Đề tài Kinh nghiệm phát triển vận tải hàng không một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
Tóm tắt Đề tài Kinh nghiệm phát triển vận tải hàng không một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam: ...ết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc đó. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trƣờng, việc thực hiện chức năng kinh tế của Chính phủ là nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trƣờng. Bên cạnh việc thực hiện các chức năng kinh tế, Chính phủ phải áp dụng các chính sách ki...bay là Haneda và Narita sẽ giúp phát triển thị trƣờng Bắc Mỹ, Trung Quốc và Châu Á. Hãng còn có kế hoạch cắt giảm 1000 nhân viên, sát nhập Air Japan và ANA & JP Express vào tháng 7 năm nay, gộp Air Nippon Network, Air Next và Air Central vào trƣớc tháng 10. ANA dự định sẽ hoàn tất kế hoạch s...: Hợp tác khai thác các chuyến bay Tp. Hồ Chí Minh - Sydney, Tp. Hồ Chí Minh - Melbourne. - China Southern Airlines: Hợp tác khai thác các chuyến bay Tp. Hồ Chí Minh - Canton, Hà Nội – Canton - Philippines Airlines: Hợp tác khai thác các chuyến bay Tp. Hồ Chí Minh - Manila. - Garuda Indo...
và đào tạo). Trong thời gian tới, VNA nỗ lực mở rộng đội bay, đàm phán mua và thuê nhiều loại máy bay cỡ lớn phục vụ nhu cầu vận chuyển, chính vì thế cần một Khóa luận tốt nghiệp 72 khoản vốn đầu tƣ rất lớn trong khi năng lực về vốn của hãng vẫn còn nhỏ so với tƣơng quan tổng khối giá trị tài sản khai thác. Ngoài sự nỗ lực của riêng hãng, cần có sự trợ giúp đỡ bằng chính sách tài chính từ phía Nhà nƣớc bằng những cách sau: Lấy từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc thông qua trái phiếu Chính phủ, ODA, viện trợ của các tổ chức nƣớc ngoài. Nhà nƣớc đứng ra làm trung gian để hãng có thể vay vốn thông qua các tổ chức tín dụng xuất nhập khẩu (EXIMBANK, SACE) và miễn lệ phí bảo lãnh cho khoản vay này . Đƣa ra chính sách tạo điều kiện để hãng đƣợc cổ phần hóa các công ty thành viên, tham gia vào thị trƣờng chứng khoán và phát hình các loại cổ phiếu, liên kết với thị trƣờng vốn nƣớc ngoài nhằm tăng vốn đầu tƣ. Phát triển mối quan hệ ngoại giao, tạo điều kiện để VNA hợp tác với các hãng hàng không thế giới để học hỏi kinh nghiệm quản lý, mở rộng đƣờng bay, hút vốn. Nhìn chung, sự trợ giúp từ phía Chính phủ cũng chỉ thực sự hiệu quả nếu doanh nghiệp có sự minh bạch tài chính và đầu tƣ hiệu quả để không gây thất thoát và lãng phí nguồn vốn: Đối với nguồn vốn từ quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ khấu hao của VNA cần tập trung vào những dự án có khả năng thu hồi vốn nhanh, hiệu quả cao tạo tích lũy cho các dự án và chƣơng trình đầu tƣ lớn. VNA có thể khai thác những đƣờng bay ngắn, quay vòng nhanh hoặc cắt giảm những chi phí không cần thiết, nâng cấp những sân bay cũ thay vì xây mới Mạnh dạn hợp tác liên doanh, liên kết khai thác với các hãng hàng không trong và ngoài nƣớc, lợi dụng những kỹ năng kinh nghiệm của đối tác để củng cố và hoàn thiện cho hoạt động của mình. Việc vay vốn phải đƣợc tính toán thật kỹ lƣỡng, có định hƣớng và kế hoạch cụ thể về khả năng thu hồi vốn và thời gian trả nợ, bởi số tiền vay thƣờng rất Khóa luận tốt nghiệp 73 lớn khiến hãng gặp khó khăn khi giải ngân trong trƣờng hợp đầu tƣ không hiệu quả. Việc nợ quá nhiều sẽ gây mất lòng tin cho các tổ chức tín dụng khi có ý định cho vay và hậu quả có thể rất khôn lƣờng. Giảm bớt tình trạng bất cân đối về vốn, sử dụng triệt để nguồn vốn