Bài giảng Trang bị điện trong máy - Chương 5: Các phần tử khống chế tự động truyền động điện - Khương Công Minh

Tóm tắt Bài giảng Trang bị điện trong máy - Chương 5: Các phần tử khống chế tự động truyền động điện - Khương Công Minh: ...g và tĩnh mà ở vị trí này của công tắc thì tiếp điểm động tiếp xúc với tiếp điểm tĩnh, còn ở vị trí khác thì tiếp điểm động rời khỏi tiếp điểm tĩnh. Do vậy, mạch điện được nối thông hoặc bị cắt tuỳ theo vị trí của công tắc. Số các tiếp điểm của các loại công tắc cũng nhiều ít khác nhau tuỳ the...điểm không có dấu chấm thì các tiếp điểm bị mở. Ví dụ như trên hình 5.14b thì tiếp điểm 9,10 được nối thông tại các vị trí 3', 0, 1, 2 và 3. Hình 5.13 - Ký hiệu cầu dao trên sơ đồ điện. Hình 5.14 - Bộ khống chế hình trống: a) Cấu tạo; b) Sơ đồ tiếp điểm. a) b) Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 7...n 75 Hình 5.17a trình bày nguyên lý kết cấu một rơle điện từ một chiều kiểu bản lề. Cuộn nam châm điện 1 quấn quanh lõi sắt 2. Hai đầu dây cuộn 1 nối ra 2 chấu cắm 8. Nắp từ động 3 được lò xo 4 kéo bật lên để tiếp điểm động 5 (tiếp điểm chung COM) tỳ vào tiếp điểm tĩnh 6 thành tiếp điểm thườ...

pdf12 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng Trang bị điện trong máy - Chương 5: Các phần tử khống chế tự động truyền động điện - Khương Công Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cả hai chức năng. 
5.1 Các phần tử bảo vệ 
5.1.1 Cầu chảy 
Cầu chảy là một loại khí cụ dùng để bảo vệ cho thiết bị điện và tránh lưới điện khỏi 
dòng điện ngắn mạch (hay còn gọi là đoản mạch, chập mạch). 
Bộ phận cơ bản của cầu chảy là dây chảy. Dây chảy thường làm bằng các chất có nhiệt 
độ nóng chảy thấp. Với những dây chảy trong mạch có dòng điện làm việc lớn, có thể làm 
bằng các chất có nhiệt độ nóng chảy cao nhưng tiết diện nhỏ thích hợp. 
Dây chảy thường là những dây chì tiết diện tròn hoặc bằng các lá chì, kẽm, hợp kim chì 
thiếc, nhôm hay đồng được dập, cắt theo các hình dạng như hình 5.1. Dây chảy được kẹp chặt 
bằng vít vào đế cầu chảy, có nắp cách điện để tránh hồ quang bắn tung tóe ra xung quanh khi 
dây chảy đứt. 
t(s)
I(A)
0
l K
2
1
3
i®m ghi 
Đặc tính cơ bản của dây chảy là đặc tính thời gian - dòng điện A-s như đường 1 hình 
5.2. Dòng điện qua dây chảy càng lớn, thời gian chảy đứt càng nhỏ. 
Để bảo vệ được đối tượng cần bảo vệ với một dòng điện nào đó trong mạch, dây chảy 
phải đứt trước khi đối tượng bị phá huỷ. Do đó, đường đặc tính A - s của dây chảy phải nằm 
dưới đặc tính của đối tượng cần bảo vệ (đường 2). 
Thực tế thì dây chảy thường có đặc tính như đường 3. Như vậy trong miền quá tải lớn, 
đường 3 thấp hơn đường 2 thì cầu chảy bảo vệ được đối tượng. Ngược lại trong miền quá tải 
nhỏ, cầu chảy không bảo vệ được đối tượng, trường hợp này dòng quá tải nhỏ, sự phát nóng 
của dây chảy tỏa ra môi trường là chủ yếu nên không đủ làm chảy dây. 
