Đề tài Chẩn đoán virus lở mồm long móng bằng kỹ thuật Elisa

Tóm tắt Đề tài Chẩn đoán virus lở mồm long móng bằng kỹ thuật Elisa: ...i điều kiện (không vấy nhiễm cơ sở chế biến, loại bỏ xương, khử mỡ). ¾ Virus kém chịu nhiệt. Đun 60-700C virus chết sau 5-10 phút, đun sôi 1000C virus chết ngay. Trong mặt đất ẩm virus có thể duy trì độc lực đến 42 ngày về mùa hè, 146-163 ngày về mùa đông. Trong tủy xương, nước bọt, phủ tạ...ết. • Bệnh lỡ mồm long móng ghép với các bệnh ký sinh trùng hay vi khuẩn khác có sẵn trong máu (tiêm mao trùng, lê dạng trùng...) có thể làm con vật mau chóng chết. 1.3 Thể ác tính Trên bê nghé ngoài triệu chứng sốt cao, thú bị tiêu chảy và chết đột ngột trước khi xuất hiện các mụn nước...003), cũng đã đề cập đến việc phân lập virus để phát hiện động vật mang trùng dai dẳng. Quá trình nghiên cứu trâu bò nhiễm bệnh kéo dài bằng cách thu thập những mẫu probing (chỉ ở niêm mạc) từ họng đã được phát triển ở Hà Lan năm 1959 (Bekkum, 1959) và được áp dụng như một phương pháp thường...

pdf22 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề tài Chẩn đoán virus lở mồm long móng bằng kỹ thuật Elisa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có độ mẫn cảm ngang nhau nhưng mức độ phát bệnh lâm 
sàng khác nhau. Trâu bò mắc bệnh nhiều nhất, bệnh thường biểu hiện rõ 
nhất và nặng hơn, sau đó đến heo và sau cùng là dê và cừu. Chó mèo rất ít 
khi nhiễm bệnh, ngựa, gia cầm, chim không mắc bệnh nhưng người ta có thể 
gây bệnh cho vịt, voi, lạc đà, nhiều loại sơn dương cũng mắc bệnh. 
 2. Đường xâm nhập của virus 
 Virus LMLM có thể xâm nhập vào cơ thể động vật cảm nhiễm bằng 
nhiều đường. Hai đường xâm nhập chính trong tự nhiên của virus là đường 
tiêu hóa và đường hô hấp. Sau khi phát triển ở khu vực cuống họng, virus 
lan sang các vùng kế cận, vào hệ thống tuần hoàn và hệ lâm ba dẫn tới các tế 
bào, cơ quan khắp cơ thể. 
Ngoài ra virus còn có thể xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương hay sây 
sát ở da, nhất là ở vú. 
 3. Đường truyền lây 
 Virus có thể lây truyền trực tiếp do tiếp xúc giữa gia súc bệnh và gia súc 
khỏe qua nước bọt, dịch mụn nước, nước tiểu, phân, sữa. Đây là con đường 
phổ biến nhất. 
Ngoài ra virus cũng có thể lây truyền gián tiếp qua nhiều con đường: 
9 Qua trung gian sinh vật. Những thú không cảm nhiễm như gà, vịt hoặc 
chim hoang dã 
9 Qua trung gian vô sinh như thức ăn, nước uống, rơm cỏ độn chuồng, 
dụng cụ, phương tiện vận chuyển 
 Virus còn có thể lây lan qua việc vứt rác, rửa thịt khi mổ theo các dòng 
nước chảy hay theo sự di chuyển của gia súc và các sản phẩm chăn nuôi. 
Virus có thể xâm nhập từ hệ tuần hoàn của thú mẹ vào phôi thai, do hít phải 
bụi chứa virus ở những nơi ô nhiễm. 
