Chuyên đề Quản trị tài chính trong khởi sự doanh nghiệp - Lương Thu Hà

Tóm tắt Chuyên đề Quản trị tài chính trong khởi sự doanh nghiệp - Lương Thu Hà: ...viên văn phòng đến các sinh viên và cả lứa tuổi học sinh Ông chủ của Trung Nguyên gọi đó là phong cách cà phê Việt Nam Đặng Lê Nguyên Vũ đã rất tinh tế khi đưa khách hàng của mình vào lối sống văn hóa đó qua câu khẩu hiệu: “Khơi nguồn sáng tạo” 28 Chƣơng 2: CẤP VỐN CHO HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TR...g trở nên phổ biến đó là do sự phức tạp và không ổn định của các ngành công nghiệp trong xu thế toàn cầu hóa, chính điều này khiến cho các doanh nghiệp rất khó thành công nếu không hợp tác với nhau 48 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Tại sao vấn để huy động vốn lại có nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cá...í về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về điện, nước, khí nén, hơi, điện thoại  Chi phí khác bằng tiền Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành: Theo tiêu thức này thì các chi phí giống nhau đ...

pdf114 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Chuyên đề Quản trị tài chính trong khởi sự doanh nghiệp - Lương Thu Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết định có liên quan đến tiền tệ đều là sự lựa chọn và đánh đổi 
Điều đó có nghĩa là để thu được một lợi ích nào đó thì chúng ta phải chấp nhận bỏ ra 
một chi phí nhất định Như vậy, chi phí cơ hội của một phương án được lựa chọn là giá 
trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa chọn đó Hay nói một cách 
đơn giản hơn khi dùng tiền để đầu tư cho một dự án này có nghĩa là doanh nghiệp phải 
bỏ qua rất nhiều các dự án khác, nếu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh thì không thể 
đồng thời đầu tư vào bất động sản hay mua cổ phiếu 
Thứ hai, lạm phát có thể làm giảm giá trị của tiền theo thời gian Giả sử một 
khoản tiền được mang ra đầu tư và sinh lời nhưng tỷ lệ lạm phát thậm chí còn cao hơn 
tỷ lệ sinh lời của khoản tiền được mang ra đầu tư thì khi đó giá trị của khoản tiền đã 
giảm theo thời gian 
Thứ ba, hoạt động đầu tư luôn tiềm ẩn rủi ro Khả năng thu hồi vốn và thu 
được lợi nhuận trong đầu tư thường không chắc chắn Do đó, khoản tiền thực ở hiện 
tại vẫn có giá trị nhất định so với khoản tiền dự đoán trong tương lai Một điều cần chú 
 thêm đó là rủi ro luôn tỷ lệ nghịch với lợi nhuận mà khoản đầu tư mang lại 
2.2. Các chỉ tiêu phân tích tài chính sự án đầu tƣ 
2.2.1. Chỉ tiêu Giá trị hiện tại ròng (NPV) 
Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV) là chênh lệch giữa giá trị hiện tại 
của các luồng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị 
đầu tư ban đầu Do vậy, chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm (khi NPV dương) và 
giảm đi (khi NPV âm) nếu dự án được chấp nhận 
Công thức tính NPV như sau: 
Trong đó: 
 t : Thời gian tính dòng tiền 
 T: Tổng thời gian thực hiện dự án 
 r: Tỉ lệ chiết khấu phù hợp của dự án. 
 Ct: Dòng tiền thuần tại thời gian t 
 C0: Chi phí ban đầu để thực hiện dự án 
Việc tính toán NPV rất hữu ích khi chuẩn bị ngân sách cho một dự án, bằng phép 
tính này nhà đầu tư có thể đánh giá liệu tổng giá trị hiện tại dòng doanh thu dự kiến 
trong tương lai có bù đắp nổi chi phí ban đầu hay không Với một dự án cụ thể, nếu 
NPV dương thì nhà đầu tư nên tiến hành dự án và ngược lại khi NPV âm Tuy nhiên 
trong trường hợp có hai sự lựa chọn đầu tư loại trừ lẫn nhau trở lên thì nhà đấu tư còn 
99 
phải xét đến chi phí cơ hội nữa, lúc này, dự án nào có NPV cao nhất sẽ được tiến hành 
Như vậy, có thể nói nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu là chấp nhất những dự án có NPV 
dương và lớn nhất (trong trường hợp có nhiều hơn một dự án để xem xét) 
Ngoài ra, cần lưu , việc tính toán giá trị hiện tại ròng còn liên quan đến việc dự 
tính toán các chỉ tiêu sau đây: 
Dự tính lƣợng tiền đầu tƣ ban đầu: C0 là luồng tiền cần phải bỏ ra để đầu tư ở 
năm thứ nhất, bao gồm các khoản đầu tư vào tài sản và tạo ra tài sản cho dự án Thực 
tế đây là tổng số tiền phải bỏ ra trong giai đoạn đầu hình thành dự án, không phải là tại 
một thời điểm duy nhất, nhưng để đơn giản trong tính toán thì ta thường quy về cùng 
một thời điểm là t0. 
