Các giải pháp thúc đẩy công tác chuẩn bị cho trẻ em Khmer vào lớp 1 tại tỉnh Sóc Trăng

Tóm tắt Các giải pháp thúc đẩy công tác chuẩn bị cho trẻ em Khmer vào lớp 1 tại tỉnh Sóc Trăng: ...i hình 12+1 0 15 - Loại hình 12+2 93 137 - Loại hình 12+3 8 3 Cao đẳng sư phạm 83 40 Đại học (Cử nhân) 0 24 - Cử nhân GD Mầm non 0 0 - Cử nhân GD Tiểu học 0 13 Chia theo trình độ chuyên môn - Cử nhân GD Chính trị 0 6 Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered versi...GV lớp 1 toàn tỉnh. Chưa có giáo viên dạy ở MN nào được đào tạo qua trình độ đại học và ở lớp 1 thì toàn tỉnh có 24 GV đạt trình độ đại học. Qua thống kê, ta có tỷ lệ học sinh Khmer nhập học lớp 1 đúng độ tuổi như sau: 30.6% 69.4% Tỷ lệ % HS Khmer học lớp 1 đúng độ tuổi Tỷ lệ % HS Kinh v... còn quá thiếu thốn. Rất ít trường được xây dựng kiên cố mà thường là được tận dụng từ các cơ sở cũ nên sẽ khó đáp ứng về yêu cầu diện tích, mô hình Đặc biệt các lớp MG gắn với trường TH thì hầu như chưa được trang thiết bị đồ dùng dạy học. Nguồn kinh phí để bổ sung cơ sở vật chất ch...

pdf11 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Các giải pháp thúc đẩy công tác chuẩn bị cho trẻ em Khmer vào lớp 1 tại tỉnh Sóc Trăng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 công tác huy động trẻ 
Khmer vào mẫu giáo (MG) và lớp 1. 
Cùng với tình trạng đói nghèo thì 
những khó khăn trong vấn đề GD đã là 
những thách thức cho sự phát triển kinh 
tế-xã hội, văn hóa của cộng đồng 
Khmer ĐBSCL. Chính vì thế, cần đặt 
nội dung phát triển GD cho HS Khmer, 
đặc biệt là việc tạo điều kiện cho trẻ 
Khmer vào học mầm non (MN), chuẩn 
bị tốt cho trẻ vào lớp 1 trong mối tương 
quan với vấn đề dân tộc ở ĐBSCL và 
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà 
nước ta. Từ đó, tích cực vận động con 
em người dân tộc Khmer đi học MG 
song song với việc ban hành quy chế 
chuyên môn về việc tổ chức dạy-học và 
biên soạn, tu chỉnh sách giáo khoa tiếng 
Khmer bậc Tiểu học (TH). 
Việc dạy và học tiếng Việt đối với 
HS Khmer còn gặp nhiều khó khăn. 
Với tập quán, người Khmer sử dụng 
tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp là chính nên 
khi vào học ở nhà trường phổ thông, 
hầu hết các em không thể tiếp thu ngay 
được kiến thức thông qua thuật ngữ 
Việt. Việc xuất bản bộ sách Ngữ văn 
bằng tiếng Khmer ở TH và sách công 
cụ khác phục vụ cho việc dạy và song 
ngữ đã đáp ứng được nhu cầu học chữ 
Khmer, góp phần tích cực vào việc đẩy 
mạnh tiến độ của việc huy động trẻ 
Khmer đến trường. 
Việc giảng dạy tiếng dân tộc và 
việc đào tạo giáo viên (GV) Ngữ văn 
Khmer đã làm tăng hiệu quả đào tạo 
cho HS Khmer ở bậc TH. Những năm 
qua, qua thực tiễn GD, việc giảng dạy 
tiếng dân tộc cùng với việc dạy và học 
tiếng Việt đối với HS Khmer đã hỗ trợ 
tích cực cho hệ thống GD địa phương 
trong việc huy động trẻ đến trường; hỗ 
trợ công tác duy trì sĩ số, chống lưu 
ban, bỏ học; nâng cao chất lượng môn 
Tiếng Việt; thực hiện mục tiêu cấp học; 
củng cố và phát huy kết quả Phổ cập 
giáo dục tiểu học-chống mù chữ 
(PCGDTH-CMC); đẩy mạnh PCGDTH 
đúng độ tuổi; huy động đại đa số trẻ em 
6 tuổi đi học lớp 1. 