nhàn rỗi, với những nguồn vốn chƣa sử dụng đến có thể cho vay ngắn hạn. 3.2.2. Giải pháp về chính sách quản lý nhà nước: Nhà nƣớc phải hoàn thiện những quy định liên quan tới vận chuyển hàng không, bổ sung đầy đủ bộ luật hàng không dân sự, ký kết những hiệp định hàng không với các nƣớc khác có hợp tác chuyến bay để có cơ sở giải quyết những tranh chấp mỗi khi phát sinh, tạo hành lang pháp lý cho VNA và các doanh nghiệp khác cạnh tranh bình đẳng. Đƣa ra những chính sách công bằng có lợi cho tất cả các bên, làm tiền đề cho sự phát triển lớn mạnh của ngành VTHK. Xây dựng một cơ sở luật nhất quán với luật quốc tế, ban hành văn bản dƣới luật với mục đích hƣớng dẫn giải thích giúp các hãng không gặp khó khăn khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Nhà nƣớc đóng vai trò quản lý trung gian tới mọi vấn đề liên quan, kiểm soát và điều tiết có hiệu quả thị trƣờng kinh doanh VTHK bằng các biện pháp điều phối quan hệ cung cầu trên thị trƣờng, khối lƣợng hàng hóa.Khuyến khích các hãng hàng không đƣa ra hình thức cạnh tranh lành mạnh, thay vì giảm giá để thu hút khách thì nên chú trọng tới một số vấn đề cơ bản hơn nhƣ: chất lƣợng dịch vụ cung ứng, độ an toàn và tin cậy khi bay, đa dạng dịch vụ vận tải, giải quyết nhanh những khiếu nại của khách hàng. Ƣu tiên về giá phục vụ kỹ thuật thƣơng mại mặt đất nhƣ: giá cất hạ cánh, giá thuê bao sân bay, thuê các phƣơng tiện bốc dỡ hàng, giá nhiên liệunhất là trong giai đoạn tình hình kinh tế đang khó khăn nhƣ hiện nay. Có nhƣ vậy hiệu quả và chất lƣợng của ngành VTHK của VN mới đƣợc nâng cao, phát triển mới bền vững. Ngoài ra, những thủ tục hành chính quan liêu cũng là một trở ngại lớn cho sự phát triển của các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh VTHK dân dụng nói riêng. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi, Nhà nƣớc và CAAV cần sớm ban hành các văn bản pháp luật hƣớng dẫn đối với các ngành và bộ phận liên quan nhƣ Khóa luận tốt nghiệp 74 hải quan, an ninh hàng khônghoạt động linh hoạt với các hãng VTHK, giúp giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết gây phiền hà nhƣng vẫn đảm bảo các quy định của pháp luật. Tin học hóa hệ thống quản lý giúp cho các hãng hàng không và nhà đầu tƣ đƣợc tiếp cận nguồn thông tin chính thống đáng tin cậy. 3.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực: VNA hƣớng tới xây dựng đội ngũ nhân lực giỏi chuyên môn, vững về nghiệp vụ, có kinh nghiệm và có nhiệt huyết với nghề. Hiện tại, lực lƣợng lao động của VNA là rất lớn, tuy nhiên phần nhiều trong số đó lại không có bằng cấp chuyên ngành hàng không, điều này gây khó khăn hoặc tốn thời gian khi phát triển công việc. Số lƣợng phi công hay nhân viên kỹ thuật vẫn còn thiếu (VNA phải thuê 30% phi công nƣớc ngoài trong khi đó Indochina là 100% và Jestar Pacific là 99%), chất lƣợng vẫn còn thấp so với tiêu chuẩn quốc tế. Nguyên nhân của việc này là: thứ nhất, đơn vị đào tạo chuyên ngành hàng không duy nhất của VN hiện nay là Học viện hàng không đã đi vào hoạt động đào tạo và tuyển sinh đƣợc 4 năm, tuy nhiên cơ sở vật chất vẫn còn hạn chế. Trung tâm đào tạo phi công đƣợc thành lập năm 2007 mỗi năm chỉ đào tạo đƣợc khoảng 15-20 phi công, đây là con số còn khiêm tốn so với tốc độ tăng trƣởng ngành VTHK ở VN, thậm chí VNA còn phải thƣờng xuyên gửi phi công của mình sang nƣớc ngoài đào tạo. Thứ hai, hầu nhƣ mọi trang thiết bị và dịch vụ phụ trợ cho ngành đều đƣợc nhập khẩu và thuê