Bài giảng Vi sinnh vật đại cương - Nguyễn Xuân Hòa (Phần 1)
Tóm tắt Bài giảng Vi sinnh vật đại cương - Nguyễn Xuân Hòa (Phần 1): ...ủa ảnh trên màn huỳnh quang. Các hóa chất dùng để nhuộm mẫu là basic lead citrate, hoặc uranyl acetate 1%,... Ảnh do kính hiển vi điện tử cung cấp có thể quan sát trực tiếp, cũng có thể chụp nhờ bộ phận chụp gắn dưới màn huỳnh quang. Qua kính hiển vi điện tử ta có thể thấy rõ được các vi cấu t... thấy rõ lớp thành tế bào. Quan sát dưới kính hiển vi điện tử thấy rõ hơn. Thành tế bào vi khuẩn G- và G+ có sự sai khác về thành phần cấu tạo như sau: Tỷ lệ % đối với khối lượng khô của thành tế bào vi khuẩn Thành phần G+ G- Peptidoglycan Acid teicoic Lipid Protein 30-95 Cao ...ầy, làm cho vỏ nhầy tiêu biến dần đi. Phần lớn thành phần hóa học của vỏ nhầy là nước (98%) và polysaccarit. Vi khuẩn có vỏ nhầy sẽ cho khuẩn lạc tròn ướt, láng trơn, còn vi khuẩn không có vỏ nhầy hoặc dịch nhầy sẽ tạo thành khuẩn lạc khô xù xì. Còn các lớp vi khuẩn có lớp dịch nhầy nhớt s...
ều kiện môi trường và thời gian nuôi cấy có thể ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng di động của các loài vi khuẩn có tiên mao. Nhiệt độ cao quá hoặc thấp quá, pH môi trường, nồng độ muối, nồng độ đường, sự có mặt của chất độc, các sản phẩm trao đổi chất của bản thân vi khuẩn, tác động của năng lượng bức xạ,... không những ảnh hưởng đến tốc độ di chuyển mà còn làm đình chỉ hẳn sự di chuyển của vi khuẩn. Đối với vi khuẩn không có tiên mao, trong môi trường lỏng chúng vẫn có thể chuyển động hỗn loạn do hiện tượng va chạm không ngừng của các phân tử vật chất trong chất lỏng (chuyển động Brown). Ngoài tiên mao, một số vi khuẩn còn có sợi pili, đó là những sợi tiên mao rất ngắn và mảnh khoảng 0,3-1µm, đường kính khoảng 0,01 µm và thường có khoảng 100-400 sợi trên một tế bào. Pili không phải là cơ quan di động mà là phương tiện giúp cho vi khuẩn bám được tốt trên bề mặt của cơ chất. Pili còn có thể tham gia vào quá trình dinh dưỡng của vi khuẩn, giúp cho bề mặt tế bào hấp thu chất dinh dưỡng lên rất nhiều lần. Ngoài ra ở một số vi khuẩn có một số sợi pili (nhung mao) sinh dục có nhiệm vụ tiếp nhận các đoạn ADN từ bên ngoài vào, trong trường hợp có trao đổi tín hiệu di truyền, nhất là trong lúc hai vi khuẩn tiếp hợp nhau. Nhung mao còn là chỗ bám cho thực khuẩn thể. Số lượng nhung mao thông thường có hàng trăm nhưng nhung mao sinh dục thì chỉ có 1-5 mà thôi. 4.7. Nha bào và sự hình thành nha bào (spore) Nha bào là một một kết cấu do sự biến đổi của tế bào sinh dưỡng trong một giai đoạn nào đó của quá trình sinh trưởng của vi khuẩn. Mỗi tế bào chỉ có thể tạo ra một nha bào. Thường gặp nha bào ở hai chi trực khuẩn Gram dương là Bacillus và Clotridium. Một số loài trong phẩy khuẩn (Deessulft-vibrio desulfuricans), cầu khuẩn (Sarcina ureae), xoắn khuẩn (Spirillium volutans) cũng có khả năng sinh nha bào. Nha