Dự tính các luồng tiền trong thời gian kinh tế của dự án: Đây là khoản thực 
thu trong thời gian kinh tế của dự án Nó được tính bằng doanh thu ròng trừ đi các 
khoản chi phí trong từng năm Các khoản này cũng được quy về cùng một thời điểm 
trong năm, thường là cuối năm 
Dự tính tỷ lệ chiết khấu phù hợp: Việc tính toán một tỷ lệ chiết khấu hoàn toàn 
chính xác là điều rất khó khăn vì tỷ lệ chiết khấu này là chi phí cơ hội của việc đầu tư 
tiền vào dự án thay vì đầu tư trên thị trường vốn Tỷ lệ này thường được tính bằng tỷ lệ 
thu nhập của các tài sản tài chính tương đương, nó là tỷ lệ thu nhập kỳ vọng mà nhà 
đầu tư mong muốn thu được khi đầu tư vào dự án 
2.2.2. Chỉ tiêu Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) 
IRR (Internal Rate of Return) là tỉ lệ khấu trừ được sử dụng trong tính toán 
nguồn vốn để quy giá trị thuần của dòng tiền hiện tại của một dự án cụ thể về 0 
Hay nói một cách khác, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị 
hiện tại ròng của dự án bằng 0 Hiểu một cách chung nhất, tỉ lệ hoàn vốn nội bộ 
càng cao thì khả năng thực thi dự án là càng cao IRR còn được sử dụng để đo 
lường, sắp xếp các dự án có triển vọng theo thứ tự, từ đó khiến cho công ty có thể 
dễ dàng hơn trong việc cân nhắc nên thực hiện dự án nào Nếu giả định rằng tất cả 
các yếu tố khác của các dự án là như nhau thì dự án nào có tỉ suất hoàn vốn nội bộ 
cao nhất thì dự án đó có thể được ưu tiên thực hiện đầu tiên IRR đôi khi còn được 
gọi là tỉ suất hoàn vốn kinh tế ERR (Economic Rate of Return) 
IRR cũng có thể được so sánh với tỉ suất hoàn vốn trên thị trường chứng khoán 
Nếu một công ty không thấy dự án nào có IRR tốt hơn mức lợi nhuận có khả năng tạo 
ra trên thị trường tài chính, công ty đó có thể đơn giản là đầu tư tiền của mình vào thị 
trường này thay vì thực hiện dự án 
Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu: Từ việc tính toán kể trên có thể thấy nếu IRR lớn 
100 
hơn chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấu phù hợp của dự án) thì nên thực hiện dự án Trong 
trường hợ đó, dự án có lãi với giá trị NPV dương Khi sử dụng chỉ tiêu này cũng cần 
lưu : 
 Việc tính toán chính xác IRR phụ thuộc vào tính chính xác của các dự đoán về 
luồng tiền 
 IRR chỉ mang tính tương đối vì nó không thể hiện quy mô của dự án 
 Việc tính toán khá phức tạp nếu dự án được lập trong nhiều năm và có luồn vốn 
ra vào phức tạp 
2.2.3. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn 
Thời gian hoàn vốn trong kinh tế và quản trị kinh doanh nhằm chỉ khoảng thời 
gian cần thiết để một khoản đầu tư bù được số vốn đầu tư ban đầu 
Thông thường, các nhà đầu tư đều muốn thời gian hoàn vốn ngắn Với tất cả các 
chỉ tiêu khác như nhau thì thời gian hoàn vốn càng ngắn thì rủi ro của việc thu hồi vốn 
càng thấp Thời gian hoàn vốn là công cụ đơn giản nhất và dễ áp dụng nhất đối với tất 
cả các cá nhân, bất kể là người làm nghiên cứu hay người kinh doanh 
Giả sử, một dự án có luồng tiền như sau: 
Bảng 5 1: Luồng tiền và thời gian hoàn vốn của dự án 
 Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 
Luồng tiền 250 Triệu 75 Triệu 75 Triệu 100 Triệu 120 Triệu 
 Khi đó ta viết luồng tiền của dự án như sau: [-250, 75, 75, 120]; trong đó, dấu 
