Đề cương nội dung sách giáo trình An toàn và bảo hộ lao động trong ngành xây dựng (Phần 2)

Tóm tắt Đề cương nội dung sách giáo trình An toàn và bảo hộ lao động trong ngành xây dựng (Phần 2): ...những kim thu lôi ngắn ( 0,75 ~ 1,00 mét, đường kính 14 mm ) hướng lên trời, đầu dưới kim ngắn nối với dây thép có đường kính 14 mm. Hàn các kim ngắn này với dây nối theo đúng tiêu chuẩn hàn nối ( đường hàn dài 140 mm nếu hàn một má, 50 mm nếu hàn hai má). Khoảng cách giữa những kim này là 2...khí từ nguồn cấp khí sạch vào trong mặt nạ. Cần khử độc do thuỷ ngân bằng cách thường xuyên làm sạch môi trường nhờ rửa sàn nhà và tường, bàn ghế bằng nước pha dung dịch loãng ôxyt mănggan kali 1% pha thêm axit nitric 5 mg/l . 4. Sơ cứu và cấp cứu khi trúng độc Khi có người bị trúng độc, c...ả năng chỉ bay với một động cơ là loại máy bay an toàn cần khuyến khích sử dụng. Việc tiếp dầu cho máy bay muốn thực hiện trên công trình biển phải tuân theo chỉ dẫn sau đây: Phải đứng yên và phải nối xong hoàn chỉnh các ống tiếp dẫn trước khi bắt đầu việc bơm dầu cho máy bay. Phải chuẩn...

pdf77 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề cương nội dung sách giáo trình An toàn và bảo hộ lao động trong ngành xây dựng (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 mét 
so với vị trí ngọn lửa trần hoặc khí thoát ra có tính chất độc hại thì đường 
thoát từ van an toàn phải nối với đường thoát một đoạn ống làm theo dạng 
ống khói có kích thước phù hợp và ống khói này phải được neo giữ. Vị trí 
của ống khói phải đặt sao cho phù hợp với hướng gió chủ đạo để không ảnh 
hưởng đến an toàn của người và công trình, đồng thời phải cách các ngọn lửa 
trần trên 15 mét. Để giảm tai nạn cháy và chống ô nhiễm nước biển, mỗi khi 
thấy xuất hiện chất lỏng không cháy chảy ra, chất lỏng không cháy này sẽ 
chuyển ra một thùng chứa riêng. 
Bơm điện được bảo vệ chống vượt tải nhờ khởi động từ. Đường ống dẫn cao 
áp của máy bơm phải lắp van an toàn. Bơm hút vận hành bằng gaz phải bảo 
đảm không gây tai nạn cho người. Bơm động cơ đốt trong đặt trong vùng 
phân hạng nguy hiểm phải trang bị thêm bộ phận làm lạnh bằng nước và 
được lắp cặp triệt tia đánh lửa hữu hiệu. 
Hệ thống các đường dẫn dầu, dẫn khí đặt ở biển ( ống đứng ) phải có giải 
pháp bảo vệ, chống ăn mòn, chống va chạm. Phải đánh dấu và tuyệt đối 
không buộc neo thuyền, neo tàu vào những ống ấy. 
Để tránh tai nạn rủi ro do tàu va chạm với miệng giếng, mọi giếng khai thác 
phải lắp van an toàn ngầm để đóng kín giếng khi có rủi ro ở miệng giếng 
hoặc trên mặt công trình biển. Trên công trình biển có nhiều giếng đang khai 
thác, phải lắp một hệ thống van an toàn để trong trường hợp khẩn cấp có thể 
đóng toàn bộ giếng từ một hay nhiều nơi đã định trước. 