từ đối tác nƣớc ngoài nhƣ Châu Âu và Nhật Bản, việc đầu tƣ đào tạo cho kỹ thuật bảo dƣỡng vẫn chƣa đƣợc chú trọng. Đứng trƣớc thực tế đó, VNA cần đƣa ra những giải pháp phát triển bộ máy nhân lực: - Đƣa ra chính sách đãi ngộ hấp dẫn thu hút những ngƣời tài, dựa trên nguyên tắc thu nhập gắn kết với thành quả lao động bỏ ra của từng ngƣời, đãi ngộ thích đáng cho những vị trí then chốt. Chính sách tuyển chọn nhân viên công khai minh bạch và khắt khe đặc biệt những đối tƣợng khó tuyển chọn, tốn nhiều thời gian chi phí đào tạo nhƣ phi công, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý cao cấp. Khóa luận tốt nghiệp 75 - Đầu tƣ kinh phí cho việc đầu tạo, bổ sung nhân lực ngƣời bản địa dần dần thay thế nhân lực thuê nƣớc ngoài. Chƣơng trình đào tạo cũng là một phần quan trọng cần xác định, nên tập trung đào tạo những ngành đang yếu và thiếu, cần thiết trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với mục tiêu kinh doanh nhƣ: Đào tạo phi công đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn quốc tế; đào tạo nghiệp vụ hàng không thuộc lĩnh vực quản lý kỹ thuật xây dựng; vận hàng khai thác; đào tạo kỹ thuật máy bay cơ bản và nâng cao trình độ công nghệ khai thác, bảo dƣỡng, sửa chữa máy bay để ngoài phục vụ cho mình còn có thể mở rộng phục vụ cho các hãng quốc tế; đào tạo cán bộ về lĩnh vực quản trị, tài chính, công nghệ thông tin. Nhà nƣớc và doanh nghiệp có sự thống nhất, hƣớng dẫn và hợp tác đào tạo những ngƣời có đủ năng lực trƣớc mắt để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho ngành, sau này sẽ trở thành những nhân vật quản lý chủ chốt. - Thành lập quỹ tài trợ học bổng để thu hút những nhân viên xuất sắc, nhân tài với cam kết ra trƣờng làm việc ở VNA. Hằng năm VNA xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực cần bổ sung cho tƣơng lai, tiến hành tìm kiếm và ký hợp đồng tài trợ ba bên giữa VNA - cơ sở đào tạo - sinh viên. Nói cách khác, đây là hình thức đặt hàng trƣớc về nguồn nhân lực phục vụ cho chiến lƣợc phát triển sau này của VNA. - Hợp tác đào tạo với các đối tác nƣớc ngoài có năng lực để gửi nhân viên của mình đi nâng cao trình độ nghiệp vụ. Tận dụng nguồn vốn ODA, FDI và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để đảm bảo nhu cầu vốn đầu tƣ dành cho việc đào tạo. 3.2.4. Hội nhập quốc tế về vận tải hàng không: Trong bối cảnh thế giới hội nhập sâu rộng nhƣ hiện nay, một hãng hàng không nhỏ sẽ khó có thể đứng vững chứ chƣa nói tới việc phát triển và cạnh tranh lại các hãng lớn. Chính vì thế việc liên minh liên kết, tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế luôn là quan điểm hoạt động của VNA kể từ khi thành lập. Những lợi ích mang lại đó là: - Nhờ thiết lập, tham gia các liên minh và kết nối đƣờng bay, VNA sẽ mở rộng mối quan hệ, mở rộng đƣờng bay. Điều này đem lại sự thuận tiện cho hành khách Khóa luận tốt nghiệp 76 và sự kinh tế cho cả VNA, hành khách đƣợc sử dụng dịch vụ hàng không thông suốt tới nhiều nơi trên thế giới chỉ với một lần làm thủ tục check-in, ngoài ra còn sự dụng đƣợc hàng nghìn phòng vé và phòng chờ với nhiều ƣu đãi. VNA sẽ đƣợc bổ trợ về mạng đƣờng bay, chia sẻ nguồn lực tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh trên toàn cầu. - Liên minh cung ứng khí tài kỹ thuật với những hãng sử dụng cùng loại phƣơng tiện giống của VNA giúp thiết lập kho vật tƣ, khí tài động cơ dùng chung. Hợp tác để tận dụng thế mạnh của phía đối phƣơng về công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm. - Thu hút vốn đầu tƣ, các dự án đầu tƣ của nƣớc ngoài vào thị trƣờng hàng không VN thông qua nhiều hình thức khác nhau. 3.