Building regression equation between compressive strength, chloride ion permeability and compositions of silica-fume concrete using Taguchi method
Tóm tắt Building regression equation between compressive strength, chloride ion permeability and compositions of silica-fume concrete using Taguchi method: ...mẫu hình trụ có kích thước (100 ± 2) mm x (50 ± 3) mm được cắt ra từ mẫu bê tông hình trụ có kích thước 100 mm x 200 mm. Bảng 1. Thành phần cấp phối chi tiết cảu mẫu thí nghiệm STT Kí hiệu bê tông xi măng X (kg) N (lít) MS (kg) C (kg) Đ (kg) N/CKD PG (lít) 1 8MS 0.25N/CKD 552 150 48 612 11...g xi măng muội silic (tỷ lệ N/CKD và MS) đến đặc tính cường độ chịu nén của bê tông muội silic. Từ biểu đồ quan hệ Hình 1 có thể đưa ra nhận xét sau: - Cường độ chịu nén của bê tông muội silic đạt từ 62 MPa-83 MPa và lớn hơn, đáp ứng yêu cầu về cường độ của bê tông cường độ cao và phù hợ...5 theo bảng phân loại độ thấm ion clo theo tiêu chuẩn TCVN 9337:2012 [9]. Độ thấm ion clo của bê tông muội silic tăng khi tỷ lệ N/CKD tăng từ 0,25 tới 0,35 và giảm khi MS tăng từ 8% đến 12%. Thực tế cho thành phần muội silic không ảnh hưởng tới độ rỗng của bê tông xi măng, tuy nhiên lại ...
on the use of silica fume admixtures to improve concrete durability, especially to improve compressive strength and chloride ion impermeability of concrete. This paper aims to build a regression equation between compressive strength chloride ion permeability and water/binder ratio, silica-fume content of silica-fume concrete using Taguchi method. Keywords: Concrete, Silica fume, The ration of water-binder Tạp chí điện tử Khoa học và Công nghệ Giao thông Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải JSTT 2021, 1(2), 13-21 www.jstt.vn/index.php/vn 1. Giới thiệu Với đặc điểm địa lý đường bờ biển trải dài từ Bắc vào Nam với chiều dài hơn 3.260 km chưa kể các hải đảo, phần lớn các công trình bê tông cốt thép xây dựng ở khu vực này sau 10-20 năm sử dụng đều bị ăn mòn cốt thép bên trong, nguyên nhân chủ yếu là do hiện tượng thấm ion clo [1, 2]. Muội silic là loại phụ gia có ảnh hưởng lớn tới đặc tính độ bền của bê tông như cải thiện cường độ chịu nén, giảm độ thấm ion clo và đặc biệt giảm giá thành trong thi công [3, 4]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy, khi thêm muội silic vào thành phần cấp phối của bê tông, sản phẩm tạo thành thỏa mãn yêu cầu về cường độ của bê tông cường độ cao. Hiện nay ở Việt Nam, có nhiều nghiên cứu cũng như tiêu chuẩn về các biện pháp chống ăn mòn cốt thép do độ thấm ion clo gây ra. Tuy nhiên trong Tiêu chuẩn TCVN 9346-2012: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển [5], quá trình thiết kế thành phần bê tông chưa xét đến độ bền chống ăn mòn và chỉ yêu cầu sử dụng xi măng bền sun phát trong quá trình thi công. Điều này chưa tạo thuận lợi cho việc định lượng hay lựa chọn vật liệu sử dụng cho các kết cấu công trình trong môi trường biển. Bài báo trình bày tóm tắt nghiên