Ngành Giáo dục tỉnh Sóc Trăng 
cần đưa GD mầm non vào vị trí xứng 
đáng trong hệ thống GD, xóa xã trắng 
về GD mầm non, ưu tiên đầu tư phát 
triển GD mầm non công lập ở địa bàn 
dân cư Khmer và đưa hầu hết trẻ em, 
con em đồng bào dân tộc vào lớp mẫu 
giáo để được chuẩn bị về tiếng Việt 
trước khi vào lớp 1. Đặc biệt, cần mở 
nhiều loại hình trường lớp để thu hút 
thiếu niên trong độ tuổi đi học đúng độ 
tuổi vì đại đa số con em người Khmer 
đều ngụ tại vùng sâu, phương tiện đi lại 
khó khăn, sống không tập trung, kinh tế 
tự cấp tự túc. Ngoài ra, các trường TH 
cần mở lớp dạy tiếng Khmer cho các 
em cùng học song ngữ Việt-Khmer, 
nhanh chóng tu chỉnh sách giáo khoa 
(SGK), sách giáo viên (SGV) Khmer và 
hỗ trợ tích cực SGK, tập vở, cặp HS, 
trang thiết bị cho GV và HS. 
Chúng tôi đã phối hợp với Sở GD-
ĐT Sóc Trăng làm công tác thống kê 
trên địa bàn tỉnh về số lượng học sinh 
dân tộc Khmer cũng như số trường, lớp, 
giáo viên hiện nay ở bậc học MN và lớp 
1. Kết quả thống kê như sau:
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Ngọc Tài 
____________________________________________________________________________________________________________ 
 105 
THỐNG KÊ LỚP - HỌC SINH - GIÁO VIÊN MẪU GIÁO VÀ LỚP 1 
TOÀN TỈNH SÓC TRĂNG NĂM HỌC 2007-2008 
(Nguồn do Sở GD&ĐT Sóc Trăng cung cấp) 
TT Nội dung thông tin Chỉ thống kê Mẫu giáo 
Chỉ thống kê 
lớp 1 
1 Tổng số lớp 1 209 1 146 
2 Tổng số học sinh 32 359 26 873 
 Kinh 24 136 17 094 
Chia theo dân tộc 
Khmer 7 694 8 899 
3 Tổng số giáo viên 879 1 195 
 Nam 0 451 
Chia theo giới tính 
Nữ 879 744 
 Kinh 616 748 
 Hoa 35 125 
Chia theo dân tộc 
Khmer 182 322 
 Chưa qua sư phạm 0 0 
 Cấp tốc sư phạm 102 4 
 Trung cấp sư phạm 694 1 127 
 - Loại hình 9+3 547 972 
 - Loại hình 12+1 0 15 
 - Loại hình 12+2 93 137 
 - Loại hình 12+3 8 3 
 Cao đẳng sư phạm 83 40 
 Đại học (Cử nhân) 0 24 
 - Cử nhân GD Mầm 
non 0 0 
 - Cử nhân GD Tiểu học 0 13 
Chia theo trình độ 
chuyên môn 
 - Cử nhân GD Chính 
trị 0 6 
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 22 năm 2010 
____________________________________________________________________________________________________________ 
 106
 Cao học 0 0 
 - Thạc sỹ 0 0 
 - Tiến sỹ 0 0 
4 Thâm niên công tác 879 1195 
 Mới ra trường (1 năm) 130 52 
 Từ 2 năm đến 5 năm 277 179 
 Từ 6 năm đến 10 năm 161 273 
 Từ 11 năm đến 15 năm 171 310 
 Từ 16 năm đến 20 năm 67 166 
 Từ 21 năm đến 25 năm 39 117 
 Từ 26 năm đến 30 năm 19 70 
Chia theo thời gian 
Từ 30 năm trở lên 15 28 
THỐNG KÊ TÌNH HÌNH NHẬP HỌC LỚP 1 TỈNH SÓC TRĂNG 
TỪ NĂM HỌC 2002-2003 ĐẾN NĂM HỌC 2007-2008 
(Nguồn do Sở GD&ĐT Sóc Trăng cung cấp) 
Số liệu nhập học lớp 1 các độ tuổi 
Tổng số HS Trong đó Chia ra theo dân tộc 
TT Năm học 
nhập học lớp 1 số HS nữ Kinh Hoa Khmer 
1 2002-2003 28 723 13 503 16 817 739 11 167 
2 2003-2004 25 936 11 324 15 712 769 9 455 