4. Chất chứa và thải virus 
 Virus chứa nhiều nhất trong mụn nước sơ phát nhưng sẽ không còn độc 
lực vào ngày thứ 4 sau khi vỡ ra. Virus được thải ra ngoài qua nước miếng 
lẫn nước mụn và mảnh ngoại bì của mụn bị vỡ ra trên niêm mạc lưỡi và 
miệng. Mụn nước ở chân, đầu vú và các nơi khác như sữa, nước tiểu thì 
chứa ít virus hơn. 
VII. Cách sinh bệnh 
 Trong tự nhiên thời kì nung bệnh từ 2-7 ngày, có khi chỉ trong 24 giờ 
hoặc kéo dài đến 11 ngày. Theo OIE thời gian nung bệnh tối đa là 21 ngày, 
đặc biệt đối với typ A thì chỉ có thể tìm được virus sau khi thú mắc bệnh 
được 3 tuần. Nếu gia súc đã được tiêm phòng hay có miễn dịch rồi thì thời 
gian nung bệnh dài hơn, có thể chỉ phát hiện được sau 20 ngày. Trong đàn 
giai đoạn ủ bệnh của các trường hợp điển hình có thể kéo dài (2-10 ngày), 
tuy nhiên một khi bệnh đã lập lại vài lần thì thời gian ủ bệnh sẽ ngắn hơn. 
Đặc biệt trong các trường hợp nhốt chật thời gian ủ bệnh sẽ ngắn hơn. Ngoài 
ra thời gian nung bệnh còn khác nhau phụ thuộc chính vào chủng virus, số 
lượng virus và con đường xâm nhập. Với những đường tự nhiên, số lượng 
virus nhiều thì thời gian ủ bệnh có thể ngắn (2-3 ngày) nhưng lên tới 10-16 
ngày khi ít virus. 
Virus xâm nhập cơ thể qua đường tiêu hóa, hô hấp hoặc qua các tổn thương 
ở da. Trước tiên virus nhân lên trong lớp thượng bì của ống tiêu hóa hoặc 
của da, gây thủy thủng một số tế bào này và hình thành mụn nước sơ phát. 
Sau đó virus phân tán vào máu gây nhiễm virus máu, thú sốt cao, lúc này 
virus đã có khả năng lây nhiễm qua thú khác bằng các hạt khí dung. Virus 
theo máu đến các cơ quan phủ tạng gây bệnh toàn thân. Đến cuối giai đoạn 
sốt, virus nhân lên ở tế bào đang phân chia mạnh và gây nên các mụn nước 
thứ phát ở miệng, chân, núm vúDịch mụn nước ở giai đoạn này có thể gây 
nhiễm mạnh mẽ nhất. 
Sau khi mụn vỡ, những vết tích ở thượng bì được lấp bằng nhanh chóng. 
Nếu mụn nước bị sây sát, nhiễm khuẩn sinh mủ gây hoại tử, bại huyết làm 
con vật có thể chết hoặc suy yếu. Ở thú mang thai, virus có thể theo tuần 
hoàn của thú mẹ qua nhau thai làm sẩy thai. Con vật non có thể chết do sự 
thoái hóa cơ tim trước khi hình thành mụn nước thứ phát. 
VIII. Triệu chứng và bệnh tích 
 1. Triệu chứng: 
 Thời gian nung bệnh từ 2 - 7 ngày, trung bình là 3 - 4 ngày, gồm 3 thể 
bệnh 
 1.1. Thể thông thường: 
• Bệnh hay gặp ở vùng nhiệt đới, thú ủ rũ, lông dựng, da mũi khô, thú 
sốt cao 40 – 410C kéo dài 3 ngày. 
• Xuất hiện các mụn nước ở da, vành móng kẻ chân, lưỡi, vú làm thú 
kém ăn, nhai khó khăn. 
• Ở miệng: Lưỡi có mụn to ở đầu lưỡi, gốc lưỡi ở hai bên lưỡi, xoang 
trong miệng trong má, lỗ chân răng, môi có mụn lấm tấm bằng hạt ké, 
hạt bắp. Sau đó mụn vỡ và tạo thành các vết loét đáy nhỏ và phủ màu 
xám. Nước dãi chảy nhiều như bọt xà phòng. 
