Bài giảng Vật liệu điện
Tóm tắt Bài giảng Vật liệu điện: ... 1/độ ( grd) kG/mm2 kG/mm2 V 8,9 8,69 ủ nhiệt mềm 9,52 cứng 0,15 ủ nhiệt mềm 0,105 cứng 0,0044- 0,0069 0,593 1453 0,1086 3000 13.10-6 20500 40 ủ nhiệt mềm 80 cứng - 0,25 2.4.5.3. Bạc (Ag) Bạc được điều chế từ các mỏ trong tự nhiên: Acgentit (Ag2S), Pira-Acgirit (Ag3SbS3), Kera-A...ng, chúng không thể cách điện xuyên suốt qua điện môi để tạo thành dòng điện, mà chỉ có thể xê dịch rất ít hoặc xoay hướng theo chiều điện trường. */ Các dạng phân cực chính của điện môi - Phân cực điện tử : là dạng phân cực do sự xê dịch có giới hạn của các quỹ đạo chuyển động của các điện tử dướ...hiệt cao. Sơn bảo vệ: Dùng để tạo lên một màng sơn chắc, bóng, giảm bám bụi, chịu ẩm trên mặt được quét sơn. Sơn này hay dùng để quét lên bề mặt vật liệu cách điện rắn đã được tẩm nhằm nâng cao thêm các tính chất cách điện của vật liệu được sơn. Sơn dán: Dùng để dán các vật liệu cách điện rắn hay ...
không khí xung quanh c) Từ thông rò là thành phần không đi qua khe hở không khí chính mà khép kín trong không gian giữa lõi và thân mạch từ. 6.2.1.2. Tính toán mạch từ Tính toán mạch từ thực chất là giải hai bài toán: - Bài toán thuận: Biết từ thông tính sức từ động F = IW loại này gặp khi thiết kế một cơ cấu điện từ mới. - Bài toán nghịch : biết sức từ động F = IW tính từ thông f (gặp khi kiểm nghiệm các cơ cấu điện từ có sẵn). Để giải quyết được hai bài toán trên cần phải dựa vào các cơ sở lí thuyết sau: - Biết đường cong từ hóa của vật liệu sắt từ. - Nắm vững các định luật cơ bản về mạch từ. - Biết được từ dẫn khe hở. 6.2.1.3. Các lý thuyết cơ sở Đường cong từ hóa B = f(H) hình minh họa Hình 6.4 Các định luật cơ bản mạch từ: , , , - Định toàn dòng điện F=IW - Định luật Ohm trong mạch từ: φ = - Định luật Kiếc Khốp 1 cho mạch từ : ∑φi=0 - Định luật Kiếc Khốp 2 cho mạch từ: ∑φiRMi=∑Fi (tổng đại số độ sụt từ áp trên một mạch từ kín bằng tổng đại số các sức từ động tác dụng trong mạch từ đó). Từ dẫn của khe hở Vì mạch từ có độ từ thẩm (hệ số dẫn từ) lớn hơn không khí nhiều nên từ trở toàn bộ mạch từ hầu như chỉ phụ thuộc vào từ trở khe hở không khí. Trong tính toán thường dùng từ dẫn G = 1/RM Tương tự như mạch điện thì trong mạch từ dẫn G tỉ lệ thuận với tiết diện mạch từ, tỉ lệ nghịch với chiều dài khe hở không khí. G: từ dẫn khe hở không khí m0 = hệ số từ thẩm không khí d Chiều hiều dài khe hở. S (cm2): diện tích từ thông đi qua ( tiết diện). Công thức này dùng trên cơ sở giả thiết : từ thông qua khe hở không khí phân bố đều đặn ( các đường sức từ song song với nhau), công thức chỉ đúng khi khe hở rất bé, (khe hở lớn thì càng ra mép càng không song song). Thực tế tính từ dẫn rất phức tạp, tùy yêu cầu chính xác mà có các phương pháp tính từ dẫn khác nhau. 6.2. 