âm thể hiện số tiền đầu tư ban đầu Khi đó thời gian hoàn vốn là 3 năm Vì sau 3 năm 
thì nhà đầu tư sẽ thu hồi được 250 Triệu đầu tư ban đầu 
Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn: Chấp nhận những dự án có 
thời gian thu hồi vốn ngắn hơn cho phép 
Tuy nhiên, thời gian hoàn vốn được coi là công cụ phân tích có nhiều hạn chế 
trong việc ứng dụng, bởi vì mấy l do dưới đây: 
 Thứ nhất, chỉ tiêu thời gian hoàn vốn không tính đến giá trị thời gian của dòng 
tiền, rủi ro hay các yếu tố khác như chi phí cơ hội 
 Thứ hai, chỉ tiêu này không quan tâm đến các luồng tiền của dự án đến sau khi 
đã thu hồi được vốn 
 Thứ ba, không có tiêu chuẩn, định lượng rõ ràng để so sánh chỉ tiêu thời 
gian hoàn vốn 
 Thứ tư, chỉ tiêu này khó sử dụng khi dùng để so sánh loại trừ hai dự án 
101 
3. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 
3.1. Xác định giá trị doanh nghiệp 
Xác định giá trị doanh nghiệp được hiểu là việc điều tra chi tiết và đánh giá các 
hoạt động của công ty nhằm xác định giá trị hiện hữu và tiềm năng của một doanh 
nghiệp Việc xác định giá trị doanh nghiệp có thể được thực hiện tại bất cứ thời điểm 
nào trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và nhằm các mục đích dưới 
đây: 
 Các doanh nghiệp đã và đang cổ phần hóa 
 Chuẩn bị có những thay đổi đáng kể về quyền sở hữu hoặc cơ cấu vốn: sáp 
nhập, mua bán, liên doanh liên kết, chuyển nhượng vốn 
 Chuẩn bị phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) 
 Đang trên đà phát triển kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động, thay đổi về 
cách thức hoạt động, mô hình kinh doanh (chẳng hạn nhượng quyền) 
Ý nghĩa cơ bản của việc xác định giá trị doanh nghiệp là khả năng tổng hợp, 
đánh giá, phân tích và khớp lại các dữ liệu quá quá khứ và triển vọng phát triển trong 
tương lai của doanh nghiệp trong một bản báo cáo chính xác và toàn diện Việc xác 
định giá trị doanh nghiệp rất hữu ích trong việc trợ giúp các nhà quản trị trong việc ra 
các quyết định chiến lược nói chung và các quyết định tài chính nói riêng trong quá 
trình điều hành doanh nghiệp Cụ thể: 
Thứ nhất, trong quá trình chuyển đổi cơ cấu vốn chủ sở hữu: hoạt động này 
giúp xác định các điểm mạnh, điểm yếu và các giá trị cốt lõi của công ty; là một công 
cụ hữu hiệu giúp công ty hiện thực hoá được cơ hội kinh doanh và gia tăng giá trị cho 
các cổ đông hoặc nhà đầu tư tương lai 
Thứ hai, chuẩn bị cho việc phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO): 
Việc xác định giá trị giúp doanh nghiệp đáp ứng được một sô yêu cầu và quy tắc về 
những loại thông tin mà doanh nghiệp phải công khai trong quá trình IPO; việc xác 
định giá trị doanh nghiệp cũng chỉ ra cho các nhà đầu tư tương lai những hoạt động cốt 
lõi của doanh nghiệp và các cơ hội cũng như các nhân tố rủi ro; là một hoạt động 
chuẩn bị quan trọng cho quá trình IPO, thậm chí vạch ra cho doanh nghiệp những kế 
hoạch tiền IPO và hậu IPO; cuối cùng, đây là một sự chuẩn bị kỹ lưỡng đảm bảo cho 
thành công của IPO vì thiếu sự chuẩn bị kỹ lưỡng này, các bên liên quan tới IPO có 
thể sẽ phải đương đầu với những khó khăn và doanh nghiệp có thể bị giảm giá trị một 
cách đáng kể khi niêm yết, do đó sẽ ảnh hưởng xấu tới lợi ích của các chủ sở hữu. 
