Chiến lược darts với việc rèn kĩ năng đọc, viết cho học sinh lớp 3 thông qua các bài tập tự nhiên và xã hội ở một số tài liệu
Tóm tắt Chiến lược darts với việc rèn kĩ năng đọc, viết cho học sinh lớp 3 thông qua các bài tập tự nhiên và xã hội ở một số tài liệu: ...ng hoạt động sắp xếp và dự đoán. Xem xét và phân tích các hoạt động điền khuyết, sắp xếp, dự đoán trong các tài liệu TS3, MS3, VBTTN&XH3 và OLTN&XH3, người thực hiện nhận thấy: Hoạt động “Điền khuyết” trong DARTs bao gồm các hoạt động: hoàn thành văn bản, hoàn thành bảng biểu, ho...ó (TS3: câu 1, bài 3, tr. 16; câu 13, bài 3, tr. 21; câu 9, bài 5, tr. 31; ...; MS3: câu 4, bài 3, tr. 8; câu 1, bài 5, tr. 48; câu 2, bài 6, tr. 49;...), tổng hợp, hệ thống lại một hay nhiều mảng kiến thức (TS3: câu 11, bài 5, tr.33; câu 4, bài 12, tr. 71; ...) (xem hình 5). TẠP CHÍ K... chuẩn bị cho việc học tập của giai đoạn 2: HS phải làm quen với các hoạt động tư duy trừu tượng (xem hình 10). TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 _____________________________________________________________________________________________________________ 78 Hình 10. Bài tập ...
________________________ 74 Hình 5. Bài tập “sơ đồ mạng” trong TS3 và MS3 Dạng hoạt động này góp phần giúp HS làm quen với việc “đọc sơ đồ”. Qua đó, các em từng bước phát triển kĩ năng hệ thống hóa thông tin trong khi đọc bằng cách xác định các từ khóa; cuối cùng, thể hiện thông tin thành một sơ đồ mạng. Bằng hình thức này, HS có thể phát triển kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng tìm ý, lập dàn ý khi học tập làm văn ở giai đoạn sau. Bên cạnh đó, kĩ năng sắp xếp chuỗi vấn đề cũng sẽ được củng cố. Điều này sẽ bổ trợ cho HS khi thực hiện viết các bài văn theo một tiến trình nhất định. Trò chơi MRVT Các trò chơi MRVT trong hoạt động điền khuyết thường là các trò chơi ô chữ dưới dạng HS được cung cấp các gợi ý; sau đó, các em sẽ dựa vào các gợi ý này để hoàn thành ô chữ (xem hình 6). Theo số liệu đã thống kê, dạng trò chơi ô chữ này chỉ xuất hiện trong tài liệu TS3. Việc sử dụng các trò chơi này là một cách làm“mềm hóa” BT, khiến việc học trở thành hoạt động chơi với trẻ, vừa củng cố và mở rộng vốn từ cho HS vừa phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và cải thiện sự tập trung và chú ý của các em. Hình 6. Một trò chơi MRVT trong TS3 Hoạt động “Sắp xếp” Hoạt động sắp xếp chiếm số lượng không nhiều trong các BT ở TS3 (27,43%), MS3 (15,38%). Riêng VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 không sử dụng hoạt động này. Trong TS3, MS3, hoạt động này được thể hiện dưới hình thức: sắp xếp từ/cụm từ để tạo câu (TS3: câu 9, bài 1, tr. 8; câu 3, bài 2, tr. 11;...; MS3: câu 3, bài 1, tr. 5; câu 3, bài 1, tr. 10;...), sắp xếp các câu để tạo đoạn (TS3: câu 11, bài 1, tr. 9; ...) hoặc trò chơi mở rộng vốn từ (MS3: câu 1, bài 1, tr. 6; câu 2, bài 1, tr. 17; ...) (xem hình 7). TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh _____________________________________________________________________________________________________________ 75 Hình 7. Các bài tập sắp xếp trong MS3 Bên cạnh việc củng cố lại kiến thức khoa học, phát triển ở HS kĩ năng lập luận dựa trên việc sắp xếp các dữ kiện khoa học theo một trình tự hợp lí, các BT dựa trên hoạt động này cung cấp cho HS những hiểu biết về từ, câu, đoạn. Đó là vì, muốn sắp xếp từ/cụm từ thành câu hoàn chỉnh, các em vừa phải nắm vững nghĩa của từ, vừa phải hiểu rõ cấu trúc