• Ở mũi: Niêm mạc có mụn nước, đặt biệt là vành mũi có mụn loét, 
nước mũi lúc đầu trong sau đục dần. 
• Ở chân, kẽ móng có mụn nước từ trước ra sau, mụn vỡ làm long 
móng. 
• Ngoài da : Xuất hiện các mụn loét ở vùng da mỏng như bụng, bẹn, 
vú, ở đầu núm vú  Thú giảm sản lượng sữa, sau sữa đổi thành màu 
vàng, vắt sữa khó gây viêm vú. 
• Sau khi hàng loạt mụn nước vỡ dần sẽ dẫn đến nhiễm trùng máu, 
nhiễm trùng da, thú sốt cao, suy nhược dần. 
 1.2. Thể biến chứng 
• Những biến chứng xảy ra khi điều kiện vệ sinh, chăm sóc kém làm 
mụn vỡ dẫn đến nhiễm trùng, chân bị long móng, thối móng, thối 
xương làm thú què. Vú thì bị viêm tắt sữa. Các mụn khác vỡ sẽ gây 
nhiễm vi khuẩn kế phát, bại huyết. 
• Bệnh lỡ mồm long móng ghép với các bệnh ký sinh trùng hay vi 
khuẩn khác có sẵn trong máu (tiêm mao trùng, lê dạng trùng...) có thể 
làm con vật mau chóng chết. 
1.3 Thể ác tính 
 Trên bê nghé ngoài triệu chứng sốt cao, thú bị tiêu chảy và chết đột 
ngột trước khi xuất hiện các mụn nước ở thượng bì do viêm ruột cấp tính, 
viêm phổi cấp hoặc viêm cơ tim cấp tính. 
 2. Bệnh tích 
 Bệnh tích của bệnh LMLM chủ yếu nằm ngoài cơ thể, ở da, niêm mạc. 
Đó chính là những mụn nước trên cơ thể, có thể khỏi một cách nhanh chóng 
trừ khi bị phụ nhiễm. 
Bệnh tích bên trong chủ yếu là hoại tử các cơ bắp, cơ tim, viêm cơ tim cấp, 
tim mềm nhạt, dễ vỡ, có những đốm xám đỏ hay vàng do thoái hóa cơ nên 
được gọi là bệnh tim hổ, đây là bệnh tích có ý nghĩa quan trọng trong kiểm 
soát giết mổ. Ngoài ra có thể gặp những biểu hiện của bại huyết, viêm màng 
phổi - phổi, viêm dạ dày - ruột cấp tính. 
IX. Phân loại và biến chủng virus 
 Có 7 typ virus LMLM là: O, A, C, SAT 1, SAT 2, SAT 3, Asia 1; chúng 
gây những triệu chứng lâm sàng giống nhau nhưng không gây miễn dịch cho 
nhau được. Những typ này lại phân chia thành nhiều typ phụ khác nhau bởi 
những đặc tính miễn dịch học (cấu trúc kháng nguyên, độc lực). 
Bảng số typ phụ của các typ virus LMLM 
Typ Số typ phụ 
O 11 
A 32 
C 05 
ASIA 1 03 
SAT 1 07 
SAT 2 03 
SAT 3 04 
Tổng số 65 
Không có miễn dịch chéo giữa các typ và chỉ có miễn dịch chéo giữa một số 
typ phụ trong phạm vi một typ. Đối với 3 typ O, A, C, trong một ổ dịch có 
thể có sự kết hợp của các typ này, nhưng thông thường chỉ một typ chiếm ưu 
thế. 
