Chuyên đề Quản trị tài chính trong khởi sự doanh nghiệp - Lương Thu Hà
Tóm tắt Chuyên đề Quản trị tài chính trong khởi sự doanh nghiệp - Lương Thu Hà: ...viên văn phòng đến các sinh viên và cả lứa tuổi học sinh Ông chủ của Trung Nguyên gọi đó là phong cách cà phê Việt Nam Đặng Lê Nguyên Vũ đã rất tinh tế khi đưa khách hàng của mình vào lối sống văn hóa đó qua câu khẩu hiệu: “Khơi nguồn sáng tạo” 28 Chƣơng 2: CẤP VỐN CHO HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TR...g trở nên phổ biến đó là do sự phức tạp và không ổn định của các ngành công nghiệp trong xu thế toàn cầu hóa, chính điều này khiến cho các doanh nghiệp rất khó thành công nếu không hợp tác với nhau 48 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Tại sao vấn để huy động vốn lại có nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cá...í về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về điện, nước, khí nén, hơi, điện thoại Chi phí khác bằng tiền Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành: Theo tiêu thức này thì các chi phí giống nhau đ...
ết định có liên quan đến tiền tệ đều là sự lựa chọn và đánh đổi Điều đó có nghĩa là để thu được một lợi ích nào đó thì chúng ta phải chấp nhận bỏ ra một chi phí nhất định Như vậy, chi phí cơ hội của một phương án được lựa chọn là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa chọn đó Hay nói một cách đơn giản hơn khi dùng tiền để đầu tư cho một dự án này có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ qua rất nhiều các dự án khác, nếu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh thì không thể đồng thời đầu tư vào bất động sản hay mua cổ phiếu Thứ hai, lạm phát có thể làm giảm giá trị của tiền theo thời gian Giả sử một khoản tiền được mang ra đầu tư và sinh lời nhưng tỷ lệ lạm phát thậm chí còn cao hơn tỷ lệ sinh lời của khoản tiền được mang ra đầu tư thì khi đó giá trị của khoản tiền đã giảm theo thời gian Thứ ba, hoạt động đầu tư luôn tiềm ẩn rủi ro Khả năng thu hồi vốn và thu được lợi nhuận trong đầu tư thường không chắc chắn Do đó, khoản tiền thực ở hiện tại vẫn có giá trị nhất định so với khoản tiền dự đoán trong tương lai Một điều cần chú thêm đó là rủi ro luôn tỷ lệ nghịch với lợi nhuận mà khoản đầu tư mang lại 2.2. Các chỉ tiêu phân tích tài chính sự án đầu tƣ 2.2.1. Chỉ tiêu Giá trị hiện tại ròng (NPV) Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV) là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu tư ban đầu Do vậy, chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm (khi NPV dương) và giảm đi (khi NPV âm) nếu dự án được chấp nhận Công thức tính NPV như sau: Trong đó: t : Thời gian tính dòng tiền T: Tổng thời gian thực hiện dự án r: Tỉ lệ chiết khấu phù hợp của dự án. Ct: Dòng tiền thuần tại thời gian t C0: Chi phí ban đầu để thực hiện dự án Việc tính toán NPV rất hữu ích khi chuẩn bị ngân sách cho một dự án, bằng phép tính này nhà đầu tư có thể đánh giá liệu tổng giá trị hiện tại dòng doanh thu dự kiến trong tương lai có bù đắp nổi chi phí ban đầu hay không Với một dự án cụ thể, nếu NPV dương thì nhà đầu tư nên tiến hành dự án và ngược lại khi NPV âm Tuy nhiên trong trường hợp có hai sự lựa chọn đầu tư loại trừ lẫn nhau trở lên thì nhà đấu tư còn 99 phải xét đến chi phí cơ hội nữa, lúc này, dự án nào có NPV cao nhất sẽ được tiến hành Như vậy, có thể nói nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu là chấp nhất những dự án có NPV dương và lớn nhất (trong trường hợp có nhiều hơn một dự án để xem xét) Ngoài ra, cần lưu , việc tính toán giá trị hiện tại ròng còn liên quan đến việc dự tính toán các chỉ tiêu sau đây: Dự tính lƣợng tiền đầu tƣ ban đầu: C0 là luồng tiền cần phải bỏ ra để đầu tư ở năm thứ nhất, bao gồm các khoản đầu tư vào tài sản và tạo ra tài sản cho dự án Thực tế đây là tổng số tiền phải bỏ ra trong giai đoạn đầu hình thành dự án, không phải là tại một thời điểm duy nhất, nhưng để đơn giản trong tính toán thì ta thường quy về cùng một thời điểm là t0. Dự tính các luồng tiền trong thời gian kinh tế của dự án: Đây là khoản thực thu trong thời gian kinh tế của dự án Nó được tính bằng doanh thu ròng trừ đi các khoản chi phí trong