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ: Một trong những vấn đề hiện nay là tình trạng chậm chuyến, hủy chuyến đang diễn ra phổ biến tại các hãng hàng không VN gây bất tiện cho hành khách, không những thế còn ảnh hƣởng tới uy tín và hình ảnh của hãng. Vì vậy đây cũng là một vấn đề cần đƣợc xem xét một cách kỹ lƣỡng. Giải pháp đƣợc đƣa ra đó là: - Tăng cƣờng đào tạo kỹ năng, chuyên môn hóa cho nhân viên, trang bị cho họ kiến thức chuyên sâu để làm chủ khối lƣợng hàng hóa và chất lƣợng công việc trong phạm vi phân quyền. - Ban hành tiêu chuẩn giới hạn thời gian tối thiểu thực hiện các dịch vụ mặt đất giữa các chuyến bay và quy trình các dịch vụ mặt đất trƣớc chuyến bay đối với từng loại máy bay, từng đƣờng bay phù hợp với hoàn cảnh thực tế của VNA. Ví dụ nhƣ thủ tục check in, kiểm tra an ninh, làm vệ sinhđều có khung thời gian riêng theo tiêu chuẩn quốc tế vì vậy cần có sự tuân thủ chặt chẽ. - Ngoài việc từng bƣớc hoàn thiện năng lực của nhân viên, cần phải trang bị những thiết bị kiểm tra giám sát theo tiêu chuẩn, ứng dụng kỹ thuật quốc tế vào hoạt động và điều hành. 3.2.6. Giải pháp phát triển khoa học công nghệ và công nghiệp hàng không: Khóa luận tốt nghiệp 77 Những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của ngành hàng không dân dụng, những thành tựu khoa học công nghệ tạo ra cơ hội để các nƣớc đi sau về ngành hàng không bắt kịp trong việc cung cấp các dịch vụ với chất lƣợng ngang tầm quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh. Việc tiếp thu, chuyển giao công nghệ đem lại hiệu quả hoạt động cho những ngành hàng không non trẻ nhƣ VN khi không phải tốn quá nhiều chi phí cho việc nghiên cứu, nhất là khi VN không có một đội ngũ kỹ sƣ có trình độ cao. Tuy nhiên, kết quả mang lại có tích cực hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào khả năng làm chủ công nghệ của bên tiếp nhận. Các giải pháp đƣợc đƣa ra gồm: - VNA cần nâng cao năng lực khoa học công nghệ hàng không nội sinh, xác định trình độ và thực trạng hiện tại của mình để có cơ sở tiếp nhận các công nghệ, chọn đúng các công nghệ cần nhập và nhanh chóng làm chủ công nghệ. Khắc phục tối đa các trƣờng hợp xảy ra nhƣ: trang thiết bị mua về thuộc công nghệ cũ hoặc quá hiện đại, không khai thác hết tính năng và công suất của công nghệ. - Triển khai công tác nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học tới toàn tập thể nhân viên của công ty, khuyến khích đƣa ra các sáng kiến ý tƣởng về công nghệ. Tập dƣợt tìm biện pháp giải quyết vấn đề phát sinh trong thực tiễn, hợp tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân để giải quyết vấn đề nghiên cứu của VNA. - Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ về khoa học kỹ thuật, có sự đãi ngộ hợp lý, đào tạo lâu dài, đối với những ngƣời có tâm huyết và năng lực thực sự nên ký hợp đồng dài hạn. - Phát triển công nghệ thông tin với việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin của hãng, đẩy mạnh tin học hóa trong từng khâu quản lý và hoạt động. Cần hoàn thiện và tích hợp nhiều chức năng quan trọng cho trang thƣơng mại điện tử của VNA, biến đó không chỉ là một trang thông tin hữu ích về chặng bay của hãng mà còn là kênh giao lƣu nhanh chóng với khách hàng giúp họ giải quyết thắc mắc và đặt vé nhanh