X. Chẩn đoán 
 Để chuẩn đoán bệnh LMLM, đầu tiên căn cứ vào dấu hiệu lâm sàng của 
bệnh. Trâu bò mắc bệnh lúc đầu có triệu chứng sốt cao, mệt mỏi, kém ăn và 
đi đứng khó khăn, thường đứng yên một chỗ, bò sữa thì lượng sữa giảm 
nhiều. Sau đó, con vật thường chép miệng, chảy nhiều nước bọt. Các mụn 
nước lúc đầu chứa đầy thanh dịch màu vàng rơm, về sau trở nên đục, hình 
thành ở niêm mạc môi, thân lưỡi và vòm miệng. Mụn nước cũng thấy ở gốc 
móng hoặc giữa phần da giữa và trên móng, các phần da không có lông như 
đầu vú, bầu vú, âm hộLợn cũng có triệu chứng tương tự như trâu bò. Mụn 
nước ở đầu mõm và kẻ móng thường to và mau vỡ ra. Khi móng bị tổn 
thương, con vật bị đau không thể đi lại được, thường quỳ một chỗ và di 
chuyển bằng đầu gối. Tuy nhiên, điều này có thể bị phủ nhận do những bệnh 
có triệu chứng tương tự (Trần Đình Từ, 1998; Kitching, R.P. và ctv, 2002). 
Ở trâu bò, bệnh viêm miệng mụn nước (vesicular atomati) rất giống bệnh lở 
mồm long móng, ở lợn, ngoài hai bệnh trên, còn có hai bệnh nữa là bệnh 
mụn nước ở lợn (swine vesicular disease, SVD) và bệnh bọng nước ban đỏ 
(vesicular exanthema of swine, VES) tuy khác căn nguyên nhưng lại có triệu 
chứng lâm sàng giống nhau. 
Để chuẩn đoán phân biệt 4 bệnh này, bước đầu có thể sử dụng phương pháp 
đơn giản dựa vào loài cảm thụ. Địa dư bệnh lý (Trần Thanh Phong, 1996; 
Trần Đình Từ, 1998). 
Sự phát hiện sớm gia súc nhiễm bệnh và đúng bệnh, nếu có thể ngay trước 
khi xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng là các yếu tố chủ yếu cho sự khống chế 
bệnh hiệu quả, ngăn chặn bệnh lây lan. Điều đó đòi hỏi phải có phương pháp 
chẩn đoán nhanh, nhạy đặc hiệu, chính xác, có thể cho kết quả trong vòng 24 
giờ. Hơn nữa, sự xác định kịp thời týp đặc hiệu của virus thực địa và đặc 
tính phân tử của nó là rất cần thiết để thực hiện tim phòng khẩn cấp với 
kháng nguyên tương ứng và để đánh dấu nguồn gốc của ổ dịch (Callens, M. 
và cvt, 1997; Reid, S. M. và cvt, 1998, 2002; Re1mond, M. và cvt, 2002; 
Anon, 2002). 
Nhiều kĩ thuật phân tích khác nhau đã được sử dụng để phát hiện acid 
nucleic virus, kháng nguyên, và sự đáp ứng miễn dịch của vật chủ, bao gồm 
kết hợp bổ thể (complement fixation), trung hòa virus (virus neutralization), 
ELISA (enzyme _ linked immunosorbent assay), RT _ PCR 
(reverse transcription polymerase chain reaction), việc xác định trình tự và 
nhân lên của chuỗi acid nucleic (nucleic acid sequence _ based 
amplification, NASBA), (Anon, 2000, 2002; Collins, R.A. và cvt, 2002; 
Feng, Q., 2003). 
1. Phân lập virus 
 Cùng với hướng dẫn kĩ thuật chẩn đoán trong phòng thí nghiệm của Tổ 
chức dịch tễ thế giới (OIE,2000,2002), các tác giả Trần Thanh Phong 
(1996), Tô Long Thành (2000), Nguyễn Trí Nhân (2003), Remond, M, và 
cvt ( 2002), Sutmoller, P. và cvt (2003) cũng đã giới thiệu về phương pháp 
phân lập virus LMLM. 
