Đề cương ôn tập thi lý luận chính trị cuối khóa Tư tưởng Hồ Chí Minh

Tóm tắt Đề cương ôn tập thi lý luận chính trị cuối khóa Tư tưởng Hồ Chí Minh: ...c, thương dân, thiết tha bảo vệ những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, ham học hỏi những tư tưởng tiến bộ của nhân loại. 4.2. Thời kỳ tìm tòi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911-1920) Ngày 5 tháng 6 năm 1911, Hồ Chí Minh rời bến cảng Nhà Rồng sang Pháp trên con tàu L’Amiral la...c và chủ nghĩa xã hội vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với các mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. - Độc lập cho dân tộc mình v...ây là phẩm chất quan trọng nhất gắn liền với sinh hoạt hàng ngày của mỗi cán bộ, Đảng viên. - Theo HCM : + Cần: tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. + Kiệm: ...

doc27 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề cương ôn tập thi lý luận chính trị cuối khóa Tư tưởng Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tham gia vào phong trào cách mạng của Đảng.
- Hồ Chí Minh khảng định: Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
2.3. Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
 - Cách mạng giải phóng dân tộc là “việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”, phải đoàn kết toàn dân “dân tộc cách mệnh chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền”. 
- Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc là đánh đổ Đế quốc Pháp và đại địa chủ phong kiến giành độc lập dân tộc. 
 - Lực lượng chủ yếu của cách mạng là công nhân, nông dân, lao động trí óc.
- Cần vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân để huy động sức mạnh toàn dân tham gia vào phong trào yêu nước. Chủ trương tập hợp lực lượng của Hồ Chí Minh phản ánh tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người. 
- Xuất phát từ tương quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, Hồ Chí Minh phát động chiến tranh nhân dân, quân sự là chính, kết hợp đấu tranh ngoại giao, đấu tranh văn hoá, tư tưởng...
2.4. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Trong phong trào Cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm cho rằng cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Ý kiến này đã giảm tính chủ động, sáng tạo của cách mạng thuộc địa.
- Hồ Chí Minh cho rằng, cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản chính quốc là 2 cuộc cách mạng độc lập, có mối liên hệ mật thiết với nhau và tác động qua lại trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. 
- Ngay từ năm 1924, Người đã khẳng định cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.
- Cách mạng thuộc địa sau khi giành thắng lợi có thể quay lại để giúp đỡ cách mạng vô sản ở chính quốc.
- C¬ së h×nh thµnh luËn ®iểm trªn cña Hå ChÝ Minh: Dựa vào quan điểm của Mác, “sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân”.
- Đây là luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn; là cống hiến quan trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin. Cách mạng tháng 8.1945 ở Việt Nam đã chứng minh luận điểm của Hồ Chí Minh là đúng đắn.
2.5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường cách mạng bạo lực.
 - Quan điểm của Lênin về bạo lực cách mạng
- Quan điểm của Hồ Chí Minh:
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam phải sử dụng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành chính quyền và bảo vệ chính quyền. 
+ Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị, vũ trang. Tư tưởng bạo lực cách mạng thống nhất biện chứng với tư tưởng nhân đạo hoà bình.
+ Nhấn mạnh khởi nghĩa vũ trang, Hồ Chí Minh chỉ đạo: phải xây dựng căn cứ địa cách mạng, đào tạo, huấn luyện cán bộ, xây dựng tổ chức chính trị của quần chúng, lập đội du kích vũ trang, đón thời cơ...
 - Phương châm chiến lược đánh lâu dài trong cách mạng giải phóng dân tộc 
+ Trường kỳ: “Ta lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch nhất định thua, ta nhất định thắng”, ”Thắng lợi với trường kỳ phải đi đôi với nhau”. 
+ Tự lực cánh sinh: là phương châm của bạo lực cách mạng “kháng chiến trường kỳ gian khổ đồng thời lại phải tự lực cánh sinh”. 
+ Dựa vào sức mình là chính: “Trông vào sức mình cố nhiên sự giúp đỡ của các nước bạn là quan trọng, nhưng không được ỷ lại, không được ngồi mong chờ người khác”. 
3. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI HIỆN NAY
3.1. Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ ®Êt n­íc
- Trong quá trình đổi mới, càng phải xác định rõ nguồn lực và phát huy tối đa các nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất là nguồn lực con người (cả về thể chất và tinh thần). 
- Cần khơi dậy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, biến nó thành nguồn động lực mạnh mẽ xây dựng và phát triển đất nước.
3.2. Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp
 - Hồ Chí Minh luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc.
 - Cần quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về sự kết hợp giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong toàn Đảng, toàn dân.