Hình 5.1 - Một số hình dạng 
dây chảy lá. 
Hình 5.2 - Đặc tính A-s của dây chảy. 
Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 68 
Trị số dòng điện mà dây chảy đứt được gọi là dòng điện giới hạn. Rõ ràng cần có Igh > 
I®m để dây chảy không bị đứt khi làm việc với dòng điện định mức. 
- Đối với dây chảy chì: 
dmI
Igh = (1,25 ÷ 1,45) 
CC
- Dây chảy hợp kim chì thiếc: 
dmI
Igh = 1,15 
- Dây chảy đồng: 
dmI
Igh = (1,6 ÷ 2) 
5.1.2 Rơle nhiệt 
Rơle nhiệt là phần tử dùng để bảo vệ các thiết bị điện (động cơ) khỏi bị quá tải. 
Rơle nhiệt có dòng điện làm việc tới vài trăm Ampe, ở lưới điện một chiều tới 440V và 
xoay chiều tới 500V, tần số 50Hz. 
Nguyên lý cấu tạo của rơle nhiệt được biểu diễn ở hình 5.4. Mạch lực cần bảo vệ quá tải 
được mắc nối tiếp với phần tử đốt nóng 1. Khi có dòng điện phụ tải chảy qua, phần tử đốt 
nóng 1 sẽ nóng lên và tỏa nhiệt ra xung quanh. Băng kép 2 khi bị đốt nóng sẽ cong lên trên, 
rời khỏi đầu trên của đòn xoay 3. Lò xo 6 sẽ kéo đòn xoay 3 ngược chiều kim đồng hồ. Đầu 
dưới đòn xoay 3 sẽ quay sang phải và kéo theo thanh cách điện 7. Tiếp điểm thường đóng 4 
mở ra, cắt mạch điều khiển đối tượng cần bảo vệ. 
Khi sự cố quá tải đã được giải quyết, băng kép 2 nguội và cong xuống nhưng chỉ tỳ lên 
đầu trên của đòn xoay 3 nên tiếp điểm 4 không thể tự đóng lại được. Muốn rơle hoàn toàn trở 
về trạng thái ban đầu để tiếp tục nhiệm vụ bảo vệ quá tải, phải ấn nút hồi phục 5 để đẩy đòn 
xoay 3 quay thuận chiều kim đồng hồ và đầu tự do của băng kép sẽ tụt xuống giữ đòn xoay 3 
ở vị trí đóng tiếp điểm 4. 
Đặc tính thời gian - dòng điện (A-s): Dòng điện quá tải càng lớn thì thời gian tác động 
của rơle nhiệt càng ngắn. 
Hình 5.3 - Ký hiệu cầu chảy 
trên sơ đồ điện. 
Hình 5.4 - Nguyên lý cấu tạo và làm việc của rơle nhiệt. 
Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 69 
0
®mi
i
t
RN
a) b) 
Trong thực tế sử dụng, dòng điện định mức của rơle nhiệt thường được chọn bằng dòng 
điện định mức của động cơ điện cần được bảo vệ quá tải, sau đó chỉnh định giá trị của dòng 
điện tác động là: Itđ = (1,2 ÷ 1,3)Iđm 
Tác động của rơle nhiệt bị ảnh hưởng của môi trường xung quanh, khi nhiệt độ môi 
trường xung quanh tăng, rơle nhiệt sẽ tác động sớm hơn nghĩa là dòng điện tác động bị giảm. 
Khi đó cần phải hiệu chỉnh lại Itđ. 
5.1.3 Áptômat 
Áptômat là khí cụ điện đóng mạch bằng tay và cắt mạch tự động khi có sự cố như: Quá 
tải, ngắn mạch, sụt áp... 
Đôi khi trong kỹ thuật cũng sử dụng áptômat để đóng cắt không thường xuyên các mạch 
điện làm việc ở chế độ bình thường. 