 178 
Đuốc lửa được dùng khí khí thoát ra cần thiết phải đốt thành đuốc. Ngọn 
đuốc bố trí ở khoảng cách trên 15 mét và đủ xa công trình hay nơi nguy 
hiểm. Khi bố trí đuốc cần hết sức lưu tâm đến hướng gió sao cho lửa không 
táp vào công trình. Cacbuahydro lỏng vì lý do gì đó mà chảy xuống biển 
không bị khả năng đẩy theo chiều gió mà trôi về phía ngọn đuốc. Để tránh 
chất lỏng không cháy rớt ra không khí tự do gây tai nạn cho người và công 
trình phải trang bị ống ở máy phân ly thu gom chất lỏng dẫn về bồn chứa 
riêng. Đường dẫn thoát chất lỏng phải lắp khoá ngắt lửa hay thiết bị dạng 
tương tự để tránh việc lan lửa trong đường này khi khí bắt lửa vì lý do ngẫu 
nhiên nào đó, chẳng hạn như khi bị sét đánh. Trong hệ thống có thể được lắp 
dạng dập tắt lửa như dạng dùng khí CO2 hay loại bột nào đó có thể dập 
nhanh chóng ngọn lửa. 
Động cơ của máy nén khí được lắp riêng thiết bị an toàn ngưng chạy bằng 
cách khoá nhiên liệu và khoá không khí khi xảy ra: 
 Nhanh quá tốc độ 
 áp lực dầu không đủ 
 Làm nguội kém 
 Mức chất lỏng cao quá trong bộ phận lọc vào máy nén khí 
 Không đủ áp lực hút 
 áp lực quá mạnh ở phía nén 
Những máy nén khí phải đặt ở nơi thông gió hoàn toàn, Khi cần thiết thì bố 
trí ở nơi thông gió tối đa. Bộ phận xả khói của động cơ phải bố trí ở trong 
khu cách ly. Toàn bộ khu vực bố trí các bộ phận của máy nén khí được xép 
hạng nguy hiểm. 
Về các thiết bị điện thì công trình biển cố định phải tuân theo các quy định 
cho công trình biển trên đất liền. Công trình biển di chuyển thì sử dụng các 
quy định cho công trình điện ở tàu biển. 
 179 
Với các công cụ cẩu chuyển , ngoài đặc tính về sức nâng, các công cụ cẩu 
chuyển phải có tốc độ nâng nhanh, tránh các tác động của sóng xô. Trước 
khi cẩu hoạt động cần nâng thử tại chỗ, kết quả thử nghiệm ghi trong hồ sơ 
an toàn. 
Khi thí nghiệm, chọn giá trị vượt tải : 
 Máy nâng dưới 20T, sức nâng danh nghĩa + 25%. 
 Máy nâng từ 20~50T, sức nâng danh nghĩa + 5 tấn 
 Trên 50 T, sức nâng danh nghĩa + 10%. 
Dây cẩu cần có cáp đủ dài để tối thiểu, khi đã thả hết rồi mà vẫn còn cuốn 3 
vòng quanh trống tời. 
Quanh cần trục phải có khoảng không gian quang đãng dùng cho cần cẩu khi 
khởi động, để tiếp nhận hàng và đặc biệt là có chỗ để “ lồng ” chuyển người. 
Các phương tiện phòng hộ không được làm ảnh hưởng mọi thao tác của cần 
cẩu, nhất là khi người lái cẩu bị ảnh hưởng của mặt trời. Trong bán kính hoạt 
động của cần trục phải được chiếu sáng đầy đủ trong mọi thời điểm và không 
được có sự vướng cản tầm nhìn của công nhân vận hành. Trên đỉnh tháp cẩu 
phải có đèn tín hiệu tiêu báo. Cần trục phải có trang bị báo góc nâng của tay 
cần và bảng cho sức cẩu ứng với góc nâng tay cần ấy. Móc cẩu phải có cữ an 
toàn theo chiều cao nâng móc. 
6.10 An toàn cho người trên công trình biển 
 Với những công trình biển có người làm việc thường xuyên : 
Phải có trang bị và mọi người đều được huấn luyện để tự sơ cứu và hỗ trợ bạn 
khi có người bị thương và phương tiện để sơ tán nạn nhân khi cần thiết. Khi 
điều kiện được phép, có thể bố trí máy bay để sơ tán nạn nhân nhanh chóng. 
 180 
Những công trình loại này cần được trang bị dụng cụ hồi sức. Cần có y tá 
chuyên nghiệp và nhân viên cấp cứu đã được đào tạo và được cấp chứng chỉ 
cho phép hành nghề. 