NỘI DUNG 3:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC, VĂN HOÁ
1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
1.1. Quan điểm về vai trò của đạo đức cách mạng.
Hồ Chí Minh có ý thức rất sâu sắc về vị trí, vai trò và sức mạnh của Đạo đức. Người cho rằng:
- Đạo đức là cái gốc, là nền tảng của người cách mạng: cũng giống như gốc của cây, ngọn nguồn của sông, của suối, cây không có gốc thì cây héo, sông không có nguồn thì sông cạn người cách mạng phải có đạo đức cách mạng. Nếu không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”
 - Đạo đức là vũ khí của người cách mạng, giúp người cách mạng “Thắng không kiêu, bại không nản”.
 - Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của người cách mạng.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh vị trí, vai trò của đạo đức, nhưng người cũng không xem nhẹ tài năng. Bởi vì phải có tài, có tri thức thì mới hoàn thành được nhiệm vụ.
1.2. Những phẩm chất đạo đức cơ bản người Việt Nam trong thời đại mới.
1.2.1. Trung với nước, hiếu với dân.
 - Trong mối quan hệ đạo đức, thì mối quan hệ giữa mỗi người với đất nước, với nhân dân, với dân tộc mình là mối quan hệ lớn nhất. Trung và hiếu là phẩm chất quan trọng hàng đầu.
 - Theo Hồ Chí Minh, trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Nước là nước của dân và dân là chủ nhân của đất nước. Vì vậy, “trung với nước, hiếu với dân” là thể hiện trách nhiệm với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, với con đường đi lên và phát triển của đất nước.
 - Nội dung chủ yếu của trung với nước:
 + Trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của Đảng, của tổ quốc, của cách mạng lên trên hết.
 + Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng.
 + Thực hiện tốt mọi chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước.
 - Nội dung chủ yếu của hiếu với dân: 
 + Khẳng định vai trò, sức mạnh thật sự của nhân dân
 + Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
 + Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Tóm lại: Trung với nước, hiếu với dân vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định hướng chính trị- đạo đức cho mỗi người dân Việt Nam.
1.2.2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
 - Đây là phẩm chất đạo đức được Người nhắc đến nhiều nhất, thường xuyên nhất. Đây là phẩm chất quan trọng nhất gắn liền với sinh hoạt hàng ngày của mỗi cán bộ, Đảng viên.
 - Theo HCM :
 + Cần: tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. 
 + Kiệm: tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của nhân dân, của nước, của bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to; “không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.
 + Liêm: tức là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân”; “không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân”. Phải “trong sạch, không tham lam”. “Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá. 
 + Chính: “nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn”.
Đối với mình – không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình.
 Đối với người – không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới; luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết thật thà; không dối trá, lừa lọc.
Đối với việc - để công việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Đã phụ trách việc gì thì quyết làm cho kỳ được, cho đến nơi đến chốn, không sợ khó khăn, nguy hiểm.
 + Chí công vô tư: Hồ Chí Minh nói: “Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với công việc”, “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”. Chí công vô tư, về thực chất là nối tiếp Cần, Kiêm, Liêm, Chính. Người giải thích: “Trước hết là cán bộ các cơ quan, các đoàn thể, cấp cao thì quyền to, cấp thấp, thì quyền nhỏ. Dù to hay nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm là có dịp đục khoét, có dịp ăn của đút, có dịp “dĩ công vi tư”.
1.2.3. Yêu thương con người.
Hồ Chí Minh đã xác định tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất cao đẹp nhất. Tình yêu thương đó là tình cảm rộng lớn:
- Trước hết, dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức bóc lột. Tình yêu thương được thể hiện trong Người bằng ham muốn tột bậc là: “làm cho nước nhà được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. 
- Tình yêu thương con người còn được thể hiện trong mối quan hệ bạn bè, đồng chí, với mọi người bình thường trong quan hệ hàng ngày. Nó đòi hỏi mọi người phải luôn chặt chẽ, nghiêm khắc với bản thân mình, độ lượng với người khác. Nó đòi hỏi thái độ tôn trọng con người, nâng con người lên chứ không phải hạ thấp, vùi dập con người. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với những người ở cương vị lãnh đạo ở bất cứ cấp độ nào.
1.2.4. Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung.
- Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em”, là tinh thần đoàn kết các dân tộc bị áp bức với nhân dân lao động ở các nước. Đó là tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới. Sự đoàn kết là nhằm vào 4 mục tiêu lớn của thời đại: hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 
- Tư tưởng Hồ Chí Minh đã góp phần to lớn, có hiệu quả xây đắp tình đoàn kết quốc tế, tạo ra một kiểu quan hệ quốc tế mới: Đối thoại thay cho đối đầu, kiến tạo một nền văn hoá vì hoà bình trên thế giới.