Kết cấu các áptômat rất đa dạng và được chia theo chức năng bảo vệ: áptômat dòng 
điện cực đại, áptômat dòng điện cực tiểu, áptômat điện áp thấp, áptômat công suất ngược... 
Hình 5.7 trình bày nguyên lý làm việc của một áptômat dòng điện cực đại. Áptômat 
dòng điện cực đại được dùng để bảo vệ mạch điện khi quá tải và khi ngắn mạch. 
Hình 5.5 - Đặc tính thời gian dòng điện 
của rơle nhiệt. 
Hình 5.6 - Ký hiệu của rơle nhiệt. 
a) Phần tử đốt nóng; b) tiếp điểm thường 
đóng có nút hồi phục. 
Hình 5.7 - Nguyên lý làm việc của aptômát dòng 
điện cực đại. 
Hình 5.8 - Ký hiệu của aptômát 
trên sơ đồ điện. 
Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 70 
Sau khi đóng áptômat bằng tay, áptômat cấp điện cho mạch cần được bảo vệ. Lúc này 
mấu của các chốt ở đầu cần 4 và đòn 5 móc vào nhau để giữ tiếp điểm động tỳ vào tiếp điểm 
tĩnh. Khi dòng điện vượt quá chỉ số chỉnh định của áptômat qua lực căng của lò xo 3, cuộn 
điện từ 1 nối tiếp với mạch lực sẽ đủ lực, thắng lực cản của lò xo 3 và hút nắp từ động 2, làm 
cần 4 quay nhả móc chốt. Lò xo 6 kéo rời tiếp điểm động ra khỏi tiếp điểm tĩnh để cắt mạch. 
Chỉnh định dòng điện cực đại có thể bằng nhiều cách, chẳng hạn qua chỉnh lực căng lò 
xo 3 tăng theo dòng điện cực đại mà áptômat phải cắt. 
Ký hiệu của áptômat trên sơ đồ điện như hình 5.8. 
5.2 Các phần tử điều khiển 
5.2.1 Công tắc 
Công tắc là khí cụ đóng - cắt bằng tay hoặc bằng tác động cơ khí ở lưới điện hạ áp. 
Công tắc có loại thường hở hoặc thường kín, có loại dùng để đóng cắt trực tiếp mạch 
chiếu sáng hay mạch động lực có công suất nhỏ, có loại chỉ dùng trong mạch điều khiển. 
Hình dáng, cấu tạo của công tắc rất đa dạng song về nguyên lý đều có các tiếp điểm 
động và tĩnh mà ở vị trí này của công tắc thì tiếp điểm động tiếp xúc với tiếp điểm tĩnh, còn ở 
vị trí khác thì tiếp điểm động rời khỏi tiếp điểm tĩnh. Do vậy, mạch điện được nối thông hoặc 
bị cắt tuỳ theo vị trí của công tắc. Số các tiếp điểm của các loại công tắc cũng nhiều ít khác 
nhau tuỳ theo mục đích sử dụng. Việc đóng cắt các tiếp điểm cũng có thể theo các nguyên tắc 
cơ khí khác nhau: có loại lẫy, có loại xoay.. 
CT
NO
NC
Công tắc hành trình được lắp đặt tại một vị trí trên hành trình nào đó trong một hệ TĐĐ 
để đóng, cắt mạch điều khiển. Nó được dùng để điều khiển TĐĐ theo vị trí hoặc để bảo vệ, 
đảm bảo an toàn cho một chuyển động ở cuối hành trình. 
5.2.2 Nút ấn 
Nút ấn (hay nút bấm, nút điều khiển) dùng để đóng-cắt mạch ở lưới điện hạ áp. 
Nút ấn thường được dùng để điều khiển các rơle, côngtắctơ, chuyển đổi mạch tín hiệu, 
bảo vệ... Sử dụng phổ biến nhất là dùng nút ấn trong mạch điều khiển động cơ để mở máy, 
dừng và đảo chiều quay. 