bào của Bacillus không vượt quá chiều ngang của tế bào vi khuẩn, do đó khi vi khuẩn mang nha bào vẫn không thay đổi hình dạng. Ví dụ: Trực khuẩn gây bệnh nhiệt thán Bacillus anthracis, trực khuẩn sinh chất kháng sinh Bacillus subtillis. Nha bào Clostridium chiều ngang của nha bào thường lớn hơn chiều ngang của tế bào vi khuẩn, nên khi mang nha bào vi khuẩn bị biến đổi hình dạng như hình thoi, hình vợt, hình dùi trống. Clostridium là loại vi khuẩn kỵ khí bắt buộc. Dưới kính hiển vi điện tử, nha bào có nhiều lớp màng bao bọc, lớp ngoài cùng gọi là lớp màng ngoài của nha bào. Kế đó là lớp vỏ của nha bào gồm nhiều lớp, có tác dụng ngăn chặn sự thẩm thấu của nước và các chất hòa tan trong nước. Dưới đó là lớp màng trong và trong cùng là lớp khối tế bào chất có cấu tạo đồng nhất. Nha bào không giữ nhiệm vụ sinh sản như ở các ngành vi sinh vật khác mà chỉ giữ chức năng lưu tồn mà thôi. Nha bào có khả năng lưu tồn tốt trong những điều kiện khó khăn của môi trường sống, nha bào có khả năng sống rất lâu. Người ta phát hiện có nha bào vi khuẩn trong xác sinh vật cổ đại (1000 năm) hoặc dưới đáy băng hà (3000 năm) hoặc trong quặng mỏ (250 triệu năm) đến nay vẫn còn sống. Nhiệt độ 1000C, nha bào của một số loài của Bacillus có thể chịu được từ 2,5-20 giờ. Nha bào của vi khuẩn có thể chịu được 1000C trong 5 ngày liền. Muốn tiêu diệt nha bào của vi khuẩn phải thanh trùng ở 1210C trong 15-30 phút với nhiệt độ ướt hoặc 165-170 0C trong 2 giờ với nhiệt độ khô. Ngoài việc chịu được nhiệt độ khô cao, nha bào có thể chịu được khô hạn cũng như tác động của nhiều loại hóa chất, cũng như các loại tia sáng. Trong HgCl2 tế bào vi khuẩn chết ngay nhưng nha bào sống được đến hai giờ. Quá trình hình thành nha bào: Các tế bào sinh nha bào khi gặp điều kiện thiếu thức ăn, hoặc có tích lũy các sản phẩm trao đổi chất có hại sẽ bắt đầu thực hiện quá trình hình thành nha bào. Về mặt hình thái học, có thể chia quá trình hình thành nha bào ra làm các giai đoạn: - Hình thành những búi chất nhiễm sắc. - Tế bào bắt đầu phân cắt không đối xứng, tạo ra một vùng nhỏ gọi là tiền bào tử. - Tiền bào tử hình thành hai lớp màng, tăng cao tính kháng bức xạ. - Lớp vỏ sơ khai hình thành giữa hai lớp màng của bào tử sau khi đã tích lũy nhiều PG và tổng hợp ADP, tích lũy canci, tính chiết quang cao. - Kết thúc việc hình thành áo nha bào. - Kết thúc việc hình thành vỏ nha bào. Nha bào thành thục, bắt đầu có tính kháng nhiệt. - Bào nang vỡ ra, bào tử thoát ra ngoài. Nha bào được bao bọc bởi nhiều lớp màng. Ngoài cùng là màng ngoài. Dưới đó là lớp vỏ, vỏ bào tử gồm nhiều lớp, không thấm nước. Dưới lớp vỏ là lớp màng trong của bào tử. Trong cùng là khối tế bào chất có cấu tạo đồng nhất, thành phần hóa học của nha bào: nước chiếm 40% ở dạng liên kết, nhiều ion Ca+2, acid dipicolinic (acid này chỉ có ở nha bào). Nha bào vi khuẩn khi chín rất khó bắt màu. Nếu