3 2004-2005 24 276 11 386 15 457 735 8 084 
4 2005-2006 24 434 11 644 15 666 904 7 864 
5 2006-2007 27 442 13 004 17 156 941 9 345 
6 2007-2008 26 873 12 697 17 094 880 8 899 
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Ngọc Tài 
____________________________________________________________________________________________________________ 
 107 
Số liệu nhập học lớp 1 đúng 6 tuổi 
(Nguồn do Sở GD&ĐT Sóc Trăng cung cấp) 
Tổng số HS Trong đó Chia ra theo dân tộc 
TT Năm học 
nhập học lớp 1 Số HS nữ Kinh Hoa Khmer 
1 2002-2003 16 975 9 318 13 155 524 6 073 
2 2003-2004 16 456 9 184 12 734 489 5 736 
3 2004-2005 15 505 8 284 11723 527 5 252 
4 2005-2006 17 316 9 135 13 425 593 5 171 
5 2006-2007 20 268 10 546 15 064 699 6 227 
6 2007-2008 19 447 10 218 14 561 616 5 961 
Số trẻ 6 tuổi trong địa bàn quản lý 
(Nguồn do Sở GD&ĐT Sóc Trăng cung cấp) 
Tổng số Trong đó trẻ Trẻ 6 tuổi chia theo dân tộc 
TT Năm học 
Trẻ 6 tuổi 6 tuổi là nữ Kinh Hoa Khmer 
1 2002-2003 16 692 7 923 10 293 443 5 956 
2 2003-2004 16 015 7 683 10 043 424 5 548 
3 2004-2005 15 462 7 322 9 705 477 5 280 
4 2005-2006 17 087 8 145 11 190 490 5 407 
5 2006-2007 19 188 9 244 12 431 566 6 191 
6 2007-2008 17 778 8 539 11 601 524 5 653 
Tỷ lệ nhập học đúng 6 tuổi so với tổng số các độ tuổi học lớp 1 
(Nguồn do Sở GD&ĐT Sóc Trăng cung cấp) 
Tỷ lệ so với các Tỷ lệ theo Tỷ lệ theo dân tộc 
TT Năm học 
độ tuổi HS L.1 số HS nữ Kinh Hoa Khmer 
1 2002-2003 59,10 69,01 78,22 70,91 54,38 
2 2003-2004 63,45 81,10 81,05 63,59 60,67 
3 2004-2005 63,87 72,76 75,84 71,70 64,97 
4 2005-2006 70,87 78,45 85,70 65,60 65,76 
5 2006-2007 73,86 81,10 87,81 74,28 66,63 
6 2007-2008 72,37 80,48 85,18 70,00 66,99 
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 22 năm 2010 
____________________________________________________________________________________________________________ 
 108
Tỷ lệ nhập học sinh (đúng 6 tuổi) so với số trẻ 6 tuổi trong địa bàn quản lý 
(Nguồn do Sở GD&ĐT Sóc Trăng cung cấp) 
(Trong số này có học sinh 6 tuổi từ địa bàn khác đến học, cho nên tỷ lệ nhập học tinh 
vượt hơn 100%) 
Tỷ lệ so với 6 tuổi Tỷ lệ theo Tỷ lệ theo dân tộc 
TT Năm học 
trong địa bàn số HS nữ Kinh Hoa Khmer 
1 2002-2003 101,70 117,61 127,81 118,28 101,96 
2 2003-2004 102,75 119,54 126,79 115,33 103,39 
3 2004-2005 100,28 113,14 120,79 110,48 99,47 
4 2005-2006 101,34 112,15 119,97 121,02 95,64 
5 2006-2007 105,63 114,08 121,18 123,50 100,58 
6 2007-2008 109,39 119,66 125,52 117,56 105.45 
Theo thống kê, ta thấy tỷ lệ của học sinh dân tộc Khmer và dân tộc Kinh ở các 
bậc học như sau: 
- Ở bậc M ẫu giáo: 
23.7% 76.3%
Tỷ lệ % HS Khmer
Tỷ lệ % HS Kinh
- Ở bậc Tiểu học: 
33.0%
67.0%
Tỷ lệ % HS Khmer
Tỷ lệ % HS Kinh
Tổng số học sinh dân tộc Khmer ở bậc MG là 7.694 chiếm 23,7% trong tổng 
số học sinh MG toàn tỉnh là 32.359. 