Hình 5.10 trình bày kết cấu 1 số nút ấn và kí hiệu của chúng trên bản vẽ điện. 
a) b)
Hình 5.9 - Ký hiệu tiếp điểm công tắc trên sơ đồ điện. 
a) Tiếp điểm công tắc; b) Tiếp điểm công tắc hành trình. 
a)
Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 71 
Một số loại nút ấn thường đóng dùng trong mạch bảo vệ hoặc mạch dừng còn có chốt 
khóa. Khi bị ấn, nút tự giữ trạng thái bị ấn. Muốn xóa trạng thái này, phải xoay nút đi một góc 
nào đó. 
5.2.3 Cầu dao 
Cầu dao là khí cụ đóng-cắt mạch điện bằng tay ở lưới điện hạ áp. Cầu dao là khí cụ điện 
phổ biến trong dân dụng và trong công nghiệp và được dùng ở mạch công suất nhỏ với số lần 
đóng cắt rất nhỏ. 
Khi ngắt cầu dao, thường xảy ra hồ quang mạnh. Để dập tắt hồ quang nhanh, cần phải 
kéo lưỡi dao ra khỏi kẹp nhanh. Tốc độ kéo tay không thể nhanh được nên người ta làm thêm 
lưỡi dao phụ như hình ... Lưỡi dao phụ 3 cùng lưỡi dao chính 1 kẹp trong kẹp 2 lúc đầu dẫn 
điện. Khi ngắt, tay kéo lưỡi dao chính 1 ra trước còn lưỡi dao phụ 3 vẫn bị kẹp lại trong kẹp 2. 
Lò xo 4 bị kéo căng và tới một mức nào đó sẽ bật nhanh, kéo lưỡi dao phụ 3 ra khỏi kẹp 2. Do 
vậy, hồ quang sẽ bị kéo dài nhanh và bị dập tắt trong thời gian ngắn. 
Cầu dao có thể là một cực, hai cực hoặc ba, bốn cực và có thể đóng chỉ về một ngả hoặc 
đóng về hai ngả. Ký hiệu các cầu dao như trên hình vẽ... 
Cầu dao được phân loại theo điện áp (250V, 500V,..), theo dòng điện (5A, 10A,..) và có 
loại hở, có loại có hộp bảo vệ. Cầu dao thường dùng kết hợp với cầu chảy để bảo vệ khỏi 
ngắn mạch. 
b)
Hình 5.10 - a) Nguyên lý cấu tạo của nút ấn thường đóng, thường 
mở, và kết hợp; b) Ký hiệu nút ấn thường mở, thường đóng. 
Hình 5.11 - Cầu dao 2 cực. Hình 5.12 - Cầu dao có lưỡi dao phụ.
Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 72 
CD
CC
5.2.4 Bộ khống chế 
Bộ khống chế là khí cụ dùng để điều khiển gián tiếp (qua mạch điều khiển) hoặc điều 
khiển trực tiếp (qua mạch động lực) các thiết bị điện. 
Bộ khống chế điều khiển gián tiếp còn gọi là bộ khống chế từ hay khống chế chỉ huy. 
Bộ khống chế điều khiển trực tiếp còn gọi là bộ khống chế động lực. 
Bộ khống chế là khí cụ đóng-cắt đồng thời nhiều mạch (điều khiển hoặc động lực hoặc 
cả điều khiển lẫn động lực) nhờ tay quay hay vô lăng quay để điều khiển một quá trình nào đó 
như mở máy, điều chỉnh tốc độ, đảo chiều, hãm điện... 
Bộ khống chế được chia ra theo dòng điện một chiều hoặc xoay chiều và tuỳ theo cấu 
tạo còn có bộ khống chế hình trống hay bộ khống chế hình cam. 