câu để có thể chọn lựa từ phù hợp và đặt từ đó vào đúng vị trí trong câu. Tiếp theo, để có thể tạo đoạn văn hoàn chỉnh, HS phải hiểu nghĩa của câu để sắp xếp các câu ấy theo một trình tự hợp lí nhằm đảm bảo ý nghĩa và cấu trúc của cả đoạn. Nói tóm lại, thông qua các bài tập sắp xếp, HS được ôn lại kiến thức khoa học, phát triển vốn từ, có cơ hội thực hành các kĩ năng tạo lập từ, câu, đoạn để từng bước nắm vững cấu trúc của các đơn vị này. Hoạt động “Dự đoán” BT dự đoán chỉ xuất hiện trong tài liệu TS3, MS3 và thường được thể hiện dưới dạng các thực nghiệm hoặc dưới dạng yêu cầu HS vẽ hình dự đoán bằng cách quan sát các tranh cho trước (TS3: câu 6, bài 3, tr.18; MS3: câu 1, bài 2, tr.49; câu 3, bài 2, tr.54; câu 2, bài 3, tr.65...) (xem hình 8). Hình 8. Bài tập dự đoán trong tài liệu TS3 và MS3 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 _____________________________________________________________________________________________________________ 76 Trong các BT này, HS được yêu cầu đọc các ngữ liệu cho sẵn và đưa ra dự đoán về một vấn đề. Nhờ đó, các em có thể phát triển kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng suy luận theo tiến trình khoa học và làm quen với nhiều loại ngữ liệu khác nhau. Mặt khác, bằng con đường này, các em cũng có thể phát triển kĩ năng viết vì để thể hiện dự đoán của mình, các BT thường yêu cầu HS vẽ hình minh họa, viết báo cáo tiến trình khoa học hoặc viết một đoạn văn trình bày dự đoán. Tuy chỉ chiếm phần nhỏ trong các tài liệu nhưng dạng BT này cũng đặt ra một khía cạnh đáng quan tâm: nên chăng, cần đưa thêm các BT dự đoán để phát triển ở HS kĩ năng phán đoán dựa trên các suy luận khoa học và kĩ năng thực hiện các báo cáo khoa học bằng các cách thể hiện khác nhau. 5.2. Việc rèn kĩ năng đọc, viết cho HS thông qua các BT thuộc nhóm phân tích trong các tài liệu TS3, MS3, OLTN&XH3 và VBTTN&XH3. So với các bài tập thuộc nhóm khôi phục, các bài tập thuộc nhóm phân tích có số lượng ít hơn (xem bảng 2, bảng 3). Những bài tập này thường yêu cầu HS thực hiện các thao tác tìm, gắn nhãn, xây dựng để phát triển ở các em kĩ năng phân tích ngữ liệu. Tiến hành thống kê số lượng bài tập thuộc nhóm hoạt động phân tích trong tài liệu TS3, MS3, VBTTN&XH3, OLTN&XH3, chúng tôi thu được số liệu như sau: Bảng 3. Các BT thuộc nhóm hoạt động phân tích trong TS3, MS3, VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 Tài liệu Bài tập Nhóm tài liệu nước ngoài Nhóm tài liệu VN TS3 MS3 VBTTN&XH3 OLTN&XH3 SL % SL % SL % SL % Tìm Tìm từ trong đoạn văn 0 0 0 0 0 0 0 0 Tìm từ theo trường nghĩa 1 1,15 5 6,67 2 8,33 0 0 Tìm từ khác biệt nhất 5 5,75 0 0 0 0 0 0 Trò chơi MRVT 4 4,6 7 9,33 0 0 0 0 Gắn nhãn Nối/viết từ/cụm từ phù hợp với từ/cụm từ hoặc đoạn văn 22 25,29 27 36 1 4,17 14 29,79 Nối hình với từ Có sẵn từ 31 35,63 30 40 3 12,5 12 25,53 Ko có sẵn từ 15 17,24 4 5,33 15 62,5 18 38,3 Xây dựng Bảng 9 10,34 2 2,67 3 12,5 3 6,38 Sơ đồ 0 0 0 0 0 0 0 0 Đoạn văn tóm tắt 0 0 0 0 0 0 0 0 TỔNG 87 100 75 100 24 100 47 100 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh _____________________________________________________________________________________________________________ 77 Nhóm hoạt động phân tích yêu cầu HS phải trình bày những thông tin mà các em đã nắm được thông qua các hoạt động tìm từ theo yêu cầu, gắn nhãn và xây dựng. Số liệu thống kê ở bảng 3 cho thấy trong ba hoạt động của nhóm phân tích thì hoạt động gắn nhãn có số BT vượt trội