nhuộm bằng các phương pháp nhuộm thông thường ta không thấy rõ bào tử. Để quan sát được nha bào ta phải dùng phương pháp nhuộm màu đặc biệt. Trước tiên dùng acid để xử lý, sau đó mới nhuộm màu. Màu của nha bào khi đó rất khó tẩy. Dùng cồn hay acid để tẩy phần còn lại của tế bào rồi nhuộm bổ sung bằng thuốc nhuộm thứ hai. Nha bào của vi khuẩn không chứa chức năng của cơ quan sinh sản như bào tử của sinh n ván, hoại thư sinh hơi, ngộ đ ha bào: Quá trình chuyển từ trạng thái nghỉ sang tế bào sinh dưỡng của vi khu KHUẨN [7] ật và vi sinh vật khác, vi khuẩn được sắp xếp vào trong loại vi khuẩn người ta dựa vào hai nguyên tắc: theo genotype và theo phen ân loại học hệ thống vi khuẩn (Bacterial systematics) n) n) iểm các mẫu thu thập được, chọn chủng quy chuẩn đại diện Mô tả kiểu hình (phenotypeic) đặc tính hình thái, kích thước, bắt màu thuốc nhuộ nhau, năng lực sử dụng khác nhau (kháng sinh, thuốc nhuộm,...) vật khác. Đây là hình thức sống tiềm sinh của vi khuẩn. Bào tử giúp cho vi khuẩn vượt qua những điều kiện bất lợi của ngoại cảnh. Bào tử thường được sinh ra trong điều kiện khó khăn như thiếu thức ăn, nhiệt độ và pH không thích hợp, môi trường tích lũy nhiều sản phẩm trao đổi chất có hại,... Tuy nhiên, vi khuẩn nhiệt thán, hình thành nha bào trong điều kiện có lợi nhất định: sự có mặt của oxy khí quyển, nhiệt độ thích hợp (vì vậy cấm mổ xác súc vật chết do bệnh nhiệt thán). Chính vì vậy người ta coi nha bào là hình thức tổ chức lại tế bào chất để nâng cao sức sống của vi khuẩn. Một số nha bào đóng vai trò truyền bệnh (như than, uố ộc thức ăn,...). Làm vô hoạt nha bào của một số vi khuẩn loại này là nguyên tắc để chế ra một số vaccin. Sự nẩy mầm của n ẩn được gọi là quá trình nẩy mầm của nha bào. Quá trình này gồm 3 giai đoạn: hoạt hóa, nẩy mầm và sinh trưởng. V. PHÂN LOẠI VI Như tất cả các động vật, thực v những hệ thống phân loại xác định. Sự sắp xếp này hết sức cần thiết. Khi biết vị trí của một vi khuẩn nào đó mới tìm được ở trong một bảng phân loại xác định nào đó chúng ta sẽ biết được vi khuẩn đó có những tính chất sinh vật học xác định nào đó. Đồng thời nhờ hệ thống phân loại, chúng ta xác định được mối liên hệ giữa các vi khuẩn trong quá trình tiến hóa. Để phân otype. 5.1. Ph Phân loại học hệ thống gồm 4 nội dung: -Mô tả (Description) -Xếp lớp (Classificatio -Đặt tên (Nomenclature) -Đồng định (Indentificatio Mô tả: trình bày tất cả đặc đ cho một đơn vị phân loại (taxon). Có hai bước mô tả: mô tả kiểu hình và mô tả kiểu gen. + Mô tả hình thái: trình bày tất cả các m Gram, hình thành tiên mao roi (tiên mao), nha bào, giáp mô,... Đặc tính sinh hóa: lên men đường và các loại chất liệu khác môi trường khác nhau. Đề kháng với các chất Phân tích kiểu dạng thành phần protein tế bào. Phân tích kiểu dạng thành phần lipid màng tế bào. ủa ADN nhiễm sắc thể. zyme hạn chế (Chro a một gen nào đó có tính chức