Hình 5.14 trình bày nguyên lý cấu tạo một bộ khống chế hình trống. Tang trống 1 có 
trục quay 2 được quay từng vị trí nhờ vôlăng 3. Trên tang trống có gắn các đoạn vành trượt 4 
(vành tiếp xúc động). Các vành này có thể được nối với nhau bằng thanh nối 6. Do vậy mà 
các má đồng tiếp xúc tĩnh 7 và 8 gắn trên thanh 11 có thể được nối liền mạch qua hai vành 
tiếp xúc động 4 và 5 ở một góc quay tương ứng nào đó. Vị trí quay được chỉ trên đĩa chia độ 
cố định 12. 
1 2 301'2'3'
7 8
9 10
Sơ đồ nối tiếp điểm cho trên hình 5.14b. Các dấu chấm chỉ rõ vị trí của bộ khống chế 
mà các tiếp điểm tương ứng được nối thông. Những tiếp điểm không có dấu chấm thì các tiếp 
điểm bị mở. Ví dụ như trên hình 5.14b thì tiếp điểm 9,10 được nối thông tại các vị trí 3', 0, 1, 
2 và 3. 
Hình 5.13 - Ký hiệu cầu dao trên sơ đồ điện. 
Hình 5.14 - Bộ khống chế hình trống: a) Cấu tạo; b) Sơ đồ tiếp điểm. 
a) 
b) 
Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 73 
Bộ khống chế hình trống có kết cấu cồng kềnh, phức tạp và chương trình đóng-ngắt 
tiếp điểm không thay đổi được. Bộ khống chế hình cam khắc phục được một phần nhược 
điểm trên. 
Hình 5.15 cho kết cấu của một bộ khống chế hình cam. Bộ khống chế hình cam là một 
chồng các đĩa cam 3 có cùng một trục quay vuông 4. Các đĩa cam có các biên dạng cam khác 
nhau tuỳ theo chương trình đóng-cắt. Khi quay trục 4, đĩa cam 3 tiếp xúc với bánh lăn 6. Bánh 
lăn 6 luôn tỳ sát vào đĩa cam 3 nhờ lực ép của lò xo 5 thông qua cần 7 có trục quay 8. Ở phần 
khuyết của cam 3 thì tiếp điểm động 2 tiếp xúc với tiếp điểm tĩnh 1 và mạch ab được nối 
thông. Ở phần lồi của cam 3 thì bánh lăn 6 bị đẩy sang phải, nén lò xo 5 và hai tiếp điểm 1, 2 
rời xa nhau. Mạch ab bị cắt. 
Bộ khống chế hình cam có tần số đóng cắt lớn (vài ngàn lần/giờ) hơn bộ khống chế 
hình trống (vài trăm lần/giờ) và thao tác dứt khoát hơn bộ khống chế hình trống do lực tiếp 
xúc khỏe hơn. 
Lựa chọn một bộ khống chế phải căn cứ vào điện áp định mức của mạch thao tác và 
quan trọng hơn là dòng điện cho phép đi qua các tiếp điểm ở chế độ làm việc liên tục và ngắn 
hạn lặp lại (liên quan đến tần số đóng-cắt/giờ). 
Trị số dòng điện của tiếp điểm bộ khống chế động lực thường được chọn với hệ số dự 
trữ là 1,2 đối với dòng điện một chiều: 
I = 31021
U
P
., , (A) 
và là 1,3 đối với dòng xoay chiều: 
I = 310
3
31
U
P
., , (A) 
Trong đó P là công suất động cơ điện (kW), U là điện áp định mức nguồn cung cấp. 
5.2.5 Công tắc tơ 
Côngtắctơ là khí cụ điện điều khiển từ xa dùng để đóng-cắt các mạch điện động lực ở 
điện áp tới 500V và các dòng điện tới vài trăm, vài nghìn ampe. 
Tuỳ theo dòng điện sử dụng, côngtắctơ chia ra loại một chiều và loại xoay chiều. 
Phần tử chính của một côngtắctơ là cuộn hút điện từ K và hệ thống các tiếp điểm. Khi 
cuộn K không có điện, lò xo kéo cần C mở các tiếp điểm động lực (tiếp điểm chính) a, b, c và 
tiếp điểm phụ 1, đóng tiếp điểm phụ 2. Các tiếp điểm 1, a, b, c gọi là tiếp điểm thường mở. 