cứu thí nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ nước/chất kết dính (N/CKD) và hàm lượng muội silic (MS) đến đặc tính cường độ chịu nén và độ thấm ion clo của bê tông muội silic bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm Taguchi. Từ đó xây dựng phương trình hồi quy giữa đặc tính Nghiên cứu xây dựng phương trình hồi quy giữa cường độ chịu nén, độ thấm ion clo với các thành phần của bê tông muội silic bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm Taguchi Nguyễn Long Khánh1,*, Nguyễn Thị Tuyết Trinh2 1Trường Đại học Công nghệ GTVT, Hà Nội 100000, Việt Nam 2Trường Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội 100000, Việt Nam Thông tin bài viết Tác giả liên hệ: Địa chỉ E-mail: khanhnl@utt.edu.vn Ngày đăng bài: 30/09/2021 Tóm tắt: Đất nước Việt Nam có đường bờ biển dài, khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, do đó các công trình bê tông cốt thép trong khu vực biển phải chịu ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố có hại (ion clo, sunphat, cacbonat hóa) gây ra hiện tượng ăn mòn cốt thép bên trong, làm suy giảm tuổi thọ của các công trình. Trong những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu phụ gia muội silic nhằm cải thiện độ bền bê tông, đặc biệt là cải thiện cường độ chịu nén và độ thấm ion clo. Bài báo có mục đích xây dựng phương trình hồi quy giữa đặc tính cường độ chịu nén, độ thấm ion clo và tỷ lệ nước/chất kết dính (N/CKD), hàm lượng muội silic (MS) của bê tông muội silic thông qua phương pháp Quy hoạch thực nghiệm (QHTN) Taguchi. Từ khóa: Bê tông, muội silic, độ thấm ion clo, tỷ lệ N/CKD JSTT 2021, 1(2), 13-21 Nguyễn & Nguyễn 15 cường độ chịu nén, độ thấm ion clo và thành phần bê tông muội silic (tỷ lệ N/CKD và MS), phục vụ cho công tác thiết kế thành phần bê tông muội silic khi xét đến độ bền. 2. Kế hoạch thí nghiệm 2.1. Vật liệu chế tạo, thiết kế thành phần và phương pháp sử dụng thí nghiệm 2.1.1. Vật liệu chế tạo Xi măng Bút Sơn PC40; khối lượng riêng 3,1 g/cm3. Đá dăm từ mỏ đá Sunway (Lương Sơn, Hòa Bình); khối lượng riêng 2,74 g/cm3; khối lượng thể tích đầm chặt ở trạng thái khô 1,615 g/cm3; độ hấp thụ nước 0,71%; độ ẩm tự nhiên 0,4%. Cốt liệu nhỏ (cát vàng thô) khai thác trên sông Hồng (Việt Trì). Cát được sàng phân tích thành phần hạt theo tiêu chuẩn TCVN 7572:2006. Cát có khối lượng riêng 2,66 g/cm3; khối lượng thể tích đầm chặt ở trạng thái khô 1,735g/cm3; mô đun độ lớn 2,7; độ hấp thụ nước 1,05%; độ ẩm cát tự nhiên 2%. Phụ gia khoáng (muội silic) là sản phẩm gốc silicafume Sikacrete PP1 của hãng Sika; khối lượng riêng 2,2 g/cm3, phù hợp với Tiêu chuẩn ASTM C1240-03. Phụ gia siêu dẻo hãng Sika loại Viscocrete 3000-20 phù hợp Tiêu chuẩn ASTM C494 loại G. Nước trộn bê tông là nước sạch lấy từ nguồn nước máy của hệ thống cấp nước sinh hoạt Hà Nội. 2.1.2. Thiết kế thành phần cấp phối Thành phần cấp phối bê tông được thiết kế theo Tiêu chuẩn TCVN 10306:2014 [6]. Tiến hành thiết kế thành phần bê tông muội silic với các tỷ lệ N/CKD lần lượt là 0,25; 0,30 và 0,35 tương ứng với mỗi mức tỷ lệ N/CKD là MS xi măng là 8%; 10% và 12%. Thành phần cấp phối chi tiết được mô tả trong Bảng 1 dưới đây 2.1.3. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm Các mẫu sử dụng thí nghiệm được đúc theo tiêu chuẩn TCVN 3105: 1993 [7] có kích thước như sau: Đối với thí nghiệm đo cường độ chịu nén của bê tông: Mỗi cấp phối chế tạo 09 mẫu hình trụ, có kích thước 150 mm x 300 mm. Đối với thí nghiệm thấm ion clo: Mỗi cấp phối chế tạo 09 mẫu hình trụ có kích thước (100 ± 2) mm x (50 ± 3) mm được cắt ra từ mẫu bê tông hình trụ có kích thước 100 mm x 200 mm. Bảng 1. Thành phần cấp phối chi tiết cảu mẫu thí nghiệm STT Kí hiệu bê tông xi măng X (kg) N (lít) MS (kg) C (kg) Đ (kg) N/CKD PG (lít) 1 8MS 0.25N/CKD 552 150 48 612 1100 0,25 8,3 2 10MS 0.25N/CKD 540 150 60 612 1100 0,25 8,1 3 12MS 0.25N/CKD 528 150 72 612 1100 0,25 7,9 4 8MS 0.30N/CKD 460 150 40 692 1100 0,30 6,9 5 10MS 0.30N/CKD 450 150 50 692 1100 0,30 6,8 6 12MS 0.30N/CKD 440 150 60 692 1100 0,30 6,6 7 8MS 0.35N/CKD 395 150 34 745 1100 0,35 5,9 8 10MS 0.35N/CKD 386 150 43 745 1100 0,35 5,8 9 12MS 0.35N/CKD 377 150 52 745 1100 0,35 5,7 Ghi chú: X: Xi măng; N: Nước; MS: Muội silic; C: Cát; Đ: Đá dăm; N/CKD: Tỉ lệ Nước/Chất kết dính; PG: Phụ gia siêu dẻo JSTT 2021, 1(2), 13-21 Nguyễn & Nguyễn 16 2.1.4. Phương pháp sử dụng thí nghiệm Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén của BTXM muội silic theo Tiêu chuẩn TCVN 3118-93 [8]. Thí nghiệm thấm ion clo được tiến hành theo phương pháp thấm nhanh bằng điện lượng theo Tiêu chuẩn 9337 : 2012 [9]. 2.2. Thiết kế thí nghiệm theo phương pháp quy hoạch thực nghiệm Taguchi 2.2.1. Giới thiệu tổng quan về phương pháp Quy hoạch thực nghiệm Taguchi Phương pháp Quy hoạch thực nghiệm (QHTN) Taguchi là công cụ thiết kế ma trận thí nghiệm đơn giản, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật và cho hiệu quả cao. Các ma trận thí nghiệm được thiết kế dựa vào các ma trận trực giao cố định. Các thông số công nghệ đưa vào ma trận thí nghiệm với số lượng lớn (3÷50) với các mức có thể khác nhau (cả trị số và số lượng). Thay vì phải kiểm tra tất cả các sự kết hợp của chúng, phương pháp Taguchi tiến hành kiểm tra các cặp của các kết hợp. Điều này cho phép xác định được ảnh hưởng của hầu hết các thông số đến giá trị trung bình của kết quả đầu ra với số lượng thí nghiệm nhỏ nhất, thời gian và chi phí ít nhất. Đồng thời xác định được các thông số ảnh hưởng mạnh nhất đến các kết quả đầu ra, từ đó đưa ra những thử nghiệm tiếp theo và loại bỏ những thông số có ảnh hưởng không đáng kể (ảnh hưởng yếu). 