chóng. Khóa luận tốt nghiệp 78 3.2.7. Giải pháp đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường: Yếu tố thị trƣờng tác động rất lớn tới doanh nghiệp bất kể là doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh bởi đây là nơi tiêu thụ và đánh giá sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Nhu cầu của khách hàng ở mỗi nơi là không giống nhau do thói quen tiêu dùng hoặc điều kiện kinh tế, việc kinh doanh phải đƣợc dựa trên việc nghiên cứu kỹ và dự báo thị trƣờng trên mọi khía cạnh. Đôi khi phải nhìn thái độ của khách hàng để đƣa ra cách giải quyết thích hợp. VNA đã có một ban trực thuộc làm công tác này, trong thời gian tới cần đầu tƣ nhiều hơn nữa để giúp đƣa ra những dự báo chính xác. Những dự báo, nhận định này rất quan trọng, làm cơ sở cho việc đối phó tốt nhất những vấn đề sẽ xẩy ra. Cần có sự hợp tác với các hiệp hội, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của VN để thu thập thông tin liên quan nhằm đƣa ra định hƣớng kinh doanh cụ thể. Đổi mới, nâng cao chất lƣợng phải đƣợc đi đôi với việc quảng bá hình ảnh xây dựng thƣơng hiệu, tạo uy tín trong tâm lý và nhận thức của khách hàng. Thƣờng xuyên đƣa ra các chƣơng trình khuyến mãi giảm giá song song với các chƣơng trình du lịch nội địa hấp dẫn. Đặt đại lý bán hàng của VNA tại các thị trƣờng khách quốc tế tiềm năng, chính sách chiết khấu cao cho các đại lý để khuyến khích họ bán vé của VNA thay vì các hãng hàng không khác. Tham gia gian hàng để quảng bá tại các hội chợ quốc tế, tuần lễ du lịch, tuần lễ văn hóa Việt nam tại nƣớc ngoài. 3.2.8. Giải pháp đầu tư cho đội bay và mạng đường bay: Đây là biện pháp rất đƣợc ban lãnh đạo VNA quan tâm chú trọng trong thời gian qua ngoài việc nâng cấp cải tạo và xây mới các các hàng không để phục vụ nhu cầu vận chuyển đang gia tăng. Đối với mỗi quốc gia, việc đầu tƣ cho máy bay luôn chiếm một khoản tiền không nhỏ trong tổng vốn đầu tƣ, VNA với khả năng về vốn còn hạn chế có thể tổ chức thuê máy bay (gồm ACMI, thuê ƣớt, thuê khô.) hoặc mua trả góp trong thời hạn nhất định (VNA sẽ chỉ cần huy động vốn ban đầu bằng 15% tổng giá trị máy bay và phần còn lại đƣợc trả dần trong 10 – 20 %) hoặc mua máy bay cũ giá rẻ. Những cách làm này sẽ giúp VNA giảm bớt khó khăn trong việc Khóa luận tốt nghiệp 79 phải đầu tƣ một khoản tiền quá lớn vào mua máy bay, tuy nhiên dù làm thế nào đi nữa cũng phải đảm bảo những tiêu chí sau: - Chỉ tiêu kỹ thuật tốt đảm bảo cho phép đƣa vào hoạt động - Trang thiết bị hiện đại, tiện nghi để phục vụ khách hàng - Thời gian khai thác đủ lâu để đạt hiệu quả kinh tế. Hiện mạng đƣờng bay của VNA đã không ngừng mở rộng, trong tƣơng lai sẽ mở thêm nhiều đƣờng bay thẳng tới một số địa điểm ở Châu Âu để phục vụ nhu cầu du lịch, kinh doanh đầu tƣ của hành khách. Bằng việc tham gia các liên minh hàng không và ký các hiệp định hàng không song phƣơng, VNA có thể làm tốt đƣợc điều này. Tuy nhiên, trong tƣơng lai gần, VNA nên lấy trọng tâm phát triển là thị trƣờng nội địa bởi thị trƣờng VTHK quốc tế tiềm ẩn nhiều rủi ro và quá nhiều cạnh tranh vì thế điều quan trọng là phải xây dựng cho mình một cơ sở vững chắc, làm bàn đạp cho sự phát triển, hơn nữa với thị trƣờng nội địa VNA có rất nhiều ƣu thế riêng mà không một hãng hàng không nào có đƣợc. Trục Hà Nội – Đà Nẵng – Hồ Chí Minh sẽ đƣợc khai thác triệt để với tần suất cao, ngoài ra các tuyến lẻ khác đi các tỉnh miền núi cũng đƣợc mở với tần suất nhỏ hơn chủ yếu vì