Khi công trình biển có thợ lặn làm việc, cần có buồng thay đổi áp lực để đảm 
bảo công nhân lao động được thích nghi với điều kiện áp lực thích hợp khi 
làm việc. 
 Công trình khi hoạt động không có người làm việc thường xuyên: 
 Khi có người đến hiệu chỉnh tình trạng của công trình biển thì phải trang bị 
để có thể sơ cứu, chăm sóc người gặp phải tai nạn giống như công trình có 
người làm việc thường xuyên. 
 Các phương tiện cứu sinh và di chuyển người: 
+ Phương tiện cứu sinh độc lập với công trình giao cho các tàu dịch vụ đảm 
nhiệm như các tàu cung ứng, tàu chuyển người, tàu kéo moóc . . . hoặc cho 
máy bay bảo đảm nhiệm vụ chuyển người qua lại giữa công trình biển và đất 
liền. 
Mọi tàu chiến, tàu buôn, tàu đánh cá, tàu du lịch trong khu vực có công trình 
biển phải tuân theo luật hàng hải quốc tế là phải tham gia cứu hộ khi thấy 
công trình biển phát tín hiệu cấp cứu bằng điện báo SOS hay bằng radio theo 
tín hiệu âm thanh MAYDAY, Nhận được tín hiệu cấp cứu có nghĩa là nơi 
phát tín hiệu đang lâm vào tình trạng nguy hiểm đến sinh mạng con người. 
+ Phương tiện cứu sinh đặt ngay tại công trình bao gồm phương tiện cá nhân 
như dây an toàn, phao cứu hộ hoặc phương tiện tập thể như xuồng, mảng, 
bóng cứu sinh. 
Những phương tiện cứu hộ phải được kiểm tra thường xuyên như kiểm tra 
hoạt động của động cơ của các xuồng cứu hộ có lắp động cơ, thả xuống nước 
xem độ nổi của các xuồng, kiểm tra sự kín của xuồng. . . 
 181 
Đôi khi còn sử dụng phương tiện cứu hộ là mảng. Mảng cứu hộ đủ độ bền để 
có thể ném thả mạnh xuống nước mà không hư hỏng. Mảng phải có dây móc 
để nối được từ một điểm ở công trình đến một điểm trên biển. Có thể dùng 
mảng chứa hơi nhưng phải đảm bảo sự an toàn của các ngăn chứa hơi. 
Mọi phương tiện cứu hộ trên công trình biển cần được kiểm tra chất lượng 
định kỳ và theo đúng kỳ kiểm tra, mọi phương tiện đều bảo đảm được kiểm 
tra. 
Những phương tiện khác dùng cho công việc di chuyển trên công trình biển 
như sau : 
+ Lưới hạ hàng : là lưới bao phủ hàng hoá khi đưa từ trên công trình xuống 
các phương tiện chuyên chở nổi dưới biển. Lưới được cột chặt vào một điểm 
chắc chắn trên boong, đặt xa nơi có thể có khả năng cháy. Chiều dài lưới sao 
cho lưới có thể hạ hàng xuống phương tiện dưới biển. 
+ Dây và thang dây được trang bị kèm với lưới hạ hàng và cũng thả từ điểm 
buộc trên boong xuống mặt biển để người có thể lên xuống xuồng từ công 
trình biển . Dây và thang dây phải được kiểm tra thường xuyên độ bền và 
tình trạng sử dụng được. 
Công trình biển có người làm việc không thường xuyên, khi người đến làm 
việc phải được trang bị dây an toàn, áo cứu hộ ( áo phao ), phao cứu hộ, và 
mảng cứu hộ đủ cho số người đến có thể di rời bằng mảng khi muốn. Những 
người đến công tác trên công trình biển loại này cần được trang bị phương 
tiên liên lạc ( máy vô tuyến xách tay) hay phương tiện phát tín hiệu ( pháo 
hiệu , còi hú . . .). 
Khi kiểm tra các phương tiện cứu hộ phải ghi biên bản trong nhật ký an toàn 
công trình biển, có lời ghi chú tình trạng, kích thước, số đo và những khuyết 
tật phát hiện được và những nhận xét khác. 