Tiếp điểm 2 gọi là tiếp điểm thường đóng. 
Hình 5.15 - Bộ khống chế 
hình cam. 
Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 74 
Khi cấp điện cho cuộn K, miếng sắt Fe bị hút, kéo căng lò xo LX và cần C sẽ đóng các 
tiếp điểm a, b, c, 1 và mở tiếp điểm 2. 
Tuỳ theo mục đích sử dụng mà các tiếp điểm được nối vào mạch lực hay mạch điều 
khiển một cách thích hợp. 
5.3 Rơle 
 Rơle là loại khí cụ điện tự động dùng để đóng-cắt mạch điều khiển, hoặc mạch bảo vệ, 
để liên kết giữa các khối điều khiển khác nhau, thực hiện các thao tác logic theo một quá trình 
công nghệ. 
Rơle có rất nhiều loại với các nguyên lý làm việc và chức năng khác nhau. Các rơle 
được phân loại theo nhiều cách sau: 
- Theo nguyên lý làm việc có: rơle điện từ, rơle từ điện, rơle điện động, rơle cảm ứng, 
rơle nhiệt, rơle quang, rơle điện tử... 
- Theo đại lượng điện đầu vào có: rơle dòng điện, rơle điện áp, rơle công suất, rơle tổng 
trở, rơle tần số, rơle lệch pha... 
- Theo dòng điện có: rơle một chiều, rơle xoay chiều. 
- Theo nguyên lý tác động của cơ cấu chấp hành có: rơle tiếp điểm và rơle không tiếp 
điểm. 
- Theo trị số và chiều đại lượng đầu vào có: rơle cực đại, rơle cực tiểu, rơle sai lệch, rơle 
hướng... 
- Theo cách mắc cơ cấu thu (như cuộn hút trong rơle điện từ) vào mạch, rơle được chia 
ra: rơle sơ cấp (cơ cấu thu nối thẳng vào mạch) và rơle thứ cấp (cơ cấu thu nối vào mạch qua 
biến áp, biến dòng hay điện trở). 
5.3.1 Rơle điện từ 
Rơle điện từ là loại rơle đơn giản nhất và dùng rộng rãi nhất. Rơle làm việc dựa trên 
nguyên lý điện từ và về kết cấu, nó tương tự như côngtắctơ nhưng chỉ đóng-cắt mạch điện 
điều khiển, không trực tiếp dùng trong mạch lực. 
Hình 5.16 - Nguyên lý cấu tạo của một côngtắctơ. 
Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 75 
Hình 5.17a trình bày nguyên lý kết cấu một rơle điện từ một chiều kiểu bản lề. Cuộn 
nam châm điện 1 quấn quanh lõi sắt 2. Hai đầu dây cuộn 1 nối ra 2 chấu cắm 8. Nắp từ động 3 
được lò xo 4 kéo bật lên để tiếp điểm động 5 (tiếp điểm chung COM) tỳ vào tiếp điểm tĩnh 6 
thành tiếp điểm thường kín NC, còn tiếp điểm tĩnh 7 bị hở mạch (tiếp điểm thường mở NO). 
Khi cuộn điện từ được cấp điện, nó sẽ hút nắp từ động và tiếp điểm NO được nối với tiếp 
điểm COM, tiếp điểm NC bị ngắt khỏi tiếp điểm COM. 
Hình 5.17b là nguyên lý làm việc của một rơle điện từ dạng piston với tiếp điểm động 
dạng bắc cầu 2. Cuộn hút rơle 1 là xoay chiều. 
Qua cách làm việc của rơle điện từ, ta có thể thấy một rơle có 3 phần chính: cơ cấu thu, 
cơ cấu trung gian và cơ cấu chấp hành. 