2. Sơ đồ thay thế của mạch từ và tính từ dẫn khe hỏe không khí của mạch từ 6.2.2.1 Tính từ dẫn bằng phương pháp phân chia từ trường Xét ví dụ : Có một cực từ tiết diện chữ đi từ cực từfnhật đặt song song với mặt phẳng. Giả thiết chiều xuống mặt phẳng (hình minh họa). Hình 6.5 Nếu tính từ dẫn khe hở bằng phương pháp phân chia từ trường ta sẽ phân từ trường thành nhiều phần nhỏ sao cho ở mỗi phần từ trường phân bố đều(có các đường sức từ song song với nhau) để áp dụng công thức cơ bản tính từ dẫn đã có ở trên. Ở đây ta chia làm 17 phần gồm : +) 1 hình hộp chữ nhật thể tích: a. b. d +) 4 hình 1/4 trụ tròn có đường kính 2 chiều cao a và b +) 4 hình trụ 1/4 rỗng có đường kính trong 2d đường kính ngoài 2d+2mm Các công thức tính từ dẫn của các phần Từ dẫn của từng phần cho theo bảng trên trong là của trụ chữ nhật, tổng các từ dẫn còn lại d đó từ dẫn chính G là từ dẫn tản. Có G = Nếu có hai từ dẫn nối song song thì nối từ dẫn tương đương Gtđ= G1 + G2. Nếu nối tiếp thì từ dẫn tương đương là Ưu điểm : tính bằng phương pháp này có ưu điểm là chính xác, rõ ràng dễ kiểm tra. Nhược điểm : có nhiều công thức nên chỉ dùng để tính kiểm nghiệm 6.2.2.2. Tính từ dẫn bằng công thức kinh nghiệm ( dùng khi tính toán sơ bộ ) Hình 6.6 a) Từ dẫn khe hở không khí (hình a) Từ dẫn khe hở không khí giữa nắp và lõi tạo thành góc G = K . G0 Với: K: hệ số điều chỉnh K=2,75 (j tính theo rađian) S :tiết diện lõi [cm2]. d: độ dài trung bình khe hở không khí (cm). b ) Từ dẫn giữa cực từ tròn với mặt phẳng (hình b) c) Từ dẫn giữa hai cực từ chữ nhật (hình c) G=K.μ0. d) Từ dẫn giữa mặt phẳng và cực từ đặt ở đầu mặt phẳng (hình d) G = K .G0 6.3. MẠCH TỪ XOAY CHIỀU Mạch từ xoay chiều khác mạch từ một chiều vì những đặc điểm sau: a) Trong mạch từ xoay chiều: i=i(t) nên i = Im Sin wt dòng biến thiên có hiện tượng từ trễ, dòng xoáy, dòng điện chạy trong cuộn dây phụ thuộc vào điện kháng của cuộn dây, mà điện kháng phụ thuộc từ dẫn mạch từ nên từ trở toàn mạch từ càng lớn (khe hở không khí càng lớn) thì điện kháng càng bé và dòng điện trong cuộn dây càng lớn. Khi nắp mạch từ mở dòng điện khoảng I = (4¸ 15)Iđm Chú ý: khi đóng điện cơ cấu điện từ, phải kiểm tra nắp xem đóng chưa, nếu nắp mở có thể làm cuộn dây bị cháy. b) Lực hút điện từ F biến thiên F=F(t) có thời điểm F=0 có thời điểm F=Fmax dẫn đến mạch từ khi làm việc bị rung, để hạn chế rung người ta đặt vòng ngắn mạch. Từ thông biến thiên làm xuất hiện sức điện động trong vòng ngắn mạch, trong vòng có dòng điện mắc vòng khép kín, làm vòng ngắn mạch nóng lên. Gọi Wnm là số vòng ngắn mạch (thường Wnm=1). Theo định luật toàn dòng điện có: IW+ InmWnm = j c) Trong mạch từ xoay chiều có tổn hao dòng xoáy từ trễ làm nóng mạch từ, có thể xem như tổn hao trong vòng ngắn mạch. Nếu gọi Pxt là công suất hao tổn do dòng xoáy và từ trễ thì có thể biểu diễn dưới dạng tương đương như một vòng ngắn mạch. d) Từ dẫn rò quy đổi Khác với mạch một chiều