2.2.2. Lựa chọn các yếu tố, mức độ khảo sát và các chỉ tiêu đánh giá Từ các vật liệu lựa chọn, tham khảo kết quả nghiên cứu đã có từ trước và phân tích như trên. Theo mục đích nghiên cứu, để tiến hành khảo sát trong QHTN Taguchi, đề xuất 2 yếu tố khảo sát là tỷ lệ N/CKD và MS, với mỗi yếu tố có 3 mức khác nhau (Bảng 2). Các chỉ tiêu để đánh giá và xem xét ảnh hưởng của các yếu tố và các mức gồm: cường độ chịu nén và độ thấm ion clo của bê tông. Bảng 2. Các yếu tố và các mức được khảo sát trong QHTN Taguchi. Yếu tố Mức và trị số 1 2 3 1 N/CKD 0,25 0,30 0,35 2 MS 8% 10% 12% Bảng 3. Bố trí thí nghiệm theo phương pháp QHTN Taguchi và kết quả thí nghiệm Tên cấp phối Bố trí trực giao các mức của yếu tố N/CKD MS(%) Rn28 trung bình (MPa) Q28 trung bình (Culong) N/CKD Hàm lượng muội silic T01 1 1 0,25 8 80,2 107,11 T02 1 2 0,25 10 84,5 90,00 T03 1 3 0,25 12 83,2 82,22 T04 2 1 0,30 8 68,5 211,44 T05 2 2 0,30 10 72,4 151,11 T06 2 3 0,30 12 71,1 110,22 T07 3 1 0,35 8 61,2 250,00 T08 3 2 0,35 10 65,3 196,67 T09 3 3 0,35 12 63,2 140,00 Ghi chú: Ghi chú: Rn28 trung bình (MPa):Cường độ chịu nén trung bình của tổ hợp 9 mẫu thí nghiệm Q28 trung bình (Culong): Điện lượng trung bình truyền qua mẫu bê tông đo được của tổ hợp 9 mẫu thí nghiệm JSTT 2021, 1(2), 13-21 Nguyễn & Nguyễn 17 c. Sắp xếp trực giao và thành phần bê tông thiết kế Theo tài liệu sổ tay kỹ thuật chất lượng Taguchi [10], với việc khảo sát 2 yếu tố, mỗi yếu tố 4 mức, lựa chọn quy hoạch loại L9 với 9 cấp phối thí nghiệm, tổ hợp các thí nghiệm được bố trí trực giao. Chi tiết bố trí các thí nghiệm và kết quả đối với từng tổ hợp được tổng hợp ở Bảng 3. 3. Phân tích kết quả 3.1. Mối quan hệ giữa các thành phần bê tông xi măng muội silic và cường độ chịu nén 3.1.1. Phân tích ảnh hưởng của thành phần bê tông xi măng muội silic đến cường độ chịu nén Kết quả từ Bảng 3 được mô tả dưới dạng đồ thị ở Hình 1 cho thấy ảnh hưởng của thành phần bê tông xi măng muội silic (tỷ lệ N/CKD và MS) đến đặc tính cường độ chịu nén của bê tông muội silic. Từ biểu đồ quan hệ Hình 1 có thể đưa ra nhận xét sau: - Cường độ chịu nén của bê tông muội silic đạt từ 62 MPa-83 MPa và lớn hơn, đáp ứng yêu cầu về cường độ của bê tông cường độ cao và phù hợp với hướng dẫn thiết kế thành phần theo Tiêu chuẩn TCVN 10306:2014 [6]. - Cường độ chịu nén của bê tông muội silic giảm khi tăng tỷ lệ N/CKD do lượng nước dư thừa làm ảnh hưởng đến cấu trúc lỗ rỗng và phân bố lỗ rỗng trong bê tông. - Cường độ chịu nén của bê tông muội silic tăng khi MS tăng từ 8%-10%, đạt giá trị lớn nhất là khi MS là 10%, sau đó giảm khi MS tăng từ 10%-12%. 3.1.2. Phân tích hồi quy mối quan hệ giữa thành phần bê tông xi măng muội silic và cường độ chịu nén Các thông số đầu vào được phân tích hồi quy (PTHQ) bao gồm các yếu tố: - Tỷ lệ N/CKD - Hàm lượng muội silic (MS) Ngoài ra còn đưa vào thêm các thông số như: Hình 1. Quan hệ giữa tỷ lệ N/CKD, MS và cường độ chịu nén JSTT 2021, 1(2), 13-21 Nguyễn & Nguyễn 18 - Chất kết dính (CKD) = Xi măng + Muội silic - Tỷ lệ nước/chất kết dính hiệu quả (N/CKDhq) - Hàm lượng muội silic hiệu quả MShq - Sự tương các giữa các yếu tố trên với nhau. Nghiên cứu sử dụng phần mềm Mintab để hỗ trợ PTHQ cường độ chịu nén của BTCT. Mô hình hồi quy được coi là có ý nghĩa khi thông số P- Value (giá trị xác suất) của mô hình hồi quy có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0,05. Kết quả PTHQ được thể hiện qua hệ số tương quan và các hệ số ảnh hưởng của mô hình hồi quy giữa thành phần bê tông xi măng muội silic và cường độ chịu nén được trình bảy ở Bảng 4 và 5. Mối quan hệ giữa cường độ chịu nén với các yếu tố đầu vào được thể hiện ở Phương trình (1) sau: 135,19 738, 0. 