 182 
6.11 Yêu cầu chung về an toàn làm việc trên các công trình biển: 
Để quản lý an toàn khi làm việc trên công trình biển phải phân định trách 
nhiệm rõ ràng. Chủ nhiệm công trình quyết định sự lựa chọn loại công trình 
và trang thiết bị. Chủ nhiệm công trình là người phải bảo đảm chế độ bảo 
dưỡng cũng như định ra chế độ kiểm tra xuốt quá trình vận hành công trình. 
Vận hành công trình có hiệu quả hay không, có an toàn hay không là trách 
nhiệm của chủ nhiệm công trình. Chủ nhiệm công trình có trách nhiệm đưa 
các quy định vào thực hiện. Trong quá trình vận hành, khai thác công trình 
biển, chủ nhiệm công trình được quyền uỷ nhiệm toàn phần hay một phần 
công việc cho người nhận thầu, điều này phải ghi rõ trong hợp đồng theo 
những phần liên quan. 
Trưởng dàn khoan là người chịu trách nhiệm chung về vận hành công trình. 
Người chỉ huy hàng hải phải chịu trách nhiệm khi chuyển dịch công trình 
hoặc máy rời khỏi giếng nếu công trình biển thuộc loại dịch chuyển được. 
Người trưởng dàn khoan phải chịu trách nhiệm về an toàn cho người làm việc 
trên dàn khoan cũng như trên các nơi phụ cận thuộc phạm vi điều phối của 
công trình dàn khoan. Trưởng dàn khoan phải thường xuyên kiểm tra tổng 
thể mọi thao tác và mọi người lao động trên dàn khoan phải tuân theo mệnh 
lệnh của trưởng dàn khoan. 
Khi có khách thăm, người trưởng dàn klhoan phải thông báo đầy đủ quy chế 
an toàn, hướng dẫn cho khách biết cách sử lý khi có sự cố, tai nạn. Bảng nội 
quy an toàn chung và riêng cho từng nơi phải được phổ biến cho từng người 
và phải treo, dán ở những nơi dễ thấy. 
Nội quy an toàn phải ghi đầy đủ các điều sau: 
+ Kỷ luật trên boong 
+ Điều lệ phòng chống cháy 
+ Phòng ngừa tai nạn 
 183 
+ Di chuyển, thoát người. 
Những quy định bắt buộc phải ghi rõ để tuân theo khi khẩn cấp đối với các 
trường hợp: 
Quanh khu vực nguy hiểm như đầu phun, sử dụng năng lượng nổ, thử 
nghiệm sản phẩm. . . 
Khi di chuyển, các quy định về đảm bảo sức khoẻ cho người di chuyển. 
Khi có trục trặc kỹ thuật, phải đề phòng những tình huống tai nạn gì có khả 
năng xảy ra. 
Nhóm cán bộ phụ trách an toàn ( an toàn viên ) phải có đầy đủ những người 
thuộc các nghề nghiệp khác nhau như trưởng cơ khí, thợ điện. . . Những 
người này chịu sự điều khiển của trưởng dàn khoan về mặt an toàn, nhưng có 
thể do phân công mà cấp phó dàn khoan đặc trách. 
Trưởng dàn khoan phải chịu trách nhiệm đào tạo nhân viên trong nhóm an 
toàn. Nếu trưởng dàn khoan thấy cần thiết thì được mới chuyên gia đào tạo. 
Chủ nhiệm công trình sẽ quyết định việc cho mời. 
Hồ sơ về an toàn trên dàn khoan phải ghi rõ các mục sau: 
Sự ổn định của dàn khoan 
Hệ kéo dắt các thiết bị di chuyển 
Sự chía ngăn và tình trạng các hầm và khoang chứa nước dằn cũng như các 
phương tiện bơm. 
Sự thông gió 
Phương tiện chống cháy và các vòi nước . Việc lắp đặt những trang bị chống 
cháy. 
Việc sắp xếp chỗ chứa và tính chất của các vùng nguy hiểm cũng như sự cố 
có thể xảy ra cho từng vùng. 
Sơ đồ và các chỉ dẫn sử dụng các thiết bị an toàn. 
Chương trình đào tạo, các bài tập thao diễn về an toàn cho mọi người. 