Nguyên tắt của phương pháp này là chuẩn đoán bệnh dựa trên biểu hiện 
bệnh đặc trưng ở tế bào nhiễm virus.Với phương pháp phân lập virus, dựa 
vào kết quả có thể nhận định trong bệnh phẩm (mụn nước,biểu mô) nghi có 
phải là virus LMLM hay không. 
Virus LMLM (nếu có) còn sống trên mẫu mô của vật bệnh được chuyển qua 
nuôi cấy trên môi trường tế bào động vật mẫn cảm. Môi trường nuôi cấy này 
được ủ trong 48 giờ và được quan sát hàng ngày. Virus LMLM khi tấn công 
vào tế bào sẽ gây ra những biểu hiện trên tế bào rất đặc trưng, những biểu 
hiện đó gọi là CPE (cytopathic effect, tác động gây bệnh lý tế bào). Nếu 
quan sát thấy tế bào biểu hiện CPE, ta kết luận mẫu có sự hiện diện của virus 
LMLM, nhưng không biết được đó là týp virus nào. Tuy nhiên, biểu hiện 
CPE đối với virus LMLM có thể nhầm lẩn với virus bệnh mụn nước ở lợn 
(swine vesicular disease virus), nên phương pháp này thường được sử dụng 
kết hợp với kĩ thuật ELISA để khẳng định lại kết quả. 
Tóm lại, sau khi nuôi cấy virus LMLM trên tế bào mẫn cảm, nếu quan sát 
thấy biểu hiện CPE, dịch nổi của môi trường nuôi cấy sẽ được chuyển qua 
cho thực hiện ELISA để khẳng định lại kết quả. Nếu CPE âm tính, dịch nổi 
môi trường nuôi cấy thứ nhất sẽ được chuyển vào một bình nuôi cấy tế bào 
khác và cũng quan sát kết quả CPE trong 48 giờ. Nếu kết quả dương tính, sẽ 
xác nhận lại bằng ELISA. Nếu CPE âm tính và ELISA trên mẫu nguyên gốc 
cũng âm tính thì kết luận mẫu không chứa virus LMLM. 
Ngoài ra, Sutmoller, P. và cvt (2003), cũng đã đề cập đến việc phân lập virus 
để phát hiện động vật mang trùng dai dẳng. 
Quá trình nghiên cứu trâu bò nhiễm bệnh kéo dài bằng cách thu thập những 
mẫu probing (chỉ ở niêm mạc) từ họng đã được phát triển ở Hà Lan năm 
1959 (Bekkum, 1959) và được áp dụng như một phương pháp thường quy ở 
hầu hết các quốc gia khác đối với ổ dịch LMLM. Dịch và mảnh vụn từ hầu 
và phía trên thực quản (oesophagus, OP fluid) được lấy bằng một cái chén 
nhỏ nối với tay cầm bằng sắt (vì vậy được gọi là probing hay chén probang) 
được Grac và Tallgren sử dụng đầu tiên (Sutmoller, P. và Cottral, G.E., 
1967; Hedger, R.S. và Sutbbins, 1971). 
2. Phản ứng huyết thanh lọc 
Kỹ thuật ELISA 
ELISA là một phân tích sử dụng kháng thể để nhận diện protein. Ở đây 
kháng thể đặc hiệu cho kháng nguyên. 
Biện pháp thích hợp để phát hiện kháng nguyên của virus LMLM là giám 
định các serotype của virus là phương pháp ELISA. Đây là phản ứng 
sandwich gián tiếp trong đó sử dụng kháng huyết thanh của thỏ kháng lại 
từng serotype của virus LMLM làm kháng thể bắt, và kháng huyết thanh của 
chuột lang kháng lại từng serotyp của virus LMLM làm kháng thể nhận 
diện. Kháng thể phát hiện là huyết thanh của bò kháng chuột lang gắn với 
enzyme (OIE, 20000; Tô Long Thành, 2000). 