Thứ ba, định giá doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá tổng thể và cải 
thiện tình trạng hoạt động kém hiệu quả: thực chất hoạt động định giá sẽ được thực 
102 
hiện bởi một tổ chức có năng lực phù hợp sẽ đánh giá một cách khách quan các điểm 
mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp; từ đó cung cấp các thông tin hỗ trợ Hội đồng 
quản trị và Ban Giám đốc đưa ra những quyết định lớn và mang tính dài hạn như mở 
rộng hoạt động kinh doanh hoặc loại bỏ các hoạt động kinh doanh không/ít mang lại 
lợi nhuận hoặc không cốt yếu, để tập trung vào những hoạt động mang lại giá trị cao 
3.2. Quy trình xác định giá trị doanh nghiệp 
Về cơ bản quy trình một tổ chức tư vấn tiến hành thẩm định giá trị một doanh 
nghiệp trải qua các bước sau đây: 
Bước 1: Khảo sát sơ bộ doanh nghiệp, nắm tổng thể hồ sơ, tài liệu, tài sản doanh 
nghiệp cần định giá, thời gian cần định giá và mục đích định giá 
Bước 2: Báo phí dịch vụ, thảo hợp đồng, thống nhất và k kết hợp đồng (Trong 
trường hợp doanh nghiệp thuê một tổ chức bên ngoài định giá) 
Bước 3: Lên kế hoạch tổng thể quy trình định giá 
Bước 4: Khảo sát và đánh giá chi tiết hiện trạng tài sản của doanh nghiệp, thu 
thập hồ sơ, tài liệu, chứng từ có liên quan. 
Bước 5: Lên kế hoạch chi tiết quy trình xác định giá trị doanh nghiệp 
Bước 6: Điều tra, thu thập các thông tin, số liệu thị trường; tổng hợp, phân tích, 
xử l các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ thu thập được; và chọn thông tin, số liệu 
đáng tin cậy phục vụ công tác định giá 
Bước 7: Lựa chọn phương pháp định giá; tiến hành định giá 
Bước 8: Dự thảo báo cáo thẩm định. 
Bước 9: Thảo luận và tham khảo kiến chuyên gia, doanh nghiệp (Trong trường 
hợp doanh nghiệp thuê một tổ chức bên ngoài định giá) về kết quả định giá 
Bước 10: Hoàn tất hồ sơ thẩm định, sao lưu, hoàn trả hồ sơ cho doanh nghiiệp 
(Trong trường hợp doanh nghiệp thuê một tổ chức bên ngoài định giá) 
3.3. Các phƣơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp 
3.3.1. Phương pháp giá trị tài sản 
Giá trị thực tế của doanh nghiệp (cổ phần hóa) là giá trị thực tế của toàn bộ tài 
sản của doanh nghiệp tại thời điểm định giá (cổ phần hóa) có tính đến khả năng sinh 
lời của doanh nghiệp mà người mua và người bán cổ phần đều chấp nhận được 
Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng khi xác định giá trị doanh nghiệp theo 
phương pháp tài sản được sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo tài chính để xác định tài 
sản vốn bằng tiền, các khoản công nợ nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với 
103 
tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn, chi phí dở dang liên quan đến chi phí đền bù, 
giải tỏa, san lấp mặt bằng và giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ Nhà nước quy định 
Việc xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp dựa vào các căn cứ dưới đây: 
 Số liệu theo sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh 
nghiệp 
 Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh nghiệp tại 
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp 
 Giá thị trường của tài sản tại thời điểm tổ chức định giá 
 Giá trị quyền sử dụng đất được giao, trị giá tiền thuê đất xác định lại trong 
trường hợp doanh nghiệp đã trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê đất và giá trị lợi thế 
kinh doanh của doanh nghiệp 
Những khoản sau đây không tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước 
khi tiến hành định giá để cổ phần hóa: 
 Giá trị tài sản do doanh nghiệp cổ phần hóa thuê, mượn, nhận góp vốn liên 
doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp thì không tính vào giá 
trị doanh nghiệp để xác định giá trị (cổ phần hóa). 