1.3. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.
1.3.1. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
- Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: “Các dân tộc Phương Đông đều giàu tình cảm, đối với họ một tấm gương sống còn giá trị nhiều hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”. 
- Nêu gương đạo đức, nói đi đôi với làm vừa là đạo đức của người cách mạng, vừa là nét đẹp của văn hoá Phương Đông. 
- Trong rèn luyện đạo đức phải chú trọng “đạo làm gương”. Hồ Chí Minh dạy: “Muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước”, “hô hào dân tiết kiệm, mình phải tiết kiệm trước đã”. Nói tóm lại “Đảng viên đi trước, làng nước theo sau”.
1.3.2. Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
- Xây dựng đạo đức mới lại càng phải quan tâm đến việc chống lại mọi biểu hiện chống phá đạo đức cách mạng. Xây là giáo dục đạo đức cách mạng cho con người Việt Nam trong thời đại mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 
- Xây đi đôi với chống lại cái sai, cái xấu, cái vô đạo đức, thói đạo đức giả trên cơ sở tự giáo dục, đồng thời phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi. Bởi vì, CNXH là công trình tập thể của nhân dân tự xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
1.3.3. Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
- Theo Hồ Chí Minh: “đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. Vì vậy, muốn có được các phẩm chất đạo đức, đòi hỏi phải gian nan rèn luyện, “kiên trì nhẫn nại”
- Tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng. Có rèn luyện công phu như vậy, con người mới có được phẩm chất đạo đức tốt đẹp và những phẩm chất ấy ngày càng được bồi đắp, nâng cao.
2. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA.
2.1. Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về văn hoá.
2.1.1. Định nghĩa, vai trò, vị trí của văn hóa.
- Hồ Chí Minh định nghĩa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
- Người dự định xây dựng nền văn hoá dân tộc với năm điểm lớn:
“1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội .
4. Xây dựng chính trị: dân quyền.
5. Xây dựng kinh tế.”
 - Hồ Chí Minh xác định: văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc về kiến trúc thượng tầng của xã hội. Văn hóa có mối quan hệ mật thiết với kinh tế, chính trị, xã hội, tạo thành 4 vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội.
2.1.2. Chức năng của văn hoá:
Một là, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho con người. Người thường xuyên quan tâm đến việc giáo dục lý tưởng cho cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Đó là chức năng cao quý của văn hoá.
Hai là, nâng cao dân trí: “mọi người phải hiểu biết quyền lợi của mình phải có kiến thức để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết là phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”.
Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng con người tới chân – thiện – mỹ để không ngừng hoàn thiện bản thân mình.
2.1.3. Tính chất của văn hoá:
 - Tính dân tộc: là cái “cốt”, cái tinh tuý bên trong rất đặc trưng của nền văn hoá dân tộc. Nó là cơ sở phân biệt, không nhầm lẫn với văn hoá của các dân tộc khác. 
 - Tính khoa học: của nền văn hoá phải thuận với trào lưu tiến hoá của tư tưởng hiện đại: hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội . 
 - Tính đại chúng: của nền văn hoá là phục vụ nhân dân, hợp với nguyện vọng của nhân dân, đậm đà tính nhân văn. Đó là nền văn hoá do đại chúng nhân dân xây dựng.
 - Trong thời kỳ cách mạng xã hội chủ nghĩa: thời kỳ đầu Hồ Chí Minh nói tính chất nền văn hoá mới phải “XHCN về nội dung và dân tộc về hình thức”. Từ Đại hội III (9-1960), Người có bước phát triển trong tư duy lý luận khi khẳng định nền văn hoá mới là nền văn hoá có nội dung XHCN và tính chất dân tộc.
2.2. Tư tưởng HCM về một số lĩnh vực chính của văn hoá.
2.2.1. Văn hoá giáo dục:
 Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hoá giáo dục tập trung ở những điểm sau:
- Mục tiêu của văn hoá giáo dục: là thực hiện cả ba chức năng của văn hoá bằng giáo dục, có nghĩa là bằng dạy và học. Dạy và học để mở mang dân trí, nâng cao kiến thức, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp, những phẩm chất đạo đức; Phải đào tạo những con người mới vừa có đức vừa có tài “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ...”.
- Phải tiến hành cải cách giáo dục: để xây dựng một hệ thống trường lớp với chương trình và nội dung dạy và học thật khoa học phù hợp với những bước phát triển của ta.
- Phải không ngừng nâng cao dân trí.