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Ngọc Tài 
____________________________________________________________________________________________________________ 
 109 
Tổng số học sinh dân tộc Khmer ở lớp 1 là 8.899 chiếm 33% trong tổng số học 
sinh TH toàn tỉnh là 26.873. 
Tổng số lớp ở bậc MG là 1.209 lớp và lớp 1 là 1.146 lớp. 
Giáo viên dân tộc dạy ở bậc MG chiếm 20% trong tổng số GV bậc MG toàn 
tỉnh và giáo viên dân tộc dạy ở lớp 1 chiếm 27% so với tổng số GV lớp 1 toàn tỉnh. 
Chưa có giáo viên dạy ở MN nào được đào tạo qua trình độ đại học và ở lớp 1 
thì toàn tỉnh có 24 GV đạt trình độ đại học. 
Qua thống kê, ta có tỷ lệ học sinh Khmer nhập học lớp 1 đúng độ tuổi như sau: 
30.6%
69.4%
Tỷ lệ % HS Khmer học lớp 1
đúng độ tuổi
Tỷ lệ % HS Kinh và Hoa học lớp
1 đúng độ tuổi
Tỷ lệ học sinh Khmer nhập học lớp 1 đúng độ tuổi so với tổng số học sinh toàn 
tỉnh vào học lớp 1 là: 
21.0% 79.0%
Tỷ lệ % HS Khmer vào lớp 1 đúng
độ tuổi so với tổng số HS lớp 1
toàn tỉnh
Tỷ lệ % HS Kinh và Hoa vào lớp 1
toàn tỉnh
Tỷ lệ HS Khmer vào lớp 1 đúng độ tuổi so với tổng số HS Khmer vào lớp 1 toàn tỉnh là: 
33.1%
66.9%
Tỷ lệ % HS Khmer vào lớp 1 đúng
độ tuổi so với tổng số HS Khmer
vào lớp 1
Tỷ lệ % HS Khmer vào lớp 1
không đúng độ tuổi
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 22 năm 2010 
____________________________________________________________________________________________________________ 
 110
Để số học sinh dân tộc Khmer vào 
lớp 1 đúng độ tuổi thì công tác chuẩn bị 
cho trẻ vào lớp 1 cần phải được thực 
hiện tốt. 
Tóm lại, với những thực trạng vừa 
nêu trên, ngành GDMN của tỉnh Sóc 
Trăng có những thuận lợi và khó khăn 
sau: 
v Thuận lợi: 
- Năm học 2007 – 2008, ngành Giáo 
dục tỉnh Sóc Trăng tập trung đầu tư cho 
Giáo dục mầm non: hỗ trợ kinh phí cho 
các địa phương để đẩy mạnh xây dựng 
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ở 
các xã thuộc chương trình 135; ngân 
sách huyện chi đầu tư xây dựng CSVC 
để tách mẫu giáo ra khỏi trường tiểu 
học để thành lập trường mẫu giáo độc 
lập; cấp kinh phí để xây mới, nâng cấp 
các công trình phụ như hàng rào, sân 
chơi, nhà vệ sinh 
- Ngành Giáo dục tỉnh Sóc Trăng 
xây dựng Kế hoạch nâng cao chất 
lượng đội ngũ giai đoạn 2006-2010, đã 
tạo điều kiện cho CBQL và giáo viên 
theo học các lớp bồi dưỡng để nâng cao 
trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ 
trên chuẩn. 
- Các cấp chính quyền địa phương 
quan tâm và khuyến khích phát triển 
các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập. 
v Khó khăn: 
- Kinh phí đầu tư cho GDMN chưa 
được đồng bộ, chủ yếu là để xây mới 
một số phòng học, chưa trang bị được 
các thiết bị bên trong. 
- Việc chuyển đổi các loại hình 
trường lớp mầm non công lập sang tư 
thục còn gặp khó do chưa có cơ chế cụ 
thể. 
