khách sạn: Đây là một hình thức rất phong phú và ngày càng đa dạng, đặc biệt là khi quy mô của khách sạn càng lớn thì càng cho phép khách sạn phát triển các loại hình dịch vụ bổ sung như: đổi tiền ngoại tệ, tắm hơi, xoa bóp vật lý trị liệu, dịch vụ cắt tóc, thẩm mỹ, phòng hội nghị, hội thảo, câu lạc bộ giải trí, thể thao, tennis. IV. BẢO DƯỠNG KHÁCH SẠN 1. Khái niệm: Bảo dưỡng là những hoạt động can thiệp mang tính kỹ thuật hành chính nhằm duy trì hiệu quả cao của tài sản trong khách sạn như: tòa nhà, máy móc, trang thiết bị, đồ dùngtrong việc thực hiện các hoạt động của chúng * Hiệu quả của công tác bảo dưỡng phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Công tác tổ chức hoạt động của khách sạn được tổ chức như thế nào, cụ thể là bộ phận bảo dưỡng nằm ở vị trí nào trong mô hình tổ chức - Trình độ kỹ thuật và tay nghề chuyên môn của công nhân phụ trách bảo dưỡng - Phương tiện, tài chính và nhân lực mà khách sạn có thể huy động - Quy mô và chất lượng trang thiết bị hiện có - Điều kiện tự nhiên của môi trường xung quanh - Thiết kế lúc ban đầu Bài giảng môn: Tổ Chức Kinh Doanh Khách Sạn GVTH: Đinh Thị Trà Nhi Trang 20 2. Các loại bảo dưỡng: a. Bảo dưỡng thường xuyên: Là loại hoạt động một cách thường xuyên hàng ngày hàng tuần và đòi hỏi phải có kỹ năng đào tạo tối thiểu, những công việc này thường không được ghi vào trong hồ sơ và lưu trữ vì nó quá nhỏ nhặt. b. Bảo dưỡng có tính phòng ngừa: Bao gồm kiểm tra và bảo dưỡng nhỏ. - Đối với việc kiểm tra thì nhân viên quản lý của từng khu vực thực hiện. Vì vậy việc phát hiện và sửa chữa những sai phạm nhỏ giúp phòng ngừa được những sai phạm lớn và giảm được chi phí bảo dưỡng, khi đó thông báo cho bộ phận bảo dưỡng để có kế hoạch bảo dưỡng. c. Bảo dưỡng theo kế hoạch: - Hình thức bảo dưỡng này được bắt đầu ở những khu vực hoặc bộ phận có yêu cầu sửa chữa để giúp cho sự hoạt động của phòng quản lý và phòng kỹ thuật được phối hợp nhịp nhàng, phòng kỹ thuật thường lưu giữ các hồ sơ về các trang thiết bị máy móc trong khách sạn.
File đính kèm:
- bai_giang_to_chuc_kinh_doanh_khach_san_chuong_i_nhung_van_de.pdf