hẳn số lượng BT ở hai hoạt động còn lại ở tất cả bốn tài liệu TS3 (78,16%), MS3 (81,33%), VBTTN&XH3 (79,17%) và OLTN&XH3 (93,62%). Hoạt động “Tìm” Trong bốn tài liệu, bài tập dựa trên hoạt động này chiếm một phần khá khiêm tốn và đa phần các tài liệu áp dụng hoạt động tìm từ theo trường nghĩa để xây dựng BT TN&XH (TS3: 1,15%; MS3: 6,67%; VBTTN&XH3: 8,33%). Ví dụ cho hình thức này có thể được tìm thấy ở câu 1, bài 2, tr.41; câu 1, bài 2, tr.45; câu 2, bài 2, tr.45... của tài liệu MS3 (xem hình 9); câu 1, bài 30, tr.41; câu 1, bài 31, tr.42 ở VBTTN&XH3... Bên cạnh đó, hoạt động “tìm” còn được thể hiện dưới hình thức trò chơi ô chữ hoặc tìm một từ khác biệt nhất trong các từ được cung cấp. Hình 9. Bài tập “tìm” trong tài liệu MS3 Nhìn chung, các BT trong hoạt động tìm góp phần củng cố, hệ thống và phát triển vốn từ cho HS theo chủ điểm. Điều này tạo nền tảng từ vựng vững chắc cho HS chuẩn bị bước sang giai đoạn hai: giai đoạn mà các em phải sử dụng vốn từ của mình để tiếp cận với các văn bản phức tạp hơn và viết văn ở các thể loại đa dạng hơn. Hoạt động “Gắn nhãn” Số liệu thống kê ở bảng 1 cho thấy gắn nhãn là hoạt động được sử dụng nhiều trong các BT. Đặc biệt, sau điền khuyết, BT gắn nhãn là BT chủ đạo trong TS3 và MS3. Nhìn chung, BT gắn nhãn thường được thể hiện dưới dạng: nối/viết từ/cụm từ phù hợp với từ/cụm từ/đoạn văn, nối hình với từ. Trong đó, việc nối hình với từ được ưu tiên lựa chọn hơn hình thức còn lại (52,87% so với 25,29% - TS3; 45,33% so với 36% - MS3; 75% so với 4,17% - VBTTN&XH3; 63,83% so với 29,79% - OLTN&XH3, xét trong tổng số các BT thuộc nhóm phân tích). Điều này phù hợp với đặc điểm tư duy trực quan hình ảnh của HS lớp Ba.Tuy vậy, cả bốn tài liệu đều đưa thêm hình thức nối/viết từ/cụm từ phù hợp với từ/cụm từ hoặc đoạn văn như một bước để chuẩn bị cho việc học tập của giai đoạn 2: HS phải làm quen với các hoạt động tư duy trừu tượng (xem hình 10). TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 _____________________________________________________________________________________________________________ 78 Hình 10. Bài tập “gắn nhãn” trong VBTTN&XH3 và tài liệu MS3 Dù có xu hướng giống nhau trong việc lựa chọn các hoạt động gắn nhãn, cách thể hiện của các BT trong hai nhóm tài liệu vẫn có sự khác nhau nhất định: i) Xét về hình thức nối/ viết từ/ cụm từ phù hợp với từ/cụm từ hoặc đoạn văn Ở hoạt động này, nếu VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 chỉ xoay quanh hình thức nối (VBTTN&XH3: câu 1, bài 3, tr.5; câu 1, bài 20, tr.29 ...; OLTN&XH3: câu 5, bài 7, tr.14; câu 4, bài 12, tr.22 ...) thì TS3 và MS3 lại mở rộng hình thức: BT yêu cầu HS viết từ phù hợp sau khi đọc một loạt các định nghĩa về từ được cho sẵn (TS3: câu 5, bài 2, tr.6; câu 2, bài 4, tr.22...; MS3: câu 2, bài 1, tr.6; câu 1, bài 1, tr.13...). Có thể nói, với hoạt động viết, một lần nữa HS được củng cố những từ vựng xuất hiện trong BT. Bên cạnh đó, nhóm tài liệu nước ngoài còn yêu cầu HS phải viết được định nghĩa của từ mà đề bài cung cấp (TS3: câu 2, bài 10, tr.58; MS3: câu 4, bài 3, tr.63; câu 4, bài 3, tr.66...). Đây là hình thức không xuất hiện trong nhóm tài liệu VN. Như vậy, trong tài liệu TS3 và MS3, việc ôn luyện nghĩa của từ cho HS được thực hiện theo cả hai chiều: chiều thứ nhất, HS phải gọi tên từ dựa vào định nghĩa được cung cấp; chiều thứ hai, các em phải viết được định nghĩa của một từ mà đề bài cung cấp. Với cách thức này, HS vừa được tạo môi