- Sở GD&ĐT đã có tờ trình đề nghị 
UBND tỉnh cho ban hành văn bản chỉ 
đạo về việc miễn giảm thuế đối với các 
cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập 
để khuyến khích, tạo điều kiện cho loại 
hình này tiếp tục phát triển thuận lợi 
hơn. Tuy nhiên hiện nay loại hình này 
chưa được phát triển nhiều. 
2. Các giải pháp và kiến nghị để 
thực hiện tốt công tác chuẩn bị cho 
trẻ Khmer vào lớp 1 tại tỉnh Sóc 
Trăng 
Qua thực trạng khảo sát tại tỉnh 
Sóc Trăng, chúng tôi thấy rằng hiện tại 
tỉnh Sóc Trăng đang đối mặt với các 
vấn đề cơ bản sau: 
Vấn đề thứ nhất: Đời sống của 
người Khmer còn quá khó khăn. Bản 
thân phụ huynh HS Khmer còn phải 
kiếm sống vất vả nên việc đầu tư cho 
việc học hành của con cái còn nhiều 
hạn chế. 
Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng tại khu 
vực còn yếu kém so với các vùng khác 
và không đồng đều ở các khu vực trong 
vùng. 
Tỷ lệ hộ nghèo trong cộng đồng 
người Khmer luôn cao so với người 
Kinh, người Hoa trong khu vực. Trình 
độ dân trí của người Khmer còn thấp, 
gia đình thường đông con 
Nếu đời sống của người Khmer 
được nâng cao lên thì việc đưa trẻ em 
Khmer vào trường MG để chuẩn bị vào 
lớp 1 sẽ thuận lợi hơn nhiều. 
Vấn đề thứ hai: Muốn thực hiện 
công tác chuẩn bị cho trẻ Khmer vào 
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Ngọc Tài 
____________________________________________________________________________________________________________ 
 111 
lớp 1 được tốt thì cần vận động, tuyên 
truyền cho phụ huynh HS hiểu biết các 
lợi ích của công tác này để họ tự 
nguyện đưa con em đến trường MG. 
Bên cạnh đó, phải có sự chỉ đạo trong 
toàn ngành về nội dung phương pháp 
GDMN với những hướng dẫn cụ thể. 
Vấn đề thứ ba: Đội ngũ cán bộ 
quản lý (CBQL) và giáo viên đang dạy 
MN cho học sinh dân tộc Khmer rất 
thiếu. Ở những vùng khó khăn, GVMN 
thường được tuyển theo chế độ hợp 
đồng không đủ chuẩn theo quy định của 
Luật Giáo dục. GVMN thường phải dạy 
quá số tiết quy định nhưng không được 
trả thù lao. Cần phải nâng cao trình độ 
nghiệp vụ sư phạm cho GV người dân 
tộc Khmer để làm lực lượng nòng cốt 
trong việc giảng dạy cho trẻ Khmer 
chuẩn bị vào lớp 1. 
Vấn đề thứ tư: Cơ sở vật chất 
(CSVC), trang thiết bị phục vụ giảng 
dạy ở bậc MN còn quá thiếu thốn. Rất ít 
trường được xây dựng kiên cố mà 
thường là được tận dụng từ các cơ sở cũ 
nên sẽ khó đáp ứng về yêu cầu diện 
tích, mô hình Đặc biệt các lớp MG 
gắn với trường TH thì hầu như chưa 
được trang thiết bị đồ dùng dạy học. 
Nguồn kinh phí để bổ sung cơ sở vật 
chất cho trường MN còn quá ít, không 
đủ để đáp ứng yêu cầu GDMN hiện 
nay. 
Vấn đề thứ năm: Vấn đề xã hội 
hóa giáo dục (XHHGD) 
Nếu công tác tuyên truyền vận 
động làm cho các ngành, các cấp và 
toàn xã hội hiểu rõ trách nhiệm đối với 
sự nghiệp phát triển giáo dục của tỉnh 
nhà thì công tác XHHGD sẽ thực hiện 
dễ dàng hơn. Cần XHH và đa dạng hóa 
GDMN để huy động được trẻ Khmer đi 
học MG chuẩn bị vào lớp 1. 