vì: Sức từ động tổng F = IW sức từ động đoạn X là từ thông mắc vòng đoạn x là yrx =Wx.frx Cuối cùng có Gr = là từ dẫn rò trong mạch xoay chiều. Về phương pháp tính toán mạch từ xoay chiều cũng giống ở mạch từ một chiều nhưng phải lưu ý bốn đặc điểm trên. Ví dụ mạch từ xoay chiều như hình minh họa: Hình 6.7 Khi vẽ mạch từ đẳng trị phải xét đến tác dụng của vòng ngắn mạch, tổn hao dòng xoáy và từ trễ. - Khi nắp đóng, bỏ qua từ thông rò nhưng phải kể đến từ trễ và từ kháng mạch từ nên dạng như hình minh họa a. - Khi nắp mạch từ mở, có thể bỏ qua từ trở và từ kháng của mạch từ, nhưng phải xét đến từ thông rò cho nên mạch từ đẳng trị có dạng như hình minh họa b. Hình 6.8 6.4.MẠCH TỪ MỘT CHIỀU + Mạch từ một chiều khi làm việc, trong mạch F = const nên không có tổn hao dòng xoáy, có dòng không đổi I, từ thông lõi được làm bằng vật liệu sắt từ khối để dễ gia công cơ khí. Trình tự tính toán mạch từ: * Vẽ mạch từ đẳng trị. * Tính từ dẫn G của khe hở không khí và toàn mạch. * Giải mạch từ, tìm các tham số chưa biết. Trong quá trình làm việc khe hở không khí biến thiên do vậy ta chia được ra các trườngFthay đổi làm từ thông hợp: a) Tính mạch từ một chiều khi không xét từ thông rò Với mạch từ khe hở không khí bé, cuộn dây phân bố đều trên mạch từ thì có thể bỏ qua từ thông rò. Ví dụ: xét mạch từ hình xuyến như hình có từ thong dminh họa; phần sắt từ chiều dài l, tiết diện S, khe hở Frò = 0. Hình 6.9 6.5. VẬT LIỆU SẮT TỪ 6.5.1. Vật liệu sắt từ Vật liệu quan trọng nhất được sử dụng trong kỹ thuật điện, điện tử là sắt từ và các hợp chất sắt từ (ferit). Trong tự nhiên có một số ít chất (sắt, côban, niken và các hợp kim của chúng) có tính nhiễm từ rất mạnh. Các vật liệu này gọi chung là vật liệu sắt từ. Độ từ thẩm của các chất này lớn hàng nghìn lần, thậm chí có trường hợp cao hơn rất nhiều. Tính chất sắt từ thể hiện khi các chất ở trạng thái tinh thể. 6.5.2. Sự nhiễm từ của sắt Tính nhiễm từ mạnh của sắt giải thích tại sao nam châm và sắt bao giờ cũng hút nhau. Một miếng sắt đặt gần một nam châm sẽ bị nhiễm từ rất mạnh và cũng trở thành một nam châm. Đầu miếng sắt gần cực bắc của nam châm, sẽ trở thành cực nam và ngược lại. Hai cực khác tên bao giờ cũng hút nhau. Tính nhiễm điện của sắt không thể giải thích bằng các dòng điện phân tử mà bằng các miền nhiễm từ tự nhiên. Khi không có từ trường ngoài các miền nhiễm từ tự nhiên này được sắp xếp sao cho từ trường của các miền nhiễm từ tự nhiên khử lẫn nhau. Khi đặt vào từ trường ngoài thì sẽ xảy ra sự phân bố lại các miền nhiễm từ tự nhiên dẫn đến kết qua là sắt bị nhiễm từ mạnh. 6.6.CÁC VẬT LIỆU SẮT TỪ 6.6.1. Vật liệu từ mềm Vật liệu từ mềm được sử dụng làm mạch từ của các thiết bị và dụng cụ điện có từ trường không đổi hoặc biến đổi. Vật liệu từ mềm là từ trường khử từ HK nhỏ (dưới 400 A/m), độ từ thẩm m lớn và tổn hao từ trễ nhỏ. Vật liệu sắt từ mềm gồm có thép kỹ thuật, thép ít cácbon, thép lá kỹ thuật điện, hợp kim sắt - niken (pecmaloi) và ferit. a. Thép kỹ thuật (gồm cả gang) được dùng làm từ trường trong mạch từ không đổi. Thép kỹ thuật có cường độ từ cảm bão hoà cao (tới 2,2 Tesla), hằng số từ thẩm lớn và cường độ khử từ nhỏ. b. Thép lá kỹ thuật điện là hợp chất sắt-silic (1-4%Si). Silic cải thiện đặc tính từ của sắt kỹ thuật: tăng hằng số từ thẩm, giảm cường độ khử từ, tăng điện trở suất (để giảm dòng điện Fucô hay dòng điện xoáy). c. Pecmaloi là hợp kim sắt - niken (22%Ni), ngoài ra còn có một số tạp chất: Molipden, crôm, silic, nhôm. Pecmaloi có hằng số từ thẩm lớn gấp 10-50 lần so với thép lá kỹ thuật điện, chỉ cần một cường độ từ trường nhỏ vài phần đến vài chục phần trăm A/m, thép đã đạt tới cường độ từ cảm bão hoà. d. Ferit là vật liệu sắt từ gồm có bột oxýt sắt, kẽm và một số nguyên tố khác. Khi chế tạo, hỗn hợp được ép trong khuôn với công suất lớn và nung đến nhiệt độ khoảng 12000C, thành phẩm sẽ có dạng theo ý muốn. Ferit có điện trở suất rất lớn, thực tế có thể coi gần như không dẫn điện, nên dòng điện xoáy chạy trong ferit rất nhỏ. Bởi vậy cho phép dùng ferit làm mạch từ của từ trường biến thiên với tần số cao. Ferit niken-kẽm bằng cách nhiệt phân muối, gọi là Oxyfe. Ferit và Oxyfe có hằng số từ thẩm ban đầu lớn, từ dư nhỏ (0,18-0,32 Tesla) và từ trường khử từ nhỏ (8-80 A/m). Chúng được sử dụng rất rọng rãi làm mạch từ của các linh kiện điện tử, khuếch đại từ, máy tính,.... 6.6.2. Vật liệu từ cứng Vật liệu từ cứng được dùng để chế tạo nam châm vĩnh cửu. Đặc điểm của loại này là có từ dư lớn. Thành phần, từ dư và trường khử từ của một số vật liệu từ cứng cho ở bảng 6.2. Bảng 6.2 Vật liệu từ cứng Thành phần tạp chất (%) trong sắt Từ trường khử từ, HK (A/m) Cường độ từ cảm dư, Bd (T) Won-fram Al Cr Co Ni Cu Si Wonfram 6 4800 1 Thép crôm 3 4800 0,9 Thép côban 5 5 7200 0,9 Anni 14 25 5 44000 0,44 Annisi 14 34 1 64000 0,4 Annico 10 12 17 6 40000 0,7 Macnico 8 24 13 3 44000 1,25 Gốm annico 45000 1,1 Ferit bary 130000 0,35 CÂU HỎI CHƯƠNG 6 Nêu khái niệm chung về tính chất từ của vật liệu từ tính. Trình bày đặc tính và công dụng của vật liệu từ mềm. Hãy nêu thành phần, tính chất và công dụng của vật liệu từ cứng. CHƯƠNG 7 KIỂM NGHIỆM CÁCH ĐIỆN 7.1 PHÂN NHÓM KIỂM NGHIỆM CÁCH ĐIỆN Việc kiểm nghiệm cách điện chia làm 3nhóm 7.1.1. Kiểm nghiệm trong quá trình chế tạo Được thực hiện trên vật liệu cách điện, hay trên những phần cách điện nhằm mục đích: - Ngăn ngừa việc đặt vào thiết bị những vật liệu cách điện hoặc phần cách điện do khuyết tật . - Kiểm tra quy định chế tạo vì cách điện có thể bị kém dokhông tuân thủ đúng quy trình chế tạo . 7.1.2. Kiểm nghiệm sau quá trình chế tạo Mục đích là trong thiết bị có khuyết tật nào lớn không ? Thiết bị được chế tạo đúng thiết kế không ? Những thông số của thiết bị có phù hợp với quy trình không ? 