năng cao: ũi nhau được xếp thành nhóm ớn hơn ngoài ra, tên họ (family) cũng được oại là loài (Species, Bug), các đơn vị trên loài gồm có: ales nh trong một loài nào đó. Ví dụ: Myco ao bò) ầm). ạng đặc tính phản ứng huyế ài vi sinh vật mới phân lập th ạm thời và tên khoa học ứu có thể quy định để tiện bảo quản, mô tả,... cũng +Mô tả kiểu gen (genotypic description) Thành phần các bagơ amin (tức là tỷ lệ: ) c Mô tả kiểu dạng phân cắt ADN nhiễm sắc thể bằng các en mosomal ADN restriction pattern) Mô tả trình tự sắp xếp nucleotid củ +Thông thường gen ARN 16S ribosom +Gen tham gia vận chuyển điện tử,... 5.2. Xếp lớp (classification) Các cá thể có đặc tính gần g Các nhóm có đặc tính gần gũi nhau được xếp thành nhóm l Đơn vị cơ bản trong phân loại học là loài (Species) Trên loài có chi (tên loài và chi được in nghiêng, in nghiêng ở một số nước). Đơn vị cơ bản trong phân l - Chi (trước đây gọi là giống) (gennus) - Tộc: thường có tên tận cùng là -eae - Họ: thường có tên tận cùng là -aceae - Bộ phụ: thường có tên tận cùng bằng - Các đơn vị dưới loài gồm có Thứ, Dạng, Nòi. -Thứ (Variety) dùng để chỉ một nhóm nhất đị bacterium tuberculosis var. hominis (lao người) Mycobacterium tuberculosis var. bovis (l Mycobacterium tuberculosis var. avium (lao gia c -D : (Fosma, type) chỉ một nhóm nhỏ hơn thứ, căn cứ vào t thanh học. Dạng được ký hiệu bằng chữ số La Mã (I, II,...) -Nòi hay chủng (Strain): là thuật ngữ riêng để chỉ một lo uần khiết từ một cơ chất nào đó, ở một nơi nhất định nào đó. 5.3. Đặt tên (Nomenclature) Có hai hình thức đặt tên đó là tên t 5.3.1. Tên tạm thời Đây là tên bất kỳ do nhà nghiên c Tên này thường chỉ chủng thu thập được của riêng nhà nghiên cứu hay PTN. Nó có thể trở thành tên được công nhận quốc tế nếu quy định bởi một PTN tàng cứu (reference lab), như ATCC (Mỹ),... 5.3.2. Tên khoa học Tên khoa học được đặt bởi nhà nghiên cứu tùy ý nhưng tuân thủ những nguyên tắc của Hội Vi sinh vật học: Tên phải ở dạng Latin hoặc Latin hóa Tên loài gồm hai thành phần: tên chi (trước đây gọi là giống) và từ xác định loài. Hai thành phần trên phải được in nghiêng hay gạch chân để phân biệt là tên khoa học. Sau tên viết thường có thể được viết thêm tên các nhà khoa học đã phân lập và năm phân lập. Tên khoa học của một vi khuẩn chỉ được công nhận sau khi được đăng trên tạp chí ''Intern. J. of Systematic and Evolutionary Microbiology'' hoặc đăng trên một tạp chí chuyên môn rồi đăng ký trên tạp chí trên. Thời điểm công nhận tên khoa học mới, là thời điểm đăng trên tạp chí nêu trên. Tên khoa học chỉ được chấp nhận chính thức nếu chủng quy chuẩn (type strain) đã được lưu trữ tại một trong những phòng thí nghiệm tàng cứu (Reference lab) được hội Vi sinh vật quốc tế công nhận, nhằm: lưu giữ và có sẵn đối tượng cho các nhà nghiên cứu khác kiểm chứng. Khái niệm ''phân loại học (Taxonomy)'' Ba nội dung trên (mô tả, xếp lớp, đặt tên) được gọi là phân loại học (Taxonomy) Một bậc phân loại được gọi là một đơn vị phân loại (taxon). Loài (species) là taxon cơ bản trong các hệ thống phân loại. Taxonomy được thực hiện bởi các PTN quy mô lớn. 5.4. Đồng định (Indentification) Đồng định được thực hiện ở các phòng thí nghiệm có quy mô bất kỳ. Đồng định hay còn gọi là chẩn đoán phòng thí nghiệm (Laboratory diagnosis). Thực chất đây là mô tả đối tượng ta đang có, để quy thuộc vào nhóm các đối tượng đã được mô tả, xếp lớp và đặt tên trong quá khứ và đã biết là có liên quan đến bệnh hay hiện tượng nào đó (lên men,...) Quá trình quy thuộc được vào nhóm càng nhỏ càng tốt (loài, type huyết thanh học, type phage, type sinh học,...) Giới thiệu tóm tắt hệ thống phân loại vi khuẩn. Phân loại vi khuẩn (Phạm Hồng Sơn, 2002)[7] Họ Chi (giống) Loài Loài phụ (subsp) Escherichia coli E. coli, E. fergusonii, E. hermannii, E. vulneris Salmonella S. choleraesuis (Typhimurium, Dublin, Paratyphi A, Abortusequi, Abortusovis, Choleraesuis, Typhi, Sendai, Gallinarum, Pullorum),... Arizonae, diarizonae, salamae, houtenae, indica, Shigella S. dysenteriae, S. flexneri, S. boydii, S. sonnei Edwardsiella E. tarda1, E. tarda2, E. hoshinae, E. ictaluri Yersinia Y. pestis, Y.pseudotuberculosis, Y. intermedia, Y. fredriksenii, Y. kristensenii, Y. ruckeri Y.enterocolica biovar 1, 2, 3, 4, 5 Klebsiella K.pneumoniae, K. oxytoca, K. terrigena, K. planticola pneumoniae. Ozaenae, thinoscleromatis Trực khuẩn Gram âm yếm khí tùy tiện Enterobacteriaceae Enterobacter E. cloacae, E. aerogenes, E. gergoviae, E. sakazakii Proteus P. vulgaris, P. mirabillis, P. penneri, P. alcalifacciens, P. stuartii, P. rettgeri, Citrobacter C, freundii, C. diversus, C. amalonaticus Hafnia Hafnia Serratia S. marcescens, S. liquifacciens, S. plymuthica, S. adorifera Providencia Morganella M. morganii Erwinia Kluyvera Tatumella Cedecia Vibrio V. alginolyticus, V.ordalii, V. vulnipicus, V. harveyi, V. parahaemolyticus, V. cholerae, Aeromonas A. salnmonicida, A. hydrophila, A. sobria, A. caviae Plesiomonas P. shigelloides Photobacterium P. photphoreum, và 3 loài khác Listonella L. anguillarum và hai loài khác Vibrionaceae Shewanella S. putrefacciens, ngoài ra còn có hai loài khác Pasteurella P. multocida, multocida, sepica, galicida P. dagmatis, P. galinarum, P. Volantium, P. species A, P.species B, P. cannis, P. stomatic, P. avium, P. langa, P. anatis, P. pneumotropica, P. haemolytica, P. trehalosi, P. piscicida. Haemophilus Haemophilus somnus, Pasteurellaceae Actinobacilus A. lignieresii Pseudomonadaceae Pseudomonas Burkholderia, Ba chi khác P. aeruginosa, P. fluorescens, P. putida, P. anguilliseptica, B .(P). mallei, B.