Hiện nay lãnh đạo tại Sóc Trăng 
đã triển khai các quyết định, đề án phát 
triển GDMN của Trung ương và địa 
phương, những văn bản quy phạm pháp 
luật đối với GDMN như tiếp tục triển 
khai Quyết định số 149/2006/QĐ-Tg 
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề 
án phát triển GDMN giai đoạn 2006-
2010, Quyết định 161/2002/QĐ-TTg 
ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính 
phủ về một số chính sách phát triển 
GDMN, thực hiện Thông tư 
05/2003/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC 
về mức lương cho giáo viên ngoài công 
lập bình quân 700000đ/GV được tham 
gia đóng BHYT, BHXH khoảng 50%; 
thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-TTg 
về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo 
dục, y tế Chính quyền địa phương và 
ngành GD Sóc Trăng đã khuyến khích 
các tổ chức, cá nhân mở trường, cơ sở, 
nhóm lớp MN ngoài công lập. 
Đầu năm học 2007-2008, thành 
phố Sóc Trăng đã thực hiện thí điểm 
việc chuyển đổi hai trường MN công 
lập sang tư thục và địa phương, trước 
mắt, vẫn phải hỗ trợ kinh phí để trả 
lương từ ngân sách GD. 
Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng 
trong công tác chuẩn bị cho trẻ Khmer 
vào lớp 1, nhóm nghiên cứu xin đề xuất 
các giải pháp sau: 
- Giải pháp 1: Nâng cao đời sống 
cho người dân tộc Khmer 
- Giải pháp 2: Tuyên truyền, huy 
động trẻ em Khmer đi học MG 
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 22 năm 2010 
____________________________________________________________________________________________________________ 
 112
- Giải pháp 3: Xây dựng đội ngũ 
CBQL và GV bậc học MN 
- Giải pháp 4: Trang bị CSVC, trang 
thiết bị dạy học cho ngành MN 
- Giải pháp 5: Đẩy mạnh công tác 
XHHGD cho ngành MN. 
Giải pháp 1: Nâng cao đời sống cho 
người dân tộc Khmer 
a/ Thực hiện tốt các chương trình 
phúc lợi xã hội bền vững. 
b/ Đầu tư bằng nhiều nguồn vốn 
khác nhau để tập trung phát triển vùng 
đồng bào dân tộc. 
c/ Cần thực hiện chính sách miễn 
giảm học phí cho học sinh học MG. 
d/ Cho gia đình có con em đi học 
MG được vay vốn để hỗ trợ sản xuất. 
Giải pháp 2: Tuyên truyền, huy động 
trẻ em Khmer đi học MG 
a/ Tuyên truyền rộng rãi trong các 
gia đình người Khmer về việc cần thiết 
phải cho trẻ đi học ở các cơ sở GDMN. 
b/ Phát triển mạng lưới tuyên 
truyền xuống đến các đoàn thể. 
c/ Mở các lớp phổ biến kiến thức 
nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ là 
người Khmer và cho những người có 
tham gia trong việc GDMN. 
d/ Vận động nhà chùa cùng tham 
gia vào công tác tuyên truyền. 
Giải pháp 3: Xây dựng đội ngũ CBQL 
và GV bậc học MN 
a/ Giao đủ chỉ tiêu biên chế: hiệu 
trưởng, hiệu phó, giáo viên và nhân 
viên phục vụ chăm sóc trẻ ở lứa tuổi 
MN. 
b/ Đào tạo GV dạy tiếng Khmer 
thông qua việc liên kết với các trường 
dân tộc nội trú . 
c/ Tập huấn các sư sãi ở chùa có 
tham gia vào việc dạy trẻ MG. 
d/ Xây dựng tiêu chí thi đua cho 
CBQL và GV trong việc giảng dạy ở 
bậc học MN. 
e/ Tăng cường công tác thanh tra, 
kiểm tra chuyên môn, phát huy vai trò 
của Ban đại diện phụ huynh HS trong 
việc GD chăm sóc trẻ em Khmer. 