14,80. 2 2 906, 7.( ) 0, 7083. N R MS n CKD hq N MS CKD hq (1) Bảng 1. Hệ số ảnh hưởng của các biến trong cường độ chịu nén. Term Coef SE Coef T- Value P- Value Hằng số 135,19 8,86 15,25 0,0001 N/CKDhq -738,0 49,40 -14,95 0,0001 MShq 14,80 1,03 14,38 0,0001 (N/CKDhq)2 906,7 82,20 11,03 0,0004 MShq2 -0,708 0,0514 -13,79 0,0002 Ghi chú: Coef: Hệ số trong PTHQ SE Coef: Sai số chuẩn T-Value: là tỷ số giữa hệ số và sai số chuẩn P- Value: Giá trị xác suất Kết quả phân tích cho thấy, cường độ chịu nén của bê tông muội silic phụ thuộc vào cả hai yếu tố là tỷ lệ N/CKD và MS ở dạng phương trình bậc 2. Theo lý thuyết về hồi quy thực nghiệm, mỗi mô hình thực nghiệm có thể phù hợp nhất với một hàm hồi quy xác định tùy theo sự phân bổ kết quả thực nghiệm. Để đánh giá sự phù hợp của hàm hồi quy được xác định thông qua chỉ số R-sq (hệ số xác định của hàm), R- sq(adj) (hệ số xác định điều chỉnh của hàm), R- Hình 2. Quan hệ giữa độ thấm ion clo và tỷ lệ N/CKD, MS. JSTT 2021, 1(2), 13-21 Nguyễn & Nguyễn 19 sq(pred) (hệ số xác định dự đoán của hàm). Các giá trị này có giá trị từ 0% tới 100%, nếu càng gần 100% thì cho thấy mô hình hồi quy càng phù hợp với số liệu được đưa vào và đạt độ tin cậy càng cao. Do đó, các hệ số hồi quy R-sq = 99,94%, R-sq(adj) = 99,89%, R-sq(pred) = 99,72% ở Bảng 5 và giá trị xác suất P ở Bảng 4 cho thấy phương trình hồi quy có sự tương quan chặt chẽ với số liệu thí nghiệm và có thể sử dụng phương trình để dự đoán cường độ chịu nén của bê tông muội silic. 3.2. Mối quan hệ giữa thành phần bê tông muội silic và độ thấm ion clo 3.2.1. Phân tích ảnh hưởng của thành phần bê tông muội silic đến độ thấm ion clo Kết quả từ Bảng 3 được mô tả dưới dạng đồ thị ở Hình 2 cho thấy ảnh hưởng của thành phần bê tông xi măng muội silic (tỷ lệ N/CKD và MS) đến độ thấm ion clo của bê tông muội silic. Bảng 2. Hệ số tương quan của PTHQ cường độ chịu nén. S (độ lệch chuẩn) R-sq (Hệ số xác định) R-sq(adj) (Hệ số xác định điều chỉnh) R-sq(pred) (Hệ số xác định dự đoán) 0,290593 99,94% 99,89% 99,72% Từ biểu đồ quan hệ Hình 2 có thể đưa ra một số nhận xét. Khi thêm thành phần muội silic vào bê tông, độ thấm ion clo của bê tông đều đạt mức rất thấp (từ 100 – 1000 culong), đặc biệt đạt mức không đáng kể khi tỷ lệ N/CKD là 0,25 theo bảng phân loại độ thấm ion clo theo tiêu chuẩn TCVN 9337:2012 [9]. Độ thấm ion clo của bê tông muội silic tăng khi tỷ lệ N/CKD tăng từ 0,25 tới 0,35 và giảm khi MS tăng từ 8% đến 12%. Thực tế cho thành phần muội silic không ảnh hưởng tới độ rỗng của bê tông xi măng, tuy nhiên lại ảnh hưởng