từng năm Các khoản này cũng được quy về cùng một thời điểm trong năm, thường là cuối năm Dự tính tỷ lệ chiết khấu phù hợp: Việc tính toán một tỷ lệ chiết khấu hoàn toàn chính xác là điều rất khó khăn vì tỷ lệ chiết khấu này là chi phí cơ hội của việc đầu tư tiền vào dự án thay vì đầu tư trên thị trường vốn Tỷ lệ này thường được tính bằng tỷ lệ thu nhập của các tài sản tài chính tương đương, nó là tỷ lệ thu nhập kỳ vọng mà nhà đầu tư mong muốn thu được khi đầu tư vào dự án 2.2.2. Chỉ tiêu Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) IRR (Internal Rate of Return) là tỉ lệ khấu trừ được sử dụng trong tính toán nguồn vốn để quy giá trị thuần của dòng tiền hiện tại của một dự án cụ thể về 0 Hay nói một cách khác, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0 Hiểu một cách chung nhất, tỉ lệ hoàn vốn nội bộ càng cao thì khả năng thực thi dự án là càng cao IRR còn được sử dụng để đo lường, sắp xếp các dự án có triển vọng theo thứ tự, từ đó khiến cho công ty có thể dễ dàng hơn trong việc cân nhắc nên thực hiện dự án nào Nếu giả định rằng tất cả các yếu tố khác của các dự án là như nhau thì dự án nào có tỉ suất hoàn vốn nội bộ cao nhất thì dự án đó có thể được ưu tiên thực hiện đầu tiên IRR đôi khi còn được gọi là tỉ suất hoàn vốn kinh tế ERR (Economic Rate of Return) IRR cũng có thể được so sánh với tỉ suất hoàn vốn trên thị trường chứng khoán Nếu một công ty không thấy dự án nào có IRR tốt hơn mức lợi nhuận có khả năng tạo ra trên thị trường tài chính, công ty đó có thể đơn giản là đầu tư tiền của mình vào thị trường này thay vì thực hiện dự án Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu: Từ việc tính toán kể trên có thể thấy nếu IRR lớn 100 hơn chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấu phù hợp của dự án) thì nên thực hiện dự án Trong trường hợ đó, dự án có lãi với giá trị NPV dương Khi sử dụng chỉ tiêu này cũng cần lưu : Việc tính toán chính xác IRR phụ thuộc vào tính chính xác của các dự đoán về luồng tiền IRR chỉ mang tính tương đối vì nó không thể hiện quy mô của dự án Việc tính toán khá phức tạp nếu dự án được lập trong nhiều năm và có luồn vốn ra vào phức tạp 2.2.3. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn Thời gian hoàn vốn trong kinh tế và quản trị kinh doanh nhằm chỉ khoảng thời gian cần thiết để một khoản đầu tư bù được số vốn đầu tư ban đầu Thông thường, các nhà đầu tư đều muốn thời gian hoàn vốn ngắn Với tất cả các chỉ tiêu khác như nhau thì thời gian hoàn vốn càng ngắn thì rủi ro của việc thu hồi vốn càng thấp Thời gian hoàn vốn là công cụ đơn giản nhất và dễ áp dụng nhất đối với tất cả các cá nhân, bất kể là người làm nghiên cứu hay người kinh doanh Giả sử, một dự án có luồng tiền như sau: Bảng 5 1: Luồng tiền và thời gian hoàn vốn của dự án Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Luồng tiền 250 Triệu 75 Triệu 75 Triệu 100 Triệu 120 Triệu Khi đó ta viết luồng tiền của dự án như sau: [-250, 75, 75, 120]; trong đó, dấu âm thể hiện số tiền đầu tư ban đầu Khi đó thời gian hoàn vốn là 3 năm Vì sau 3 năm thì nhà đầu tư sẽ thu hồi được 250 Triệu đầu tư ban đầu Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn: Chấp nhận những dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn hơn cho phép Tuy nhiên, thời gian hoàn vốn được coi là công cụ phân tích có nhiều hạn chế trong việc ứng dụng, bởi vì mấy l do dưới đây: Thứ nhất, chỉ tiêu thời gian hoàn vốn không tính đến giá trị thời gian của dòng tiền, rủi ro hay các yếu tố khác như chi phí cơ hội Thứ hai, chỉ tiêu này không quan tâm đến các luồng tiền của dự án đến sau khi đã thu hồi được vốn Thứ ba, không có tiêu chuẩn, định lượng rõ ràng để so sánh chỉ tiêu thời gian hoàn vốn Thứ tư, chỉ tiêu này khó sử dụng khi dùng để so sánh loại trừ hai dự án 101 3. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 3.1. Xác định giá trị doanh nghiệp Xác định giá trị doanh nghiệp được hiểu là việc điều tra chi tiết và đánh giá các hoạt động của công ty nhằm xác định giá trị hiện hữu và tiềm năng của một doanh nghiệp Việc xác định giá trị doanh nghiệp có thể được thực hiện tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và nhằm các mục đích dưới đây: Các doanh nghiệp đã và đang cổ phần hóa Chuẩn bị có những thay đổi đáng kể về quyền sở hữu hoặc cơ cấu vốn: sáp nhập, mua bán, liên doanh liên kết, chuyển nhượng vốn Chuẩn bị phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) Đang trên đà phát triển kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động, thay đổi về cách thức hoạt động, mô hình kinh doanh (chẳng hạn nhượng quyền) Ý nghĩa cơ bản của việc xác định giá trị doanh nghiệp là khả năng tổng hợp, đánh giá, phân tích và khớp lại các dữ liệu quá quá khứ và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp trong một bản báo cáo chính xác và toàn diện Việc xác định giá trị doanh nghiệp rất hữu ích trong việc trợ giúp các nhà quản trị trong việc ra các quyết định chiến lược nói chung và các quyết định tài chính nói riêng trong quá trình điều hành doanh nghiệp Cụ thể: Thứ nhất, trong quá trình chuyển đổi cơ cấu vốn chủ sở hữu: hoạt động này giúp xác định các điểm mạnh, điểm yếu và các giá trị cốt lõi của công ty; là một công cụ hữu hiệu giúp công ty hiện thực hoá được cơ hội kinh doanh và gia tăng giá trị cho các cổ đông hoặc nhà đầu tư tương lai Thứ hai, chuẩn bị cho việc phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO): Việc xác định giá trị giúp doanh nghiệp đáp ứng được một sô yêu cầu và quy tắc về những loại thông tin mà doanh nghiệp phải công khai trong quá trình IPO; việc xác định giá trị doanh nghiệp cũng chỉ ra cho các nhà đầu tư tương lai những hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp và các cơ hội cũng như các nhân tố rủi ro; là một hoạt động chuẩn bị quan trọng cho quá trình IPO, thậm chí vạch ra cho doanh nghiệp những kế hoạch tiền IPO và hậu IPO; cuối cùng, đây là một sự chuẩn bị kỹ lưỡng đảm bảo cho thành công của IPO vì thiếu sự chuẩn bị kỹ lưỡng này, các bên liên quan tới IPO có thể sẽ phải đương đầu với những khó khăn và doanh nghiệp có thể bị giảm giá trị một cách đáng kể khi niêm yết, do đó sẽ ảnh hưởng xấu tới lợi ích của các chủ sở hữu. Thứ ba, định giá doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá tổng thể và cải thiện tình trạng hoạt động kém hiệu quả: thực chất hoạt động định giá sẽ được thực 102 hiện bởi một tổ chức có năng lực phù hợp sẽ đánh giá một cách khách quan các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp; từ đó cung cấp các thông tin hỗ trợ Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đưa ra những quyết định lớn và mang tính dài hạn như mở rộng hoạt động kinh doanh hoặc loại bỏ các hoạt động kinh doanh không/ít mang lại lợi nhuận hoặc không cốt yếu, để tập trung vào những hoạt động mang lại giá trị cao 3.2. Quy trình xác định giá trị doanh nghiệp Về cơ bản quy trình một tổ chức tư vấn tiến hành thẩm định giá trị một doanh nghiệp trải qua các bước sau đây: Bước 1: Khảo sát sơ bộ doanh nghiệp, nắm tổng thể hồ sơ, tài liệu, tài sản doanh nghiệp cần định giá, thời gian cần định giá và mục đích định giá Bước 2: Báo phí dịch vụ, thảo hợp đồng, thống nhất và k kết hợp đồng (Trong trường hợp doanh nghiệp thuê một tổ chức bên ngoài định giá) Bước 3: Lên kế hoạch tổng thể quy trình định giá Bước 4: Khảo sát và đánh giá chi tiết hiện trạng tài sản của doanh nghiệp, thu thập hồ sơ, tài liệu, chứng từ có liên quan. Bước 5: Lên kế hoạch chi tiết quy trình xác định giá trị doanh nghiệp Bước 6: Điều tra, thu thập các thông tin, số liệu thị trường; tổng hợp, phân tích, xử l các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ thu thập được; và chọn thông tin, số liệu đáng tin cậy phục vụ công tác định giá Bước 7: Lựa chọn phương pháp định giá; tiến hành định giá Bước 8: Dự thảo báo cáo thẩm định. Bước 9: Thảo luận và tham khảo kiến chuyên gia, doanh nghiệp (Trong trường hợp doanh nghiệp thuê một tổ chức bên ngoài định giá) về kết quả định giá Bước 10: Hoàn tất hồ sơ thẩm định, sao lưu, hoàn trả hồ sơ cho doanh nghiiệp (Trong trường hợp doanh nghiệp thuê một tổ chức bên ngoài định giá) 3.3. Các phƣơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp 3.3.1. Phương pháp giá trị tài sản Giá trị thực tế của doanh nghiệp (cổ phần hóa) là giá trị thực tế