Nguyên lí: 
Thông thường sự kết hợp kháng nguyên – kháng thể không thể phát hiện 
bằng mắt thường. Kĩ thuật ELISA đã lợi dụng đặc tính hấp thụ tự nhiên của 
protein lên polyethylene để gắn kháng nguyên hoặc kháng thể lên giá (bề 
mặt đĩa nhựa) rồi cho kháng nguyên hoặc kháng thể tương ứng có đánh dấu 
enzyme vào tạo phản ứng. Sau khi loại bỏ chất đánh dấu không kết hợp, cho 
thêm vào hỗn dịch chất hiện màu. Nhờ hoạt tính xúc tác của enzyme làm 
giải phóng oxy nguyên tử [O] từ H2O2 để oxy hóa chất hiện màu làm thay 
đổi màu của hỗn dịch (Lê Văn Hùng, 2002). 
Ưu điểm phương pháp ELISA: 
Phản ứng có tính đặc hiệu cao. Kháng huyết thanh thỏ đặc hiệu với từng typ 
virus sẽ chọn lọc các kháng nguyên virus từ các protein cạnh tranh khác và 
tập trung chúng lại giúp gia tăng khả năng phát hiện virus. 
Độ nhạy cao khi dùng với một kháng thể đơn dòng. Có thể đây là một kĩ 
thuật huyết thanh lọc nhạy nhất với mục đích chẩn đoán và định typ. 
Khả năng định typ virus từ mẫu kháng nguyên không nguyên vẹn cao. 
Các thành phần phụ hỗ trợ không quan trọng. 
Kết quả đọc bằng đo quang phổ nên khách quan hơn và chính xác hơn. 
Phương pháp đơn giản, nhanh và có tính lặp lại. 
Hóa chất có thời hạn sử dụng lâu hơn và dễ dàng chẩn đoán. 
Ngoài ra, một số phản ứng huyết thanh lọc khác như Elisa cạnh tranh trong 
pha lỏng (liquid phaseblocking enzyme - linked immunosorbent assay) 
(OIE, 2000) kết hợp bổ thể gián tiếp ngăn trở ngưng kết hồng cầu cũng cho 
kết quả tương tự với phản ứng trung hòa huyết thanh về độ nhạy cũng như 
tính đặc hiệu để phát hiện virus. 
XI. Một số biện pháp phòng trị bệnh 
Phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp sau: 
• Vệ sinh: cách ly thú bệnh, tiêu độc sát trùng chuồng trại, xử 
lý chất thải, kiểm soát chặt chẽ công tác vận chuyển động 
vật, dụng cụ và thức ăn chăn nuôi. 
• Vaccine: sử dụng vaccine để tạo miễn dịch cho thú. 
• Các biện pháp kết hợp: tùy vào điều kiện dịch tễ tự nhiên, 
kinh tế xã hội của từng khu vực, từng quốc gia có bệnh 
LMLM mà có những biện pháp phù hợp nhưng tập trung 
thực hiện những biện pháp tổng hợp sau: 
9 Tăng cường hệ thống thú y từ trung ương đến địa 
phương, đào tạo thú y viên cơ sở có đủ trình độ phát 
hiện và chẩn đoán nhanh, chính xác bệnh LMLM. 
9 Tăng cường khả năng chẩn đoán lâm sàng và chẩn 
đoán trong phòng thí nghiệm. Phải xác định được 
nguồn virus và xác định được serotype. 
9 Thực hiện tiêm phòng gồm tiêm phòng bao vây khi 
có dịch xảy ra và tiêm phòng hàng năm tại các vùng 
có dịch cũ. 
9 Khống chế chặt chẽ từng ổ dịch không để lây lan, 
tăng cường kiểm soát gia súc, người, vật dụng, thức 
ăn chăn nuôira vào vùng dịch. 