 184 
Sổ ghi chép theo dõi về công tác boả dưỡng dụng cụ, trang bị an toàn 
Các giá trị giới hạn của thiết bị an toàn khi vận hành, khi thay đổi neo đậu, 
khi di chuyển. 
Kết quả thử nghiệm, kiểm tra trang bị an toàn, kết quả thao diễn. 
6.12 Các hoạt động trên công trình biển: 
Lệnh sản xuất: 
Chỉ có trưởng dàn khoan là người được phép ra lệnh sản xuất theo những 
điều kiện cụ thể của gió, các điều kiện khác của biển, điều kiện tầm nhìn; 
+ Cho phép tiến hành hoặc đình chỉ công việc làm trên boong, đặc biệt đối 
với những việc có khả năng rủi ro nhiều như đặt ống dẫn, hạ ống, thử 
nghiệm, phụt, hạ ống dẫn, các việc liên quan đến miệng giếng. 
+ Cho phép neo tàu dịch vụ 
+ Cho phép thực hiện các thao tác chuyển dịch vị trí 
+ Quyết định và đảm bảo trong các trường hợp gay cấn, trường hợp di 
chuyển người. 
Trưởng dàn khoan phải được sự hỗ trợ tích cực của tàu dịch vụ hay tàu cứu 
hộ, của máy bay trực thăng cũng như mọi phương tiện mà trưởng dàn khoan 
yêu cầu qua vô tuyến điện. 
Trưởng dàn khoan phải được thông báo đầy đủ về các thông số khí hậu, khí 
tượng do các trạm đo đạc thông qua vô tuyến điện như: 
Tốc độ gió, hướng gió 
Thiết bị đo khí áp và dữ liệu về khí áp 
Nhiệt độ không khí và nước biển 
Thiết bị đo chiêù cao, chu kỳ của sóng, tốc độ và hướng dòng chảy dưới 
biển. 
Tin tức về bão và áp thấp 
 185 
Trên công trình biển phải có nhân viên chuyên trách liên lạc vô tuyến cùng 
với trang bị vô tuyến đầy đủ. 
Nhân viên chuyên trách vô tuyến phải hướng dẫn cho nhiều người khác nắm 
được cách sử dụng liên lạc viễn thông. Khi trên công trình chỉ có ít người thì 
mọi người phải sử dụng thành thạo các phương tiện viễn thông. Trên công 
trình biển cần được trang bị một đồng hồ báo thức vô tuyến. Loại đồng hồ 
này rất cần thiết cho sự an toàn của người và công trình. 
6.13 Biện pháp an toàn khi di chuyển công trình biển di động: 
Công trình biển di động muốn di chuyển phải có lệnh của cấp có thẩm quyền 
quyết định. Cần kiểm tra cẩn thận tải trọng trên công trình. Mọi thiết bị 
không cố định phải neo buộc kỹ càng. Những bồn chứa phải hoặc để rỗng 
hoàn toàn hoặc chứa đầy ắp và phải bảo đảm rằng bồn được đậy hết sức kín. 
Người làm các thao tác phục vụ việc di chuyển phải đáp ứng điều kiện làm 
việc trên biển ngay cả khi lộng gió và sẵn sàng có sự trợ giúp để hoàn thành 
mọi thao tác mà không nguy hiểm. 
Cần lưu ý để khi xảy ra tình huống mà khí hay dầu nếu có bị phụt thì cũng 
không hất vào đến công trình. Việc cặp mạn tàu vào công trình dù trong tình 
huống dòng nước biển ra sao cũng không được ảnh hưởng đến sự ổn định của 
công trình cũng như làm mất cân bằng của neo. Gió chủ đạo không làm nguy 
hiểm cho máy bay trực thăng. 
Khi di chuyển công trình số người cần thiết trên công trình phải giảm đến 
mức tối thiểu. Khi lai dắt không được gây trở ngại cho hoạt động hàng hải và 
phải tuân theo quy định về tín hiệu. Trong xuốt quá trình thao tác di chuyển 
phải bố trí một tàu đủ chứa toàn bộ số người ở công trình lên tạm trú. Mọi 
người thao tác trên công trình phải mặc áo cứu hộ. 