- Cuộn hút điện từ là cơ cấu thu vì nó tiếp nhận tín hiệu đầu vào (dòng điện, điện áp) và 
khi đạt một giá trị xác định nào đó thì rơle tác động. 
- Mạch từ là cơ cấu trung gian vì nó giúp tạo lực hút của cuộn nam châm (cuộn điện 
từ). Khi cuộn dây này có điện và so sánh với lực đặt trước bởi lò xo phản hồi để hút và truyền 
kết quả tác động tới cơ cấu chấp hành. 
- Hệ thống tiếp điểm là cơ cấu chấp hành vì nó truyền tín hiệu cho mạch điều khiển. 
Quan hệ giữa đầu vào và đầu ra: Khi tín hiệu đầu vào là X (điện áp, dòng điện) đạt tới 
một giá trị tác động X = X2 = Xtđ (tác động ≡ hút) thì rơle hút vì lực điện từ thắng lực lò xo và 
đại lượng đầu ra y (điện áp, dòng điện tăng đột biến từ Y1 lên Y2 do tiếp điểm cơ cấu chấp 
hành đóng. Sau đó, có tăng lượng vào X > X2 thì Y2 vẫn giữ nguyên. Khi giảm tín hiệu vào 
đến X = Xtđ thì rơle vẫn hút do lực từ vẫn lớn hơn lực lò xo. Tới một giá trị X1 = Xnhả < Xtđ thì 
lực lò xo phản hồi thắng lực hút điện từ, cuộn hút rơle nhả, mở tiếp điểm để cẳt mạch. Tín 
hiệu ra giảm từ Y2 về Y1. Sau đó X tiếp tục giảm X < X1 thì Y vẫn giữ giá trị không đổi là Y1. 
Hình 5.17 - Nguyên lý kết cấu của rơle điện từ. a) b)
Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 76 
0 X
Y
Y2
Y1
X = X1 nh X = X2 t® 
Hệ số nhả của rơle là tỷ số: 
knh = 
td
nh
X
X 
Đối với rơle cực đại: knh < 1 
Rơle cực tiểu: knh > 1 
Rơle làm việc càng chính xác khi: knh → 1 
Tỷ số giữa công suất điều khiển Pđk của rơle (công suất của mạch mà tiếp điểm rơle 
đóng-cắt) và công suất tác động Ptđ (công suất cần cấp cho cuộn điện từ để nó hút) gọi là hệ số 
điều khiển (hay hệ số khuếch đại). 
kđk = 
td
dk
P
P 
Hệ số kđk càng lớn thì rơle càng nhạy. 
Các loại rơle khác nhau thì có các hệ số knh, kđk khác nhau. 
Thời gian kể từ lúc đầu vào của rơle được cấp tín hiệu cho đến lúc cơ cấu chấp hành tác 
động gọi là thời gian tác động ttđ. Với rơle điện từ, đó là thời gian tính từ lúc cuộn hút được 
cấp điện cho đến khi tiếp điểm thường mở đóng lại hoàn toàn hoặc tiếp điểm thường đóng mở 
ra hoàn toàn. 
Tùy theo thời gian tác động ttđ (còn gọi là thời gian trễ) mà rơle được chia ra: 
- Rơle không quán tính: ttđ < 1ms 
- Rơle tác động nhanh: ttđ ~ (1 ÷100)ms 
- Rơle thời gian: ttđ > 100ms 
5.3.2 Rơle trung gian 
Nhiệm vụ chính của rơle trung gian là khuếch đại các tín hiệu điều khiển. Nó thường 
nằm ở vị trí giữa hai rơle khác nhau. Rơle trung gian thường là rơle điện từ. 
Hình ...là kết cấu của một rơle trung gian. Nguyên lý làm việc của rơle trung gian 
tương tự như rơle điện từ nhưng không có sự điều chỉnh điện áp tác động. Rơle trung gian 
phải tác động tốt khi được đặt vào điện áp định mức trong phạm vi sai lệch ∆U = ±15%Uđm. 