của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm định giá (cổ phần hóa) có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua và người bán cổ phần đều chấp nhận được Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng khi xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản được sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo tài chính để xác định tài sản vốn bằng tiền, các khoản công nợ nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với 103 tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn, chi phí dở dang liên quan đến chi phí đền bù, giải tỏa, san lấp mặt bằng và giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ Nhà nước quy định Việc xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp dựa vào các căn cứ dưới đây: Số liệu theo sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp Giá thị trường của tài sản tại thời điểm tổ chức định giá Giá trị quyền sử dụng đất được giao, trị giá tiền thuê đất xác định lại trong trường hợp doanh nghiệp đã trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê đất và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp Những khoản sau đây không tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi tiến hành định giá để cổ phần hóa: Giá trị tài sản do doanh nghiệp cổ phần hóa thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp thì không tính vào giá trị doanh nghiệp để xác định giá trị (cổ phần hóa). Đối với những tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh l , doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm chủ động xử l theo chế độ quản l tài chính hiện hành (thanh l , nhượng bán) Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa kịp xử l , thì loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp và thực hiện chuyển giao cho các cơ quan sau: a) Công ty Mua bán nợ Việt Nam hoặc b) Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con. Đối với công trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi thì chuyển giao cho tổ chức công đoàn tại công ty cổ phần quản l , sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong công ty cổ phần Đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp thì chuyển giao cho cơ quan quản l nhà đất của địa phương để quản l Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác trong trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa không kế thừa thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa để xử l như sau: a) Thống nhất với các bên góp vốn để thực hiện chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn khác làm đối tác 104 hoặc b) Bán lại phần vốn góp cho đối tác hoặc các nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật Người có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét quyết định việc không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đối với các nội dung trên đây và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình 3.3.2. Phương pháp hệ số giá/thu nhập (P/E) Định giá theo phương pháp hệ số giá/thu nhập hay phương pháp giá trị thị trường sử dụng chỉ số P/E (Price to Earning ratio) Giá trị của doanh nghiệp được tính theo công thức: Giá trị doanh nghiệp = P/E bình quân của ngành x EPS của doanh nghiệp Trong đó: EPS (Earning per share) = Thu nhập sau thuế / Tổng số lượng cổ phần P/E = Giá trị thị trường của 1 cổ phiếu / EPS P/E bình quân của ngành có thể tham khảo trên thị trường chứng khoán hoặc được tính thông qua P/E của một số các doanh nghiệp trong ngành cùng ngành kinh doanh, cùng quy mô, kinh doanh có lãi, có tốc độ tăng trưởng và cấu trúc vốn tương tự như doanh nghiệp đang cần định giá 3.3.3. Phương pháp định giá theo giá trị sổ sách Định giá theo giá trị sổ sách sử dụng chỉ số P/B (Price to book value) Giá trị sổ sách của một công ty là giá trị tài sản của công ty thể hiện trong bảng cân đối kế toán. Phương pháp này đo lường giá trị thị trường của từng đồng vốn đầu tư vào tài sản Chỉ số P/B = Giá trị cổ phiếu Tổng tài sản – (Tài sản vô hình + Nợ) Chỉ số P/B thấp có nghĩa là cổ phiếu đang bị đánh giá thấp Tuy nhiên, cũng có thể hiểu là doanh nghiệp đang gặp vấn đề không ổn Một hạn chế của phương pháp này là đã không tính đến giá trị vô hình của doanh nghiệp ví dụ như giá trị thương hiệu, phát minh sáng chế 3.3.4. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) Định giá theo dòng tiền chiết khấu DCF (Discounted Cash Flow) Phương pháp DCF là phương pháp định giá một dự án hay một công ty, sử dụng khái niệm giá trị tiền tệ theo thời gian Phương pháp DCF xác định giá trị hiện tại của các dòng tiền tương lai bằng cách chiết khấu một chi phí vốn phù hợp 105 Giá trị của một doanh nghiệp theo cách tiếp cận DFC được tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền tự do trong khoảng thời gian dự báo (thường từ 5 đến 10 năm) và giá trị còn lại ở cuối thời gian dự báo PV = FCF1 + FCF2 + + FCFH + PVH (1+r) 1 (1+r) 2 (1+r) H (1+r) H Trong đó: PV (Present value): Giá trị hiện tại của doanh nghiệp FCF (Free cash flow): Các dòng tiền tự do PVH (PV horizon value): Giá trị còn lại cuối thời gian dự báo 106 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Khả năng thanh toán là gì? Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đo lường bằng những chỉ tiêu nào? 2. Khả năng cân đối vốn là gì? Khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp được đo lường bằng những chỉ tiêu nào? 3. Hệ số nguy cơ phá sản là gì? Trình bày công thức tính và nghĩa của chỉ tiêu này. 4. Khả năng hoạt động là gì? Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được đo lường bằng những chỉ tiêu nào? 5. Khả năng sinh lời là gì? Khả năng sinh lời của doanh nghiệp được đo lường bằng những chỉ tiêu nào? 6. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) là gì? Có mấy cách đo lường ROA? Ưu điểm của từng cách đo lường đó? 7. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là gì? Công thức đo lường ROE? 8. Dự án đầu tư là gì? Nêu các cách phân loại dự án đầu tư – nội dung và nghĩa của mỗi cách phân loại đó 9. Giá trị thời gian của tiền là gì? Tại sao tiền tệ lại có giá trị thời gian? 10. Giá trị hiện tại ròng (NPV) là gì? Nêu cách tính NPV và nguyên tắc lựa chọn dự án căn cứ vào chỉ tiêu NPV 11. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là gì? Nêu nghĩa của IRR và nguyên tắc lựa chọn dự án căn cứ vào chỉ tiêu IRR 12. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn là gì? Nêu nghĩa của chỉ tiêu thời gian hoàn vốn và cho ví dụ minh họa 13. Xác định giá trị doanh nghiệp là gì? Tại sao cần xác định giá trị doanh nghiệp? 14. Nêu nội dung và nghĩa của các bước trong quy trình xác định giá trị doanh nghiệp 15. Phương pháp giá trị tài sản là gì? Các căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp giá trị tài sản 16. Phương pháp hệ số giá/thu nhập là gì? Cách xác định giá thị doanh nghiệp theo phương pháp hệ số giá/thu nhập? 17. Phương pháp định giá theo giá trị sổ sách là gì? Các xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp giá trị sổ sách 18. Phương pháp dòng tiền chiết khấu là gì? Cách xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu BÀI TẬP THỰC HÀNH 1. Làm việc theo nhóm đã chia Thực hành bài tập định giá doanh nghiệp theo các số liệu mà giảng viên cung cấp So sánh giá trị doanh nghiệp theo các phương pháp khác nhau và rút ra nhận xét 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Anh: 1. Baringer Bruce R. – Ireland D. Duane, Entrepreneuership – Successfully launching new venture, 4 edition, Prentice Hall. 2. Brealey Richard A. – Myers Stewart C. – Allen Franklin, Principle of Corporate Finance, McGraw-Hill International Edition, Ninth Edition 2008. 3. Burns Paul, Entrepreneurship and Small Business, Palgrave Macmillan, New York, 2001. Tài liệu bằng tiếng Việt: 1. Frankel Michael E.S., M&A căn bản – Các bƣớc quan trọng trong quá trình mua bán doanh nghiệp và đầu tƣ, NXB Tri thức, 2009. 2. TS Hà Hoàng Hợp – ThS Nguyễn Minh Hương – ThS Ngô Thị Minh Hương, Việt Nam sau khi gia nhập WTO: Tài chính vi mô và tiếp cận tín dụng của ngƣời nghèo ở nông thôn, Trung tâm phát triển và hội nhập 3. PGS TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2005. 4. TS. Lý Quý Trung, Franchise – Bí quyết thành công bằng mô hình nhƣợng quyền kinh doanh, NXB Trẻ, 2007.
File đính kèm:
- chuyen_de_quan_tri_tai_chinh_trong_khoi_su_doanh_nghiep_luon.pdf