trường ngữ liệu để rèn luyện hoạt động đọc, vừa có cơ hội rèn luyện kĩ năng diễn đạt của mình bằng ngôn ngữ viết. Đặc biệt, các em được củng cố và hệ thống hóa lại vốn từ của bản thân. Trong khi đó, ở các tài liệu của VN, HS chỉ được rèn luyện nghĩa của từ qua một con đường: nối từ với định nghĩa tương ứng, chứ không được tạo cơ hội để thực hành ngược trở lại ở chiều thứ hai. ii) Xét về hình thức nối hình với từ Nếu nhóm tài liệu nước ngoài chọn cách cung cấp sẵn từ thì nhóm tài liệu VN lại không cung cấp sẵn từ. Xét ở một khía cạnh nào đó, việc không cung cấp từ có thể là một lựa chọn hay để củng cố vốn từ cho HS vì trẻ phải vận dụng hiểu TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh _____________________________________________________________________________________________________________ 79 biết để chú thích những hình ảnh liên quan đến bài học. Tuy nhiên, ở một góc độ khác, việc cung cấp sẵn từ cũng là cách giúp HS ôn tập, vì nếu trẻ quên kiến thức, các từ cung cấp là gợi ý để trẻ quay lại kiến thức một lần nữa. Nói tóm lại, dù với hình thức nào, dạng hoạt động chú thích hình vừa củng cố ở trẻ kiến thức khoa học, vừa mở rộng từ vựng cho trẻ. Và do đó, việc lựa chọn hướng cung cấp sẵn từ hoặc không cung cấp sẵn từ là tùy vào ý đồ của từng nhà giáo khi biên soạn các tài liệu hỗ trợ học tập cho HS. Hoạt động “Xây dựng” Về mặt lí luận, hoạt động xây dựng trong DARTs bao gồm các hoạt động lập bảng, lập sơ đồ hoặc viết đoạn văn tóm tắt về một vấn đề nào đó. Có thể nói, đây là hoạt động cấp độ cao vì nó đòi hỏi HS vừa phải nắm vững kiến thức bài học, vừa phải có vốn từ nhiều và kĩ năng tổng hợp, diễn đạt, trình bày ý tưởng phù hợp. Chính vì độ khó đó, BT trong các tài liệu chỉ xoay quanh hoạt động viết đoạn văn tóm tắt trình bày suy nghĩ của bản thân hoặc đưa ra một vài từ gợi ý và yêu cầu HS viết đoạn văn về một vấn đề (TS3: câu 9, bài 3, tr.19; câu 4, bài 8; tr.47...; MS3: câu 3, bài 1, tr.29; câu 3, bài 3, tr.64....; VBTTN&XH3: câu 5, bài 35, tr.48; câu 3, bài 37, tr.50...; OLTN&XH3: câu 4, bài 15, tr.26; câu 3, bài 32, tr.48...) (xem hình 11). Hình 11. Bài tập “xây dựng” trong tài liệu TS3 và OLTN&XH3 6. Một vài ý kiến bàn luận 6.1. Qua việc tìm hiểu, phân tích sự thể hiện của chiến lược DARTs trong các BT TN&XH3 ở một số tài liệu, có thể thấy rằng chiến lược DARTs có vai trò rõ rệt đối với việc phát triển kĩ năng đọc, viết trong học tập nói chung và trong học tập TN&XH nói riêng. Nhìn chung, bên cạnh việc củng cố, khắc sâu kiến thức TN&XH cho HS, các BT vận dụng hoạt động DARTs trong các tài liệu góp phần rèn kĩ năng đọc, viết cho HS ở các mặt như sau: - Tạo điều kiện cho HS được củng cố, mở rộng vốn từ theo chủ điểm: Điều này thể hiện ở tất cả các hoạt động DARTs và đặc biệt rõ nét ở các BT dựa trên hoạt động điền khuyết, gắn nhãn, tìm. - Tạo điều kiện cho HS mở rộng hiểu biết về từ câu đoạn thông qua các BT sắp xếp: Việc làm này giúp HS hiểu rõ cấu trúc câu, đoạn để chuẩn bị nền tảng cho việc viết văn sau này. Ngoài TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 _____________________________________________________________________________________________________________ 80 ra, việc thực hiện các bài tập sắp xếp cũng tạo cơ hội cho các em rèn kĩ năng tư duy, kĩ năng sắp xếp chuỗi vấn đề. Đây là những kĩ năng quan trọng giúp HS nắm vững thông tin trong các bài đọc và viết văn trôi chảy. - Phát triển ở HS kĩ năng phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa thông tin theo nhiều dạng thức khác nhau: văn bản, bảng biểu, sơ đồ mạng thông qua hoạt động điền khuyết, dự đoán và xây dựng. Con đường tiếp cận và xử lí thông tin trên nhiều loại ngữ liệu khác nhau (văn bản, bảng biểu, sơ đồ, hình ảnh) là cách thức phát triển ở HS kĩ năng đọc hiểu, đọc phân tích, tìm ý, lập dàn ý và tư duy logic. 