 Đối với những tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh l , doanh nghiệp cổ 
phần hóa có trách nhiệm chủ động xử l theo chế độ quản l tài chính hiện hành (thanh 
l , nhượng bán) Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà doanh 
nghiệp chưa kịp xử l , thì loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp và thực hiện 
chuyển giao cho các cơ quan sau: a) Công ty Mua bán nợ Việt Nam hoặc b) Công ty 
mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ 
- công ty con. 
 Đối với công trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc 
lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi thì chuyển giao cho tổ 
chức công đoàn tại công ty cổ phần quản l , sử dụng để phục vụ tập thể người lao 
động trong công ty cổ phần 
 Đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của 
doanh nghiệp, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp thì chuyển 
giao cho cơ quan quản l nhà đất của địa phương để quản l 
 Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi 
 Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác trong trường hợp doanh 
nghiệp cổ phần hóa không kế thừa thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định 
phương án cổ phần hóa để xử l như sau: a) Thống nhất với các bên góp vốn để thực 
hiện chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn khác làm đối tác 
104 
hoặc b) Bán lại phần vốn góp cho đối tác hoặc các nhà đầu tư khác theo quy định của 
pháp luật 
 Người có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét quyết định việc 
không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đối với các nội dung trên đây và 
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình 
3.3.2. Phương pháp hệ số giá/thu nhập (P/E) 
Định giá theo phương pháp hệ số giá/thu nhập hay phương pháp giá trị thị trường sử 
dụng chỉ số P/E (Price to Earning ratio) Giá trị của doanh nghiệp được tính theo công 
thức: 
Giá trị doanh nghiệp = 
P/E bình quân 
của ngành 
x 
EPS của 
doanh nghiệp 
Trong đó: 
EPS (Earning per share) = Thu nhập sau thuế / Tổng số lượng cổ phần 
P/E = Giá trị thị trường của 1 cổ phiếu / EPS 
P/E bình quân của ngành có thể tham khảo trên thị trường chứng khoán hoặc 
được tính thông qua P/E của một số các doanh nghiệp trong ngành cùng ngành kinh 
doanh, cùng quy mô, kinh doanh có lãi, có tốc độ tăng trưởng và cấu trúc vốn tương 
tự như doanh nghiệp đang cần định giá 
3.3.3. Phương pháp định giá theo giá trị sổ sách 
Định giá theo giá trị sổ sách sử dụng chỉ số P/B (Price to book value) Giá trị sổ 
sách của một công ty là giá trị tài sản của công ty thể hiện trong bảng cân đối kế toán. 
Phương pháp này đo lường giá trị thị trường của từng đồng vốn đầu tư vào tài sản 
Chỉ số P/B = 
Giá trị cổ phiếu 
Tổng tài sản – (Tài sản vô hình + Nợ) 
Chỉ số P/B thấp có nghĩa là cổ phiếu đang bị đánh giá thấp Tuy nhiên, cũng có 
thể hiểu là doanh nghiệp đang gặp vấn đề không ổn 
Một hạn chế của phương pháp này là đã không tính đến giá trị vô hình của doanh 
nghiệp ví dụ như giá trị thương hiệu, phát minh sáng chế 
3.3.4. Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) 
Định giá theo dòng tiền chiết khấu DCF (Discounted Cash Flow) Phương pháp 
DCF là phương pháp định giá một dự án hay một công ty, sử dụng khái niệm giá trị 
tiền tệ theo thời gian Phương pháp DCF xác định giá trị hiện tại của các dòng tiền 
tương lai bằng cách chiết khấu một chi phí vốn phù hợp 
105 
Giá trị của một doanh nghiệp theo cách tiếp cận DFC được tính bằng tổng giá trị 
hiện tại của các dòng tiền tự do trong khoảng thời gian dự báo (thường từ 5 đến 10 
năm) và giá trị còn lại ở cuối thời gian dự báo 
PV = 
FCF1 
+ 
FCF2 
+  + 
FCFH 
+ 
PVH 
(1+r)
1 
(1+r)
2 
(1+r)
H 
(1+r)
H 
Trong đó: 
 PV (Present value): Giá trị hiện tại của doanh nghiệp 
 FCF (Free cash flow): Các dòng tiền tự do 
 PVH (PV horizon value): Giá trị còn lại cuối thời gian dự báo 
106 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Khả năng thanh toán là gì? Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đo 
lường bằng những chỉ tiêu nào? 