Như vậy, những quan điểm của Người về văn hoá giáo dục là một hệ thống quan điểm rất phong phú và hoàn chỉnh.
2.2.2. Văn hoá văn nghệ
 - Văn nghệ là biểu hiện tập trung nhất của nền văn hoá, là đỉnh cao của đời sống tinh thần, là hình ảnh của tâm hồn dân tộc. 
 - Hồ Chí Minh cho rằng: “Văn nghệ là mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con người mới”. Để làm tròn nhiệm vụ, “chiến sĩ nghệ thuật cần có lập trường vững, tư tưởng đúng đặt lợi ích của kháng chiến, của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết, trước hết”.
 - Văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân.
 - Phải có những tác phẩm xứng đáng với dân tộc và thời đại
2.2.3. Văn hoá đời sống
Quan điểm xây dựng đời sống mới là quan điểm rất độc đáo của Hồ Chí Minh về văn hoá. Khái niệm Đời sống mới được Hồ Chí Minh nêu ra bao gồm: đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới. Các nội dung đó có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đạo đức đóng vai trò chủ yếu.
 - Đạo đức mới: thực hành đời sống mới trước hết là thực hành đạo đức cách mạng. Người viết: “ thực hành đời sống mới là Cần, Kiệm, Liêm, Chính”.
 - Lối sống mới: Là xây dựng lối sống có lý tưởng, có đạo đức, đó là lối sống văn minh, tiên tiến, kết hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp của dân tộc và văn hoá của nhân loại.
 - Nếp sống mới: là xây dựng nếp sống mới văn minh; xây dựng những thói quen và phong tục, tập quán tốt đẹp, kế thừa và phát triển được những thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc, “phải cấm hẳn say sưa, cờ bạc, hút xách, bợm bãi, trộm cắp. Phải tìm cách làm cho không có đánh chửi nhau, kiện cáo nhau, làm cho làng mình thành một làng phong thuần tục mỹ”. 
3. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC, VĂN HÓA VÀO VIỆC XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM MỚI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Học tập và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, lối sống.
Theo HCM, cái khó khăn của cuộc chiến đấu mới không phải chỉ ở tầm vóc quy mô của sự nghiệp xây dựng, mà còn ở chỗ mỗi người phải khắc phục những yếu kém của mình, chiến thắng “giặc ở trong lòng mình”, “giặc nội xâm” ở trong các tổ chức của mình. Nâng cao phẩm chất đạo đức trong tình hình mới, đòi hỏi mỗi chúng ta phải:
 - Bồi dưỡng thế giới quan, phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
 - Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên trong lao động, học tập, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
 - Biết giữ gìn đạo đức, nhân phẩm, lương tâm và danh dự. Nếp sống giản dị, ít lòng ham muốn về vật chất.
3.2. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá.
 - Xây dựng thói quen tự học
 - Tự vươn lên chiếm lĩnh những thành tựu hiện đại của thế giới về văn hoá, khoa học và công nghệ.
 - Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình giao lưu, hội nhập với thế giới.
PHẦN THỨ HAI: VÂN ĐỀ ÔN TẬP
(Không phải là câu hỏi ôn-thi)
1. Nêu và phân tích các điều kiện lịch sử - xã hội tác động tới việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Nêu và phân tích các nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Hãy phân tích và chứng minh.
4. Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên trường Đại học Bách Khoa Hà nội.
5. Vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là gì ? Phân tích nội dung vấn đề dân tộc theo quan điểm Hồ Chí Minh.
6. Nêu các luận điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Phân tích các luận điểm “Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc” (luận điểm 3) và “Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc” (luận điểm 4).
7. Vận dụng (liên hệ) tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
8. Nêu các phẩm chất đạo đức của con người Việt Nam trong giai đoạn mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Phân tích các phẩm chất đạo đức: “Trung với nước, hiếu với dân” và “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”.
9. Nêu các chức năng của văn hóa, các lĩnh vực chính của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung văn hóa giáo dục và văn hóa đời sống. 
10. Vận dụng (liên hệ) tư tưởng đạo đức, văn hóa Hồ Chí Minh trong việc xây dựng đạo đức mới, lối sống mới trong sinh viên của trường Đại học Bách khoa Hà Nội. 
PHẦN THỨ BA: TÀI LIỆU HỌC TẬP VÀ THAM KHẢO
Tài liệu học tập:
 1. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005, 2006.
 2. Bài giảng tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội, 2007.
Tài liệu tham khảo:
 1. Võ Nguyên Giáp, Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000.
 2. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 1-12, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996. 

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_thi_ly_luan_chinh_tri_cuoi_khoa_tu_tuong_ho.doc