(P). pseudomallei, 86 loài khác Bordetella B. pertussis, B. parapertussis, B. ronchiseptica, B. avium Brucella B. melitensis, B. suis, B. abortus, B. cannis, B.ovis, B. neotomae Trực khuẩn Gram âm hiếu khí Frarerisella F.tularensis (biovar Tularensis, biovar Palacearctica) F. novicida. Taylorella T. equigenitalis Riemerella Riemerella anatisestifer, Chryseobacterium Ornithobacterium Ornithobacterium rhinotrachae, Chryseobacterium Neisseria N. meningitidis, N. gonorrhoeae Moraxella M. bovis, 5 L Branhamella B.ovis Acinetobacter Acinetobacter Cầu khuẩn và cầu trực khuẩn G âm hiếu khí Neisseriaceae Kingella 3 L Bacteroides 44 L Bacteroidaceae Fusobacterium 10 L Cầu trực khuẩn khuẩn G âm yếm khí Veillonellaceae Veillonella 7 L (cư trú khoang miệng) Campylobacter C. jejuni, C. coli, C. lari, C. hyointestinalis, C. sputorum , subtorum, C. suptorum, subsp bubulus, C. mucosalis, C. mucosalis, C. concisus, C. fetus subsp. fetus, C. fetus subsp. venereales Helicobacter Helicobacter pylori Xoắn thể G âm hiếu khí hoặc vi hiếu khí Spirilium Treponema T. paraluiscuniculi Serpulina Borrelia B. anserina, B. theileri, B. burgdorferi Spirochaeta Spirochaetaceae Cristispira Xoắn khuẩn Leptospiraceae Leptospira L. interrogans, SG*Hebdomadis, Autunalis, L. interrogans SG* Autunalis, Canicola, Hebdo, adis, Icterohaemorrhagiae, Pomona. L. interrogans SG*Canicola, Icterohaemorrhagiae. (SG*=serogroup, nhóm huyết thanh) Staphylococcus S. aureus, S. epidermidis, S. felis, S. hyicus, S. intermedius, 24 loài Micrococcus 9 loài Cầu khuẩn G dương Micrococaceae Graffkya G. tetragena Sarcina S. lutea Streptococcus S. pyogenes (A), S. agalactiae (B), S. sui (D), S. dysgalactiae, S. zooepidermicus (C, L), S. porcinus (C), S .cannis (G), S. bovis (D,E,N), S. mutans (một số E), S. uberis, S. pneumoniae .(type huyết thanh) S. equi subsp. zooepidemicus, S. equi subsp, S. zooepidermicus; và 31 loài khác Enterococcus E. fecalis 16 loài khác Lactococcus L. lactis, 6 loài khác Peptococcus P. indolicus, 9 loài khác Cầu khuẩn G dương ngoài họ Micrococaceae Melissococcus M. pluton Trực khuẩn G dương sinh nha bào Bacillus B. anthracis, B. cereus, B. thuringiensis, B. megaterium, B. subtillis, B. larvae Clostridium C. chauvoei, C. septicum, C. pefringens, C. novyi typA, C. novyi typ B, C. novyi typ C, C. haemolyticum, C. sodeli, C. sporogens, ( các type sinh độc tố C. botulinum ABF, C. botulinum BEF, C. botulinum CD, C. botulinum G), C. difficile, C. colinum, C. tetani Listeria L. monocytogenes, Erysipelothrix E. rhusiopathiae, E. tonsillarum Erysipelothrix, Renibacterium, Lactobacillus Renibacilus R. salmoninarum Trực khuẩn G dương không sinh nha bào Lactobacillus 40 loài Liên xạ khuẩn gây bệnh (trực khuẩn có xu hướng sinh nhánh) Corynebacterium C. renale, C. pilosum, C. cystitidis, C. pseudotuberculosis, C. kutscheri, C. diphtheriae Mycobacterium M. tuberculosis, M. bovis, B.microti, M. kansaii, M. marinum, M. scrofulaceum, M. goldonae, M. avium sp, M. intracellulare, M. ulcerance, M. xenopi, M. gastri, M. phlei, M. fortuitum, M. smegmatis, M. avium