tới hệ số thấm do tác động làm giảm kích thước lỗ rỗng trong bê tông. Theo Powers và các cộng sự, thành phần muội silic gây giảm kích thước lỗ rỗng và các mao dẫn từ đó làm mất tính liên tục của hệ thống mao dẫn trong bê tông, khiến cho độ thẩm thấu của chất lỏng hoặc khí vào bê tông giảm xuống đáng kể [11]. Về mặt hóa học, do phản ứng muội silic với Canxi hydroxit (CH) tạo thành Canxi silicat ngậm nước (CSH) làm tăng pha rắn trong đá xi măng hơn diễn ra nhanh hơn khi có mặt tinh thể silic. Do đó, kết hợp với khả năng điền đầy của hạt muội silic đóng vai trò là chất độn mịn, dẫn đến làm giảm hệ thống lỗ rỗng, các lỗ rỗng lớn được chia làm các lỗ rỗng nhỏ hơn và do đó làm thay đổi vi cấu trúc của hồ xi măng, làm tăng độ đặc và cải thiện cấu trúc vùng tiếp giáp cốt liệu - đá xi măng, bê tông trở nên ít thấm nước và cải thiện khả năng chống xâm nhập ion clo và tăng cường độ chịu nén của bê tông [12-14]. 3.2.2. Phân tích hồi quy mối quan hệ giữa thành phần bê tông muội silic và độ thấm ion clo Các thông số đầu vào được phân tích tương tự như đối với việc PTHQ cường độ chịu nén được trình bày ở mục 3.1. Kết quả PTHQ được thể hiện qua hệ số tương quan và các hệ số ảnh hưởng của mô hình hồi quy giữa độ thấm ion clo và các yếu tố đầu vào được trình bảy ở Bảng 6 và Bảng 7. Phương trình hồi quy điện lượng truyền qua bê tông với các yếu tố đầu vào được biểu diễn ở Phương trình (2) dưới đây: 600 3152. 44, 2. 212,8.( ). N Q MS hqCKD hq N MS hqCKD hq (2) Bảng 3. Hệ số ảnh hưởng của các biến trong PTHQ độ thấm ion clo của bê tông muội silic. Term Coef SE Coef T- Value P- Value Hằng số -600 195 -3,07 0,028 N/CKDhq 3152 645 4,89 0,005 MShq 44,2 19,3 2,29 0,071 (N/CKDhq).MShq -212,8 63,7 -3,34 0,021 Kết quả phương trình (2) cho thấy tỷ lệ N/CKDhq và MShq đều ảnh hưởng tới độ thấm ion clo thông qua điện lượng truyền qua mẫu bê tông. Giá trị P ở Bảng 6 thỏa mãn điều kiện nhỏ hơn 0,05. Các giá trị R-sq = 97,07%; R- JSTT 2021, 1(2), 13-21 Nguyễn & Nguyễn 20 sq(adj) = 95,31%; R-sq(pred) = 88,26% cũng tiệm cận với 100% cho thấy mối quan hệ giữa phương trình hồi quy có sự tương quan chặt chẽ với số liệu thí nghiệm và có thể sử dụng phương trình để dự đoán độ thấm ion clo của bê tông muội silic. Bảng 4. Hệ số tương quan của PTHQ độ thấm ion clo của bê tông muội silic. S (Độ lệch chuẩn) R-sq (Hệ số xác định) R-sq(adj) (Hệ số xác định điều chỉnh) R-sq(pred) (Hệ số xác định dự đoán) 12,7364 97,07% 95,31% 88,26% 4. Kết luận Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp QHTN Taguchi để lựa chọn các mức, yếu tố N/CKD và hàm lượng muội silic, qua đó thiết kế, bố trí thí nghiệm xác định đặc tính cường độ chịu nén, độ thấm ion clo của bê tông muội silic. Qua kết quả phân tích tương quan đã đưa ra được các hệ số ảnh hưởng của các yếu tố thành phần (tỷ lệ N/CKD, hàm lượng muội silic) tới đặc tính cường độ chịu nén, độ thấm ion clo. Từ đó xác định được 02 phương trình hồi quy: PHTQ giữa cường độ chịu nén và tỷ lệ N/CKD, hàm lượng muội silic: 135,19 738, 0. 