6.2. Các hoạt động DARTs được triển khai trong các BT của hai nhóm tài liệu nước ngoài và VN có sự khác biệt nhất định: các BT của VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 chưa có sự đa dạng trong việc vận dụng các hoạt động của DARTs nhằm khai thác lợi ích của chiến lược này đối với việc phát triển kĩ năng đọc, viết. Hay nói cách khác, các BT khá nặng về việc cung cấp, tái hiện kiến thức một cách đơn thuần trong khi việc phát triển kĩ năng đọc, viết cho trẻ thông qua việc học tập khoa học lại được thể hiện mờ nhạt. Điều này ít nhiều khiến HS mất đi một môi trường học tập, rèn luyện để phát triển kĩ năng đọc, viết song song với việc tìm hiểu, bổ sung kiến thức khoa học. Trong khi đó, tài liệu TS3 và MS3 chú trọng rèn kĩ năng đọc, viết cho HS từng bước một thông qua việc đa dạng các hoạt động đọc, viết, tư duy; phong phú về ngữ liệu để mở rộng vốn từ, hình thành và phát triển ở HS cả về kiến thức khoa học lẫn kĩ năng đọc, viết (tập trung ở nhóm BT gắn nhãn, sắp xếp, tìm - đây là những dạng BT xuất hiện rất ít trong nhóm tài liệu của VN). 6.3. DARTs là một chiến lược chú trọng khai thác ngữ liệu để tiến hành các hoạt động nhằm nâng cao kĩ năng đọc, viết cho HS và thường được sử dụng trong môn học về ngôn ngữ. Do đó, để chiến lược này thực sự đạt hiệu quả và phát huy tác dụng trong việc giảng dạy tích hợp ngôn ngữ - khoa học, việc hiểu đúng DARTs, chương trình TN&XH và xu hướng tích hợp để tìm, biên soạn, xây dựng các tài liệu dạy học TN&XH phù hợp với mục đích đề ra là một việc làm cần thiết và cấp bách. Cũng cần chú ý rằng, các tài liệu này nên đa dạng về hình thức, chủ đề và không chỉ gói gọn trong môi trường môn học dạy tiếng mà còn trải dài một cách hệ thống, hợp lí với mức độ phù hợp trong các môn học khác để quá trình rèn luyện của trẻ không bị gián đoạn, mất cân đối. 6.4. Việc xây dựng hệ thống BT TN&XH cần chú ý một số điểm chính như sau: - Áp dụng các hoạt động của chiến lược DARTs vào các BT một cách hợp lí trên cơ sở cân đối, đa dạng các hoạt động, tạo điều kiện cho HS được tiếp cận với nhiều hình thức hoạt động khác nhau nhằm phát triển kĩ năng đọc, viết từng bước một. - Khi áp dụng các hoạt động của DARTs, cần chú ý lựa chọn các ngữ liệu TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh _____________________________________________________________________________________________________________ 81 phù hợp và đạt hiệu quả cao cho việc dạy học tích hợp khoa học - ngôn ngữ: Các ngữ liệu cần có nội dung gắn liền với bài học, không lặp lại những ngữ liệu HS đã được tiếp xúc về mặt câu chữ, đa dạng về hình thức (văn bản như thơ, văn, truyện, câu đố ...; bảng biểu; sơ đồ mạng; hình ảnh ...) để tạo môi trường đọc cho HS nhằm rèn kĩ năng đọc phân tích, đọc hiểu theo nhiều dạng thức khác nhau. - Triển khai các hoạt động của chiến lược DARTs trên cơ sở tạo môi trường cho trẻ làm quen, nhận thức và ghi nhớ từ vựng. Điều này có thể được thực hiện thông qua các hoạt động điền khuyết, gắn nhãn, tìm. Trong các hoạt động này, có thể sử dụng hình ảnh minh họa từ, câu để trẻ có thể ghi nhớ từ tốt