sp paratuberculosis, M. lepraemurium, M. leprae Actinomyces A. bovis, A. isaraelii, A. pyogennes Dermatophilus, Rhodococcus, Nocardia Liên xạ khuẩn không gây bệnh Propionibacterium, Bifidobacterium, Streptomyces Mycoplasmataceae M. bovis, M. bovigenitalium, M. canadense, M. dispar, M.diversum, M. agalactiae, M. capricolum, M. conjunctivae, M. ovipneumoniae, M. hyopneumoniae, M.hyosynoviae, M. hyorhinis, M. floculare, M. gallisepticum, M. synoviae, M, meleagridis, M. lowae, M. lipofaciens, M. glycophilum, M. pulmonis, M. arthritidis, M. neurolyticum, M. cynos, M. cannis, M. felis, M. pneumoniae, M. hominis, M. urealyticum, M. M. mycoides subsp mycoides, M.. mycoides subsp. capri Acholeplasmataceae A. laidlawii, A. axanthum. Các Mycoplasma Spiroplasmataceae Rickettsiaceae Rickettsia, Rochalimaea, Coxiella, Ehrlichia, Cowdria, Wolbacchia, Rickettsiella, Bartonellaceae Bartonella, Grahamella, Bộ Rickettsiales Anaplasmataceae Anaplasma, Aegyptianella, Haemobartonella, Eperythrozoon Chlamydiales Chlamydiales C. trachomatis, C. pneumoniae, C. psittaci, C. pecorum -Câu hỏi ôn tập: 1. Trình bày phương pháp làm tiêu bản (soi tươi, nhuộm màu) soi kính hiển vi. 2. Kể tên một số loại môi trường nuôi cấy vi sinh vật và tác dụng của chúng. 3. Các dạng hình thái chính của vi khuẩn. 4. Cấu trúc cơ bản của tế bào vi khuẩn. -Tài liệu tham khảo: 1. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2000). Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội. 2. Vũ Thị Minh Đức (2001). Thực tập vi sinh vật học. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà 3. Biền Văn Minh, Phạm Văn Ty, Kiều Hữu ảnh, Phạm Hồng Sơn, Phạm Ngọc Lan, Nguyễn Thị Thu Thủy (2006). Giáo trình vi sinh vật học. Nhà xuất bản Đại học Huế. 4. Hoàng Thủy Nguyên, Đặng Đức Trạch, Ninh Đức Dự, Nguyễn Hồng Điệt, Nguyễn Thị Kê, Nguyễn Thị Oanh (1974). Vi sinh y học tập I. Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 5. Nguyễn Vĩnh Phước(1976). Vi sinh vật học Thú y tập III. Nhã xuất bản đại học và trung học chuyên nghiệp Hà Nội. 6. Nguyễn Khắc Tuấn(1999). Vi sinh vật học, nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội. 7. Phạm Hồng Sơn (2002). Giáo trình vi sinh vật thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. -Giải thích thuật ngữ: 1. Nucleus: nhân 2. Genom: bộ gen 3. Gram: Christian Gram nhà khoa học người Đan Mạch phát hiện ra phương pháp nhuộm màu tế bào vi khuẩn. Thông qua nhuộm Gram vi khuẩn được phân làm hai nhóm: Gram dương (bắt màu tím khi được nhuộm màu kép tím sinh thể và fuschin) Gram âm (không bắt màu tím nhưng bắt màu đỏ hồng khi nhuộm kép tím sinh thể và fuschin) 4. Mycoplasma: là nhóm vi khuẩn có kích thước nhỏ nhất, đặc biệt không có vách tế bào. Chúng sống ký sinh ở động vật và côn trùng.
File đính kèm:
- bai_giang_vi_sinnh_vat_dai_cuong_nguyen_xuan_hoa_phan_1.pdf