Giải pháp 4: Trang bị CSVC, trang 
thiết bị dạy học cho ngành MN 
a/ Chuyển một số trường MN từ 
công lập sang bán công. 
b/ Đầu tư kinh phí thích đáng để 
xây dựng các trường MN trên địa bàn. 
c/ Nâng cao vai trò trách nhiệm 
của đoàn thể, ban ấp, Hội đồng GD, 
Hội Khuyến học, các lực lượng xã hội 
trong việc vận động duy tu trường sở. 
d/ Mở các lớp chuyên đề dạy cho 
GVMN. 
e/ Tận dụng tất cả các cơ sở ở 
chùa, các điểm trường, các trường TH 
lồng ghép. 
Giải pháp 5: Đẩy mạnh công tác 
XHHGD cho ngành MN 
a/ Cần có các hình thức khác nhau 
về GDMN trong vùng nông thôn có 
đồng bào Khmer sinh sống như xây 
dựng trường MG cho trẻ từ 3 tuổi đến 5 
tuổi cho con em các hộ Phật tử trong 
một chùa lớn. 
b/ Xây dựng các lớp ghép ở một 
điểm trường cho các em Khmer có 
Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version)
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Ngọc Tài 
____________________________________________________________________________________________________________ 
 113 
nhiều độ tuổi khác nhau ở các vùng quá 
xa xôi, hẻo lánh, không sống tập trung. 
c/ Xây dựng nhóm trẻ gia đình với 
hình thức tập hợp các trẻ nhỏ không 
đông trên 10 em, tổ chức học tiếng Việt 
và Khmer theo phum, hoặc một wel. 
d/ Phát huy loại hình liên kết giữa 
MG và TH như hiện nay của tỉnh Sóc 
Trăng. 
e/ Duy trì lớp mẫu giáo 5 tuổi: 
Đây là một chính sách chữa cháy kịp 
thời giúp cho các trẻ em Khmer 5 tuổi 
mà chưa đi học MG, các em sẽ được 
tham gia các lớp MG 36 buổi mở trong 
hè ở các trường TH làm quen với tiếng 
Việt và tiếng Khmer trước khi bước vào 
lớp 1. 
f/ UBND các cấp cần xem công 
tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 là trọng 
tâm gắn liền với nhiệm vụ văn hóa XH. 
Nhóm nghiên cứu rất mong kết 
quả nghiên cứu của đề tài này sẽ được 
phổ biến rộng rãi tại địa phương, nhất là 
tại các phòng giáo dục trong tỉnh Sóc 
Trăng để xem như một tài liệu tham 
khảo giúp đẩy mạnh phát triển giáo dục 
dân tộc của địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ban Khoa giáo TW (2000), Định hướng phát triển nguồn nhân lực và cải thiện 
đời sống nhân dân giai đoạn 2001-2010, Hà Nội. 
2. Báo cáo tổng kết năm học 2007-2008 của Sở GD&ĐT tỉnh Sóc Trăng. 
3. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2002), Chiến lược phát triển GD 2001-2010, Nxb GD 
Hà Nội . 
4. Bộ Giáo dục & Đào tạo (1999), Quyết định 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 về 
phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi 
chương trình phát triển kinh tế-xã hội 
5. Các báo cáo tình hình thực hiện huy động trẻ vào lớp 1 năm 2007 của tỉnh Sóc 
Trăng. 
6. Tăng Văn Chút (1999), Thực trạng và giải pháp thúc đẩy PCGDTH và chống 
mù chữ đúng thời hạn ở một số tỉnh ĐBSCL, đề tài cấp Bộ. 
7. Đại học Quốc gia TP.HCM (2003), Phát triển GD vùng dân tộc Khmer Nam Bộ 
8. Luật Giáo dục 2005. 
9. Nguyễn Ngọc Tài (2005), Thực trạng và giải pháp phổ cập giáo dục tiểu học 
đúng độ tuổi vùng dân tộc Khmer ĐBSCL, đề tài cấp Bộ trọng điểm. 
10. Đào Trọng Hùng (2000), Dự án phát triển GD cho HS TH vùng dân tộc Khmer 
(KBE). 
11. Đinh Lê Thư (2005), Vấn đề GD vùng đồng bào Khmer ĐBSCL, Nxb Đại học 
Quốc gia TP HCM. 
12. Tổng cục Thống kê (2006), Niên giám thống kê 2006, Nxb Thống kê. 

File đính kèm:

  • pdfcac_giai_phap_thuc_day_cong_tac_chuan_bi_cho_tre_em_khmer_va.pdf