Hình 5.18 - Đặc tính 
quan hệ vào-ra của rơle. 
Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 77 
Số lượng tiếp điểm (tiếp điểm thường đóng, tiếp điểm thường mở, tiếp điểm chuyển 
đổi có cực động chung) của rơle trung gian thường nhiều hơn các loại rơle khác. 
Rơle trung gian có sự phân cách về điện tốt giữa mạch cuộn hút và mạch tiếp điểm. 
5.3.3 Rơle dòng điện và rơle điện áp 
a) Rơle dòng điện dùng bảo vệ mạch điện khi dòng điện trong mạch vượt quá hay giảm 
dưới một trị số nào đó đã được chỉnh định trong rơle. 
Cấu tạo của một rơle dòng điện được trình bày trên hình 5.20. Mạch từ 1 được quấn 
cuộn dây dòng điện 2 có nhiều đầu ra. Khi có dòng điện chạy qua cuộn dây 2, từ trường sẽ tác 
dụng một từ lực lên nắp từ động làm bằng miếng sắt hình chữ Z. Nếu dòng điện vượt quá giá 
trị chỉnh định thì từ lực đủ lớn thắng lực cản lò xo 4, hút nắp từ động chữ Z quay và đóng 
(hoặc mở) hệ tiếp điểm. 
Rơle dòng điện loại này thường dùng để bảo vệ dòng điện cực đại. Cuộn dây rơle dòng 
điện mắc nối tiếp với mạch cần bảo vệ. 
b) Rơle điện áp dùng để bảo vệ các thiết bị điện khi điện áp đặt vào thiết bị điện tăng 
quá hoặc giảm quá mức quy định. 
Nguyên lý cấu tạo của rơle điện áp tương tự như rơle dòng điện. Chỉ khác nhau là cuộn 
dây dòng điện ít vòng, thiết diện to trong rơle dòng điện được thay bằng cuộn dây điện áp 
nhiều vòng, thiết diện dây nhỏ. 
Hình 5.19 - Dạng chung của 
một kiểu rơle trung gian. 
Hình 5.20 - Nguyên lý cấu tạo 
và làm việc của rơle dòng điện 
cực đại. 
Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 78 
Cuộn điện áp được mắc song song với mạch cần bảo vệ. 
Rơle điện áp được chia ra 2 loại theo nhiệm vụ bảo vệ: 
- Rơle điện áp cực đại: Nắp từ động không quay ở điện áp bình thường, khi điện áp 
tăng quá mức, lực từ thắng lực cản lò xo và nắp từ động sẽ quay, rơle tác động. 
- Rơle điện áp cực tiểu: Nắp từ động không quay ở điện áp bình thường. Khi điện áp 
giảm quá mức, lực lò xo thắng lực từ, nắp từ động sẽ quay ngược và rơle tác động. 
5.3.4 Rơle thời gian 
Rơle thời gian là loại rơle tạo trễ đầu ra nghĩa là khi đầu vào có tín hiệu điều khiển thì 
sau một thời gian nào đó đầu ra mới tác động (tiếp điểm rơle mới đóng hoặc mở). 
Thời gian trễ có thể từ vài phần giây đến hàng giờ hoặc hơn nữa. 
Rơle thời gian có nhiều loại, nhiều kiểu khác nhau dùng cả ở mạch một chiều lẫn xoay 
chiều. 
- Rơle thời gian kiểu điện từ: Dùng ở mạch một chiều và thường để duy trì thời gian nhả 
chậm nắp từ động tới 3s. 
- Rơle thời gian kiểu thủy lực: Dùng cho cả cuộn hút một chiều và xoay chiều. 
Hình 5.21 - Rơle thời gian kiểu 
điện từ. 
Hình 5.22 - Rơle thời gian kiểu 
thủy lực. 

File đính kèm:

  • pdfbai_gairng_trang_bi_dien_trong_may_chuong_5_cac_phan_tu_khon.pdf