 186 
Dây neo tàu phải có tiêu báo để nhận biết, tránh hiện tượng tàu, xuồng qua 
lại bị vướng làm đứt. 
Trường hợp gió mạnh hoặc tình trạng biển không cho phép cặp mạn tàu, việc 
di chuyển phải dùng giỏ hay lưới hạ hàng. Người ngồi trong giỏ phải mặc áo 
cứu hộ. Người dùng giỏ để di chuyển ngồi ngoài lưới, tay nắm chắc lưới. 
Trong lưới chỉ có hàng xách tay. 
6.13 Các hoạt động liên quan đền hoả hoạn trên công trình biển: 
Mọi người trên công trình biển phải hiểu rất rõ biện pháp chống cháy . Trên 
công trình biển có một đội chuyên trách chống cháy. Mỗi đội viên đội chống 
cháy phải biết làm các thao tác của cá nhân khác trong đội. Đội chữa cháy 
phải biết phân loại đám cháy, hiểu rõ về các phương tiện dập lửa và thao tác 
thành thạo việc dập lửa. Đội chữa cháy phải được huấn luyện thường xuyên 
về các phương tiện dập cháy, dò tìm đám cháy , cách thức báo động cháy, 
kiểm tra thông gió và tát cạn nước, sử dụng máy thở riêng biệt. 
Cấm dùng lửa, hàn xì, cắt bằng hơi, bằng tia lửa điện khi không có lệnh của 
trưởng dàn khoan và sau khi trưởng dàn khoan đã kiểm tra điều kiện an toàn 
để cho phép tiến hành công việc. Lệnh cho làm việc dùng lửa phải là lệnh 
viết. Bếp phải có biện pháp chống cháy đặc biệt. Không được hút thuốc trên 
dàn khoan. 
Chương VIII . Công trình hạt nhân và phóng xạ 
1. Sự cố đặc thù của công trình hạt nhân và phóng xạ 
2. Biện pháp an toàn ngăn phóng xạ với công trình 
3. Biện pháp an toàn cho người, sinh vật trong môi trường có khả 
năng bị phóng xạ 
 187 
4. Chế độ chăm sóc sức khoẻ định kỳ với người lao động trong môi 
trường có khả năng chứa phóng xạ 
Chương IX . Phá dỡ công trình 
1. Thiết kế biện pháp phá dỡ và thủ tục duyệt biện pháp thi công phá 
dỡ 
2. Trình tự phá dỡ hợp lý 
3. Khu vực phá dỡ, chỉ giới an toàn 
4. Huấn luyện trước khi thi công phá dỡ 
5. Người chỉ huy, điều hành phá dỡ 
Chương X . Phòng chống cháy trên công trường 
1. Khái niệm về cháy và nổ 
Yếu tố và điều kiện hình thành sự cháy và đám cháy 
Phân loại đám cháy 
Yêu cầu về phòng cháy trên công trường 
2. Biện pháp phòng và chống cháy trên công trường 
Nguyên nhân cháy, nổ 
Phòng ngừa cháy, nổ 
Trang thiết bị chống cháy 
Sử dụng trang thiết bị chống cháy 
3. Thoát nạn khi có cháy 
Tổ chức huấn luyện phòng chống cháy 
Dòng người chuyển động tự nhiên khi cháy 
 188 
Lối , đường thoát nạn khi cháy 
Tổ chức thoát nạn khi cháy 
Tín hiệu lối thoát hiểm và nới để sơ đồ thoát hiểm 
4. Sơ cứu và cấp cứu người bị bỏng 
Sơ cứu khi bỏng và khi bỏng không do cháy 
Cấp cứu trong các tình huống trên 
Chương XI : An toàn sử dụng vật liệu nổ trong công trường xây dựng, 
công tác phá dỡ và khai thác vật liệu đất, đá trong xây dựng 
1. Thuốc nổ 
2. Tác động của nổ : bốn vòng cầu tác động của thuốc nổ 
3. Lượng thuốc nổ 
4. Cách gây nổ an toàn 
5. Gói và đặt mìn 
6. Bán kính nguy hiểm 
7. An toàn trong phá nổ : 
An toàn với vận chuyển , bảo quản thuốc nổ 
An toàn khi nhồi thuốc và đặt dây dẫn nổ 
Tín hiệu và bảo vệ 