14,80. 2 2 906, 7.( ) 0, 7083. N R MS n CKD hq N MS CKD hq (1) PHTQ giữa độ thấm ion clo và tỷ lệ N/CKD, hàm lượng muội silic: 600 3152. 44, 2. 212,8.( ). N Q MS hqCKD hq N MS hqCKD hq (2) Cả hai phương trình trên cho thấy được ảnh hưởng giữa tỷ lệ N/CKD, hàm lượng muội silic tới đặc tính cường độ chịu nén, độ thấm ion clo của bê tông muội silic. Từ hai PTHQ (1), (2) nhận được có thể sử dụng để xây dựng phương pháp thiết kế thành phần bê tông muội silic có xét đến độ bền. Tài liệu tham khảo [1]. D. T. Cao, Q. H. Lê, V. K. Phạm, T. N. Nguyễn (1998). Ứng dụng hóa học trong công tác khảo sát và sửa chữa hư hỏng do ăn mòn các kết cấu bê tông cốt thép vùng ven biển Việt Nam, Hội thảo Hóa học trong xây dựng, Hà Nội. [2]. L. K. Nguyễn, T. T. T. Nguyễn. (2021). Dự báo tuổi thọ của kết cấu bê tông cốt thép trong môi trường biển bằng phần mềm Life-365, Tạp chí GTVT. [3]. D. H. Phạm, V. Đ. Đào, D. A. Phạm, T. D. Nguyễn, Đ. H. Nguyễn, Giáo trình. Vật liệu mới trong xây dựng công trình giao thông, NXB Giao thông vận tải. [4]. T. T. H. Nguyễn, T. V. Ngô, Q. V. Vũ. (2015). Nghiên cứu sử dụng phụ gia để nâng cao độ bền cho bê tông các công trình bảo vệ bờ biển Việt Nam, Tuyển tập báo cáo hội thảo "Sự bền vững của kết cấu hạ tầng xây dựng - Vai trò và kinh nghiệm sử dụng phụ gia hoá học, phụ gia khoáng trong bê tông. [5]. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9346 : 2012, “Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển”. [6]. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10306 : 2014, “Bê tông cường độ cao – Thiết kế thành phần mẫu hình trụ”. [7]. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3015 : 1993, “Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng – Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử”. [8]. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3118 : 1993, “Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ nén”. [9]. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9337 : 2012, “Bê tông nặng – Xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp điện lượng”. [10]. G., S. Taguchi, Chowdhury, and Y. Wu. (2005). Taguchi's quality engineering handbook. Wiley. [11]. POWERS, T.C.; Copeland, L.E.; Hayes, J.C.; và Mann, H.M., "Permeability of Portland Cement Paste", ACI Journal, Proceedings, 51, 285-298. [12]. J. Prasad, D.K. Jain and A.K. Ahuja. (2006). Factors influencing the sulphate resistance of cement concrete and mortar, Asian journal of civil engineering (Building and housing) 7 (3), 259-268. JSTT 2021, 1(2), 13-21 Nguyễn & Nguyễn 21 [13]. A. A. Ramezanianpour. (2013). Cement Replacement Materials: Properties, Durability, Sustainability, Springer Verlag. [14]. R. D. Hooton. (1986). Permeability and Pore Structure of Cement Pastes Containing Fly Ash, Slag and Silica Fume, Blended Cements, ASTM STP, 897, 128-143.
File đính kèm:
- building_regression_equation_between_compressive_strength_ch.pdf