hơn. Mặt khác, cũng cần lưu ý đến tính kết nối giữa các BT: từ vựng ở BT này là nguồn ngữ liệu của BT sau. Có như vậy, trẻ sẽ có điều kiện được tiếp cận và sử dụng từ ngữ nhiều lần. Việc này giúp phát triển vốn từ và kĩ năng sử dụng từ trong các ngữ cảnh xác định cho HS. - Xây dựng BT dựa vào các hoạt động của chiến lược DARTs trên cơ sở đảm bảo HS được phát triển hiểu biết về từ, câu, đoạn theo một trình tự hợp lí: hình ảnh từ câu đoạn thông qua nhóm hoạt động sắp xếp, xây dựng. Các BT cần được thiết kế trên cơ sở lồng ghép từ vào câu, câu vào đoạn để HS có thể làm quen, nhận diện được vị trí của từ trong câu, câu trong đoạn. Việc này có lợi cho HS trong việc đọc giải mã với kĩ năng nhận ra chi tiết trong ngữ cảnh và kĩ năng viết câu, viết đoạn sau này. Đặc biệt, với đặc điểm tâm lí, ngôn ngữ của HS lớp 3, các câu được thiết kế trong BT cần ngắn gọn, dễ hiểu theo những mẫu câu đơn giản mà trẻ được tiếp cận trong môn Tiếng Việt: Ai là gì?, Ai (cái gì/con gì) làm gì?, Ai thế nào?, Khi nào?, Ở đâu?, Như thế nào?, Vì sao?, Bằng gì?, Để làm gì?. Hi vọng việc sử dụng chiến lược DARTs để thiết kế các tài liệu học tập hỗ trợ rèn kĩ năng đọc, viết thông qua môn TN&XH sẽ được chú ý hơn trong thời gian tới để việc rèn luyện kĩ năng đọc, viết cho HS sẽ là sự chung tay, là cuộc đồng hành của nhiều môn học ở trường tiểu học. _________________________ 1 DARTs (Directed Activities Related to Texts): Các hoạt động định hướng có liên quan đến ngữ liệu. 2 Ở các nước trên thế giới, không có tài liệu gọi là sách giáo khoa, chỉ có các bộ sách phục vụ cho việc học tập. Mỗi bộ sách này có thể thường gồm Pupil’s book (sách dành cho HS), Workbook (sách BT), Teacher’s book (sách giáo viên). Và trong bài viết này, thuật ngữ sách giáo khoa mà chúng tôi dùng cho các tài liệu nước ngoài là Pupil’s book. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 _____________________________________________________________________________________________________________ 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tuấn Anh (2008), Ôn luyện kiến thức Tự nhiên và Xã hội, Nxb Giáo dục. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, Nxb Giáo dục, tr.162-168. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo khoa, Vở Bài tập Tự nhiên và Xã hội 3, Nxb Giáo dục. 4. FCarrasquillo, A., & Rodriguez, V. (2005), “Integrating language and science learning”, Academic success for English language learners, tr.436-454. 5. Glover, David (2011), Macmillan Science 3, Macmillan Education, Macmillan Publisher. 6. Hackling, Mark (2002). “Assessment of Primary Students Scientific Literacy Investigating”, Australian Primary and Junior Science Journal, 18(3), p. 6-7. 7. Karlinda, Orin (2013), The use of directed activities related to texts (DARTs) strategy in teaching reading comprehension: a case study of the eight grade students of SMP N 04 in the academic year 2012/2013, Department of English Education, Faculty of language and arts education, Ikip Pgri Semarang. 8. Nuffield Primary Science (1998), Science and literacy: A guide for primary teachers, Collins Educational. 9. Primary Education Department at Santillana (2010), Top Science 3 Primary (Student’s book and Resource Book), Richmond Publishing. Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-7-2014; ngày phản biện đánh giá: 15-9-2014; ngày chấp nhận đăng: 17-11-2014)
File đính kèm:
- chien_luoc_darts_voi_viec_ren_ki_nang_doc_viet_cho_hoc_sinh.pdf