7.1.3.Kiểm nghiệm trong quá trình vận hành Được thực hiện theo một kế hoạch có hệ thống, gọi là triểm tra bảo dưỡng định kỳ theo kế hoạch. Nó có mục đích là theo dõi. Triểm tra xem cách điện có bọ hư hỏng (hoá già , bị ẩm ) trong quá trình vận hành không . Tính chất quan trọng của cách điện là độ bền cách điện. Muốn thử độ bền cách điện thì thử bằng cách đánh thủng cách điện. Rõ dàng phương pháp này không thể áp dụng đối với cách điện đã thành phẩm.Vậy phải tìm cách kiểm nghiệm mà không làm hỏng cách điện đó là phương pháp thử nghiệm không phá huỷ bằng cách đo các thông số của cách điện, theo dõi sự biến đổi của chúng đối với điện áp, nhiệt độ tần số, Những thông số có thể đo bằng phương pháp thử không phá huỷ là dòng điện rò, hệ số tổn hao điện môi, điện áp ngưỡng của ion hoá Thông số được đo cho ta kết luận và chất của độ phá huỷ bền cách điện, nhưng không thể kết luận về lượng được . 7.2. THỬ CÁCH ĐIỆN KHÔNG PHÁ HỦY Thử thách điện không phá huỷ gồm ba loại như sau: 7.2.1. Đo tổn hao cách điện và điện trở cách điện Mục đích: nhằm phát hiện được tình trạng hút ẩm của cách điện . Chú ý: trị số tgd và Rcđ phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ và điện áp. Vì vậy các lần đo đều phải tiến hành trong các điều kiện giống nhau . - Đo điện trở cách điện bằng điện áp một chiều . Sau khi đặt điện áp lên cách điện, thì ban đầu cách điện như là một tụ điện tích điện là LC, ở đó R là điện trở phụ nối tiếp cách điện C như hình7.1 Điện dung của cách điện thường nhỏ( 10-7 – 10-8 F). Nếu R=4 W, thì RC có giá trị 10-4 – 10-5 ms. Việc chọn Mêga ôm kế có điện áp bao nhiêu tuy thuộc vào điện áp định mức của thiết bị thử. ĐK K K R C U Hình 7.1.Đo điện trở cách điện bằng điện áp một chiều Điện áp định mức của thiết bị , V Điện áp của Mêgaôm kế, V < 100 500 100-380 1000 > 1000 2500 Tiêu chuẩn điện trở tuỳ thuộc từng loại sản phẩm: Theo quy trình TBĐ thì Uđm = 0,5M W Uđm > 1000V thì Rcđ tuỳ thuộc từng loại TBĐ Thông thường để chọn điện trở cách điện, người ta đọc trị số đo được ở thời điểm 60”. Với thiết bị quan trọng, ngoài trị số 60”, người ta còn đọc trị số đo được ở thời điểm 15”. Tỷ số của hai trị số này gọi là hệ số hấp thụ Kht = R60”/R15”. Nếu Kht >= 1,3 thì cách điện của TB còn tốt. Nếu Kht<1,3 thì cách điện của TB bị ẩm cần phải sấy lại, hoặc thay thế cực. Phương pháp cũng đo tương tự như ở trên, người ta đọc trị số đo được ở thời điểm 15”và 10 phút. Tỷ số của hai trị số này gọi là hệ số hấp thụ Kht =R10’/R15”. Nếu >=4 thì cách điện của TB còn tốt . Nếu>=8 thì cách điện của TB còn rất tốt . - Đo tổn hao điện môi tgd Đo tgd bằng cầu đo tgd , cầu đo dựa trên nguyên lý cầu Schering (tham khảo thong tài liệu). Điện áp tăng làm cho công xuất tổn hao điện môi tgd tăng (gọi tắt tổn hao điện môi tgd tăng P = U2. C .w .Tg d ) Trong trường hợp cách điện có bọt khí thì sẽ có điểm ghi rõ rệt sau điểm này biểu thị sự tăng vọt đột biến của tgd, đó là hậu quả của sự tổn hao ion hoá trong không khí. Điện áp mà xảy ra sự tăng vọt của tgd gọi là điện áp ngưỡng của ion hoá Uion. 7.2.2.Thử bằng điện áp Mục đích : Để phát hiện hư hỏng cục bộ Mấy vấn đề cần chú ý : - Chỉ thử một lần với toàn phần trị số điện áp thử quy định (100 % U thử quy định) Khi kiểm nghiệm cách điện theo bảo dưỡng định kỳ, thì chỉ được thủ 50 -80 % trị số điện áp thử quy định.Với TBĐ quan trọng, thử theo quy định của nhà chế tạo - Khi thử với điện áp tần số công nghiệp ,Ut = (2 ¸3) Uđm thờì gian duy trì là 1 phút. Với TBĐ quan trọng, thử theo quy định của nhà chế tạo . -Thử bằng điện áp 1 chiều áp dụng cho máy điện 1chiều, MFĐ, cáp điện,thời gian thử là 1 phút, trị số điện áp thử theo quy định của nhà chế tạo -Thử bằng điện áp xung ( xác định khả năng chịu đựng của TB với quá điện áp khi quyển ) mức cách điện theo dự thảo của IEC-71/1972. 7.3. KIỂM NGHIỆM CÁCH ĐIỆN CỦA MÁY BIẾN ÁP 7.3.1. Kiểm nghiệm cách điện trong quá trình chế tạo. - Cần kiểm nghiệm bằng đo lường hoặc ít nhất phải kiểm tra bằng mắt thật kỹ vật cách điện như: nêm, ống - Đo Rcđ và tgd để kiểm tra chất lượng của việc sấy chân không. - Thử ngắn mạch giữa các vòng dây bằng điện áp xung hoặc bằng điện áp tần số cao trong vài giây . 7.3.2.Kiểm nghiệm trên máy mối chế tạo Thử cách điện bằng điện áp tần số công nghiệp trong thời gian một phút.Điện áp đặt lên cuộn dây được cách điện với các cuộn dây khác được tiếp đất với lõi thép và với thùng máy biến áp. Điện áp thử được quy định trong tiêu chuẩn. Để đề phòng sự đánh thủng có thể xảy ra trong khi thử, người ta nối giữa cuộn dây được thử với một cái phóng điện có khả năng phóng điện nhỏ. Trong quá trình thử, không được có tiếng kêu lách cách, không có khói bốc lên. Tiêu chuẩn quốc tế gọi việc thử này là thử với nguồn điện áp ngoài. 7.3.3.Kiểm nghiệm cách điện MBA trong quá trình vận hàmh - Việc kiểm nghiệm được tiến hành theo kế hoạch bảo dưỡng dịnh kỳ khoảng 2-5 năm một lần. - Để có thể dễ dàng so sánh nhữnh số liệu đo được trong mỗi lần kiểm nghiệm. Thì ngay sau mỗi lần lắp đặt MBA mới ta phải lấy mẫu dầu của nó và kiểm nghiệm kỹ. -Trước mỗi lần kiểm nghiệm định kỳ, ta lại phải lấy mẫu dầu MBA được thử. Nếu dầu giảm sút về phẩm chất ( kinh nghiệm thực tế cho thấy, nếu mẫu dầu kiểm nghiệm lần sau thấp dưới 70% kết quả thí nghiệm so với lần trước thì phải lọc lại và đưa vào chế độ theo dõi đặc biệt ) sau đó mới tiến hành kiểm nghiệm với nội dung sau - Đo điện trở cách điện Với Mêgaôm kế ít nhất là 2500V. Điện trở cách điện R60” theo quy định của nhà chế tạo. R= f(T0C). - Khảo sát sự thẩm thấu ( đo hệ số hấp thụ:Kht) Kht = R60”/R15” Cách điện càng hút ẩm thì Kht càng bé, ở nhiệt độ bình thường Kht > =1,3 (Kht =f (T0C)) Ngoài ra đánh giá tình trạng hút ẩm của cách điện, cần đo điện dung ở hai tần số khác nhau, cụ thể ở tần số 2Hz và 50Hz được ký hiệu là C2 và C50 đo tần số có ảnh hưởng rõ rệt đến trị số của điện dung, nên C2 và C50 sẽ khác nhau nhiều. Cách điện càng hút ẩm thì C2/C50 càng lớn, nếu C2/C50 >1.3 thì điện bị ẩm trầm trọng . -Thử bằng điện áp tần số công nghiệp hoặc điện áp một chiều Thử bằng điện áp tần số công nghiệp thì Ut = <70% Ut đối với máy mới chế tạo. Thử bằng điện áp một chiều theo quy định của nhà chế tạo, thường được tiến hành trước khi thử điện áp tần số công nghiệp, và trong quá trình thử thường kết hợp với đo dòng rò nhằm xác định độ ẩm của cách điện. - Đo tổn hao điện môi tg d Nhằm xác định mức độ ẩm của cách điện Tiến hành các phép đo : +) CA – HA + đất . +) HA – CA + đất . +) CA + HA - đất . Với cuộn dây có Uđm = < 35KV không cần đo tgd vì cách điện cuộn dây điện áp thấp thường rất tốt. 7.4. KIỂM NGHIỆM CÁCH ĐIỆN CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN 7.4.1. Kiểm nghiệm trong quá trình chế tạo: - Đo Rcđ. - Đo tgd - Thử bằng điện áp U~ 7.4.2.Kiểm nghiệm trên máy mới chế tạo - Đo điện trở cách điện và mức độ thẩm thấu . - Đo tgd và đồng thời đo điện áp ion hoá : Uion - Thử bằng điện áp tần số công nghiệp: U~ . - Đo lại Rcđ nhằm kiểm tra hư hỏng cục bộ nếu có trong quá trình thử bằng điện áp. 7.4.3. Kiểm nghiệm cách điện MFĐ trong quá trìng vận hành . Trong quá trình vận hành, cách điện của máy phát điện thường bị già hoá, nguyên nhân chủ yếu là do nhiệt độ, rung đông, thời gian - Đo điện trở cách điện và múc độ thẩm thấu : Rcđ, Kht - Đo tgd và đồng thời đo điện áp ion hóa : Tgd và Uion - Thử bằng điện áp một chiều và điện áp tần số công nghiệp: U-, U ~ - Đo lại Rcđ nhằm kiểm tra hư hỏng cục bộ nếu có trong quá trình thử bằng điện áp. 7.5. KIỂM NGHIỆM CÁCH ĐIỆN MÁY CẮT Cách điện chính của máy cắt gồm : - Cách điện so với đất của máy cắt . - Cắt điện giữa tiệp điểm cố định và tiếp điểm di động khi máy cắt ở vị chí cắt. Kiểm nghiệm cách điện gồm: - Đo Rcđ (2 mục trên ) - Đo tgd 7.6. KIỂM NGHIỆM CÁCH ĐIỆN CỦA KHÍ CỤ ĐIỆN HẠ THẾ - Với thiết bị có Uđm = 0,5M W - Với thiết bị mới lắp đặt trong quá trình vận hành nếu bị sự, cần thử bằng điện áp xoay chiều tăng cao, với Ut = 2kV trong thơi gian một phút. Hoặc nếu do điện trở cách điện bằng Mêgaôm kế loại 2500V thì khỏi cần thử bằng điện áp, (thực tế thì quy định thứ U ~ là Ut = 1KV, trong thời gian 1 phút) CÂU HỎI CHƯƠNG 7 Hãy phân loại nhóm kiểm nghiệm cách điện? Trình bày nhóm kiểm nghiệm không cách điện? Trình bày cách kiểm nghiệm cách điện của Máy biến áp? Trình bày cách kiểm nghiệm cách điện của Máy phát điện? Trình bày cách kiểm nghiệm cachs điện của Máy cắt điện? Hình ???? W (năng lượng điện tử) Vùng hoá trị Vùng dẫn Vùng cấm
File đính kèm:
- bai_giang_vat_lieu_dien.doc