2. Khả năng cân đối vốn là gì? Khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp được đo 
lường bằng những chỉ tiêu nào? 
3. Hệ số nguy cơ phá sản là gì? Trình bày công thức tính và nghĩa của chỉ tiêu 
này. 
4. Khả năng hoạt động là gì? Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được đo 
lường bằng những chỉ tiêu nào? 
5. Khả năng sinh lời là gì? Khả năng sinh lời của doanh nghiệp được đo lường 
bằng những chỉ tiêu nào? 
6. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) là gì? Có mấy cách đo lường ROA? Ưu 
điểm của từng cách đo lường đó? 
7. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là gì? Công thức đo lường ROE? 
8. Dự án đầu tư là gì? Nêu các cách phân loại dự án đầu tư – nội dung và nghĩa 
của mỗi cách phân loại đó 
9. Giá trị thời gian của tiền là gì? Tại sao tiền tệ lại có giá trị thời gian? 
10. Giá trị hiện tại ròng (NPV) là gì? Nêu cách tính NPV và nguyên tắc lựa chọn dự 
án căn cứ vào chỉ tiêu NPV 
11. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là gì? Nêu nghĩa của IRR và nguyên tắc lựa chọn 
dự án căn cứ vào chỉ tiêu IRR 
12. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn là gì? Nêu nghĩa của chỉ tiêu thời gian hoàn vốn 
và cho ví dụ minh họa 
13. Xác định giá trị doanh nghiệp là gì? Tại sao cần xác định giá trị doanh nghiệp? 
14. Nêu nội dung và nghĩa của các bước trong quy trình xác định giá trị doanh nghiệp 
15. Phương pháp giá trị tài sản là gì? Các căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp 
theo phương pháp giá trị tài sản 
16. Phương pháp hệ số giá/thu nhập là gì? Cách xác định giá thị doanh nghiệp theo 
phương pháp hệ số giá/thu nhập? 
17. Phương pháp định giá theo giá trị sổ sách là gì? Các xác định giá trị doanh 
nghiệp theo phương pháp giá trị sổ sách 
18. Phương pháp dòng tiền chiết khấu là gì? Cách xác định giá trị doanh nghiệp 
theo phương pháp dòng tiền chiết khấu 
BÀI TẬP THỰC HÀNH 
1. Làm việc theo nhóm đã chia Thực hành bài tập định giá doanh nghiệp theo các 
số liệu mà giảng viên cung cấp So sánh giá trị doanh nghiệp theo các phương 
pháp khác nhau và rút ra nhận xét 
107 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Anh: 
1. Baringer Bruce R. – Ireland D. Duane, Entrepreneuership – Successfully 
launching new venture, 4 edition, Prentice Hall. 
2. Brealey Richard A. – Myers Stewart C. – Allen Franklin, Principle of Corporate 
Finance, McGraw-Hill International Edition, Ninth Edition 2008. 
3. Burns Paul, Entrepreneurship and Small Business, Palgrave Macmillan, New 
York, 2001. 
Tài liệu bằng tiếng Việt: 
1. Frankel Michael E.S., M&A căn bản – Các bƣớc quan trọng trong quá trình 
mua bán doanh nghiệp và đầu tƣ, NXB Tri thức, 2009. 
2. TS Hà Hoàng Hợp – ThS Nguyễn Minh Hương – ThS Ngô Thị Minh Hương, 
Việt Nam sau khi gia nhập WTO: Tài chính vi mô và tiếp cận tín dụng của 
ngƣời nghèo ở nông thôn, Trung tâm phát triển và hội nhập 
3. PGS TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, 
2005. 
4. TS. Lý Quý Trung, Franchise – Bí quyết thành công bằng mô hình nhƣợng 
quyền kinh doanh, NXB Trẻ, 2007. 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_quan_tri_tai_chinh_trong_khoi_su_doanh_nghiep_luon.pdf