9 Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh trong từng 
giai đoạn, xác định các yếu tố nguy cơ, nắm được 
các đặc điểm của bệnh để có biện pháp khống chế. 
9 Giám định chất lượng vaccine về hiệu lực và chủng 
loại. 
9 Tiêu độc sát trùng nghiêm ngặt. 
9 Xác định thời gian khống chế bệnh và các biện pháp 
kỹ thuật, chính sách đầu tưthực hiện trong thời 
gian đó. 
9 Có chương trình hợp tác quốc tế chặt chẽ nhất là với 
các nước trong khu vực. 
 Đối với nơi đã xảy ra dịch: 
• Thực hiện tích cực việc bao vây dập tắt ổ dịch bằng mọi biện pháp. 
Xử lý triệt để gia súc mắc bệnh bằng cách tiêu diệt hoàn toàn tránh 
lây lan ra diện rộng, có thể đem gia súc đi chôn ở nơi xa dân cư hoặc 
thiêu đốt. 
• Cách ly triệt để đàn gia súc khi số lượng nhiễm bệnh quá nhiều. 
• Tiêu độc hàng ngày đối với chuồng nuôi, chất thải và chất môi giới 
truyền bệnh, kể cả các phương tiện đi lại bằng nước vôi đặc 10-
20%, vôi bột hoặc xút 2%, formol 2%, crezin 5%, virkou, Bencocid, 
Biokide. 
• Tiêm phòng khẩn cấp cho những động vật dễ bị lây nhiễm bằng 
cách tiêm phòng bao vây từ phía ngoài vào tâm ổ dịch. 
 Đối với nơi chưa có dịch: 
Tuy chưa nhiễm bệnh, nhưng tại các vùng này phải thực 
hiện mạnh các biện pháp sau: 
9 Cần phát hiện bệnh sớm, chẩn đoán tốt nhất là thực 
hiện chẩn đoán định kỳ ngăn ngừa bệnh từ xa. 
9 Thực hiện cách ly nghiêm ngặt động vật có biểu hiện 
triệu chứng lở mồm long móng và những con được 
nuôi chung. Ngăn chặn vật môi giới truyền bệnh, tăng 
cường theo dõi, chăm sóc đàn vật nuôi trong vùng dịch. 
9 Tiêu độc định kỳ môi trường, nơi liên quan đến chăn 
nuôi động vật, nhất là vùng ổ dịch cũ hoặc nơi phát 
sinh để diệt mầm bệnh. 
9 Xử lý vệ sinh thú y triệt để các phương tiên vận 
chuyển thức ăn chăn nuôi, vật dụng (quần áo) và nước 
uống. 
9 Tốt nhất nên định kỳ tiêm phòng vaccin LMLM, 2 
lần/năm. 
ƒ Đối với thú nhai lại (trâu, bò, dê, 
cừu): sử dụng vaccin AFTOVAX. 
ƒ Đối với heo: sử dụng vaccin 
AFTOPOR. 
Điều trị: 
 Tiêu độc và sát trùng chuồng trại và khu vực xung quanh bằng cách 
hàng ngày phun xịt thuốc sát trùng Biodine với nồng độ pha loãng 1/200, 
liên tục cho đến 2 tuần sau khi gia súc được chữa khỏi bệnh. 
Việc điều trị chủ yếu là chữa trị các triệu chứng (các vết thương ở miệng, 
vùng rìa móng, giảm sốt) và sử dụng các loại kháng sinh để ngăn ngừa 
phụ nhiễm và các biến chứng xảy ra trên gia súc. 