Bảo vệ kiến trúc vật và người trong bán kính nguy hiểm 
Phần Năm : vệ sinh và môI trường lao động 
Chương I . Khái niệm về vệ sinh và bệnh nghề nghiệp 
1. Những bệnh nghề nghiệp liên quan đến ngành xây dựng 
2. Tác hại của bệnh nghề nghiệp đến năng suất lao động, đến sức 
khoẻ của công nhân 
 189 
3. Đảm bảo vệ sinh, ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp 
4. Sơ cứu và cấp cứu với các tác hại của bệnh nghề nghiệp 
Chương II . Các bệnh nghề nghiệp trong ngành xây 
dựng 
1. Phân loại các bệnh nghề nghiệp trong xây dựng 
2. Tác hại của bệnh nghề nghiệp 
3. Biện pháp phòng ngừa bệnh nghề nghiệp trong xây dựng 
Chương III . Vi khí hậu và biện pháp đảm bảo các điều kiện vi khí hậu 
trong xây dựng 
1. Tác động của vi khí hậu đến người lao động 
2. Biện pháp đảm bảo vi khí hậu cho môi trường lao động 
3. Bảo vệ môi trường vi khí hậu tự nhiên 
4. Tạo môi trường vi khí hậu nhân tạo 
Chương IV . Phòng chống bụi trong xây dựng 
1. Các dạng bụi và tác hại của từng dạng bụi 
2. Phòng chống bụi 
Hạn chế nguồn bụi 
Cách giảm bụi 
Trang bị cho người lao động 
 3. Sơ cứu và cấp cứu khi nhiễm bụi gây tai nạn 
 190 
Chương V . Chống ồn và chống rung trong xây dựng 
1. Nguồn ồn và rung 
2. Tác hại của ồn và rung 
3. Biện pháp giảm ồn và giảm rung trong xây dựng 
4. Mức độ cho phép với ồn và rung 
Chương VI . Đảm bảo ánh sáng cho không gian sản xuất 
xây dựng 
1. Tầm quan trọng của độ sáng cho lao động sản xuất xây dựng 
2. Nguồn sáng 
3. Yêu cầu độ sáng với từng loại hoạt động sản xuất 
4. Kiểm tra độ sáng nơi sản xuất 
5. Hạn chế độ sáng quá mức như ánh nắng trực tiếp và ánh sáng tia lửa 
hàn 
Phần Sáu : một số chế độ chính sách bảo hộ lao động 
hiện hành 
Chương I . Chế độ huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối 
với người sử dụng lao động và người lao động 
1. Công tác huấn luyện 
2. Thực tập sơ cứu và cấp cứu với một số tình huống bắt buộc 
3. Cán bộ chuyên trách và quy trình kiểm tra an toàn lao động, vệ 
sinh lao động 
4. Tổ vệ sinh công nghiệp 
 191 
Chương II. Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người 
lao động 
1. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động 
2. Quyền và nghĩa vụ của người lao động 
3. Trách nhiệm về an toàn lao động 
4. Chế độ báo cáo định kỳ và khi có tai nạn 
Chương III . Một số chế độ bảo hộ lao động đối với người 
lao động 
1. Giờ làm việc và nghỉ ngơi 
2. Chế độ với lao động nữ và người chưa thành niên 
3. Chế độ phụ cấp độc hại , nguy hiểm và bồi dưỡng hiện vật cho 
người lao động trong điều kiện có yếu tố độc hại 
4. Chế độ trang bị cá nhân 
5. Chế độ trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nghiệp, bồi thường tai nạn 
6. Chế độ ăn giữa ca 
7. Chăm sóc sức khoẻ 
8. Khen thưởng và phạt khi vi phạm về bảo hộ lao động 
 
  
 192 
Lê Kiều 
An toàn Lao động 
 193 
trong ngành xây dựng 
Hà nội, 2004 

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_noi_dung_sach_giao_trinh_an_toan_va_bao_ho_lao_dong.pdf
Ebook liên quan