XII. Kết luận: 
Bệnh lở mồm long móng là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của gia súc 
lây lan nhanh, rất mạnh và rất rộng là bệnh cấp tính đối với tất cả các loài 
động vật hai móng hoang dã và gia súc. Bệnh gây thiệt hại lớn cho ngành 
chăn nuôi giảm sút sức cày kéo, ảnh hưởng trực tiếp đến ngành trồng trọt, 
năng suất cây trồng do thiếu sức kéo, chậm thời vụ gieo trồng và gây hậu 
quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội bảo vệ môi trường đe dọa trực tiếp đến 
sức khoẻ con người vì vậy ta phải có biện pháp phòng và trị thích hợp tăng 
cường công tác kiểm dịch động vật và sản phẩm, tiêm phòng bằng văcxin để 
bảo vệ và cung cấp nguồn sức kéo cũng như nguồn thực phẩm an toàn cho 
người sử dụng và cho xuất khẩu. 
Một số đề suất: 
¾ Đề nghị các hộ chăn nuôi nên liên hệ với cán bộ kỹ thuật viên 
nông nghiệp tại địa phương hoặc các Trạm Thú Y huyện, 
thành thị để được hướng dẫn cụ thể và tiêm phòng cho gia súc 
của mình là biện pháp tốt nhất để phòng chống bệnh lở mồm 
long móng. 
¾ Đề nghị các hộ buôn bán giết mổ động vật nên mua những gia 
súc có nguồn gốc rõ ràng (gia súc đã được tiêm phòng bệnh lở 
mồm long móng), có giấy chứng nhận đã qua kiểm dịch của 
cơ quan thú y địa phương. 
¾ Đề nghị tiêm phòng văcxin lở mồm long móng phải được tiến 
hành khẩn cấp, bắt buộc cho toàn đàn gia súc và vành đai bảo 
vệ. 
¾ Khi có hiện tượng nghi là dịch, chủ nuôi phải báo ngay cho cơ 
quan Thú Y gần nhất để khám nghiệm và xác định bệnh. 
¾ Phải tuyên truyền bằng nhiều hình thức và tằm quan trọng của 
các biện pháp phòng chống dịch để mọi người dân tự giác 
thực hiện, và vận động người khác tham gia 
U Tài liệu tham khảo: 
1. THS. THÁI THỊ THỦY PHƯỢNG, 2006. BỆNH LMLM Ở GIA SÚC. 
NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP TP. HCM 
2. PGS. TS. PHẠM SỸ LĂNG – PGS. TS, 2002. NGUYỄN THIỆN. MỘT 
SỐ BỆNH MỚI DO VIRUT Ở GIA SÚC GIA CẦM NHẬP NỘI VÀ BIỆN 
PHÁP PHÒNG TRỊ. NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI. 
3. BS. VĂN ĐĂNG KỲ, 1999. KỸ THUẬT PHÒNG CHỐNG BỆNH LỞ 
MỒM LONG MÓNG VÀ BỆNH NHIỆT THÁN Ở GIA SÚC. NHÀ XUÁT 
BẢN NÔNG NGHIỆP. 
4. HUỲNH THỊ THANH THỦY, 5/2003. VÀI ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC 
CỦA BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN TRÂU, BÒ, HEO TẠI TP. 
HỒ CHÍ MINH. LUẬN ÁN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP. TP 
HỒ CHÍ MINH. 
5. VÕ THỊ THU THỦY –TPHCM, 2005. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CHĂN 
NUÔI VÀ SỰ HIỆN DIỆN CỦA KHÁNG THỂ SAU KHI TIÊM PHÒNG 
BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG Ở HEO VÀ BÒ TRÊN MỘT SỐ HỘ Ở 
HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU CHUYÊN NGÀNH 
THÚ Y. TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TPHCM. 
6. BS. VĂN ĐĂNG KỲ,1999. KỸ THUẬT PHÒNG CHỐNG BỆNH LỞ 
MỒM LONG MÓNG VÀ BỆNH NHIỆT THÁN Ở GIA SÚC. NHÀ XUẤT 
BẢN NÔNG NGHIỆP. 
7. WWW.GOOGLE.COM.VN 

File đính kèm:

  • pdfde_tai_chan_doan_virus_lo_mom_long_mong_bang_ky_thuat_elisa.pdf