mục tiêu xã hội chứ không nhắm tới mục tiêu lợi nhuận, mở rộng các tuyến đi các vùng kinh tế đang phát triển lân cận Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh. Khóa luận tốt nghiệp 80 KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua, VNA nói riêng và ngành vận tải hàng không VN nói chung đã có những bƣớc tiến đáng kể đóng góp không nhỏ cho sự phát triển chung của cả nƣớc trên một số lĩnh vực. Mặc dù Ngành vận tải hàng không ở VN vẫn còn khá non trẻ và quy mô còn nhỏ so với thị trƣờng thế giới nhƣng những tăng trƣởng đều và ổn định trong những năm gần đây của VNA đã thể hiện sự quyết tâm của tập thể Tổng công ty và Chính phủ đƣa VN trở thành một nƣớc mạnh về hàng không trong khu vực ASEAN. Việc nghiên cứu và ứng dụng những bài học kinh nghiệm của các hãng hàng không lớn trên thế giới trong việc đối phó lại tình hình kinh thế suy giảm đã từng bƣớc giúp VN hiện thực hóa mục tiêu của mình. Mặc dù vẫn còn những hạn chế song VN nên nhìn vào những ƣu điểm, mặt tích cực và nhìn vào tình hình thực tế của mình để đƣa ra biện pháp tối ƣu nhất. Sẽ còn rất nhiều cần phải làm, phải chỉnh sửa, phải học hỏi, ngành vận tải hàng không VN vẫn đang bƣớc trên con đƣờng của riêng mình. Trong khuôn khổ của bài khóa luận này, tôi đã đƣa ra một cái nhìn tổng quát về thực trạng của ngành vận tải hàng không của VNA đồng thời phân tích một số bài học của các hãng hàng không lớn từ Mỹ, Nhật, Pháp....nhằm đƣa ra biện pháp khắc phục. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ đề cập đƣợc một số vấn đề liên quan tới VNA, vẫn còn rất nhiều điều cần phải bàn đến mà trong phạm vi hạn hẹp của bài khóa luận vẫn chƣa đề cập đến. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp từ phía thầy cô và các bạn để tôi có thể hoàn thiện bài khóa luận tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn thầy cô và các cán bộ của Viện khoa học Hàng không đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận này. Khóa luận tốt nghiệp 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vận tải và giao nhận trong Ngoại thƣơng, PGS.TS Nguyễn Hồng Đàm( chủ biên), GS. TS Hoàng Văn Châu, PGS.TS.Nguyễn Nhƣ Tiến, TS Vũ Sỹ Tuấn, NXB Lý luận Chính trị 2005. 2. Hàng không VN Aviation, tạp chí chuyên ngành hàng không lữ hành số tháng 1,2/2010, số tháng 10/2009, số tháng 12/2009 3. Bản tin của tổng công ty hàng không VN 4. Bản tin của viện khoa học hàng không số 01/2010 5. Tạp chí Orient Aviation số tháng 4/2010 6. Bản báo cáo thƣờng niên của ICAO năm 2008 Các website: 1. Thaiairways.com 2. www.warsaw-life.com 3. www.jus.uio.no 4. www.airlines.org 5. www.aea.be 6. 7. www.hoovers.com. 8. finance.mapsofworld.com 9. www.airfleets.net 10. www.icao.int/ 11. www.globalplanesearch.com Khóa luận tốt nghiệp 82 Danh mục các chữ viết tắt Vietnam Airlines VNA Vận tải hàng không VTHK Hàng không quốc tế HKQT Vận tải VT Tổng công ty TCT Hàng không Việt Nam HKVN Việt Nam VN Cục hàng không dân dụng Việt Nam CAAV All Nippon Airways ANA Japan Airlines JAL Singapore Airlines SQ Thai Airways THAI Scandinavian Airlines System SAS Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế ICAO Hiệp hội hàng không Châu Á Thái Bình Dƣơng AAPA Hiệp hội hàng không Mỹ ATA Hiệp hội hàng không Châu Âu AEA Cục Hàng Không Liên bang Mỹ FAA Khóa luận tốt nghiệp 83 Danh mục các bảng biểu Tình hình tăng trƣởng GDP toàn cầu từ năm 1999 tới 2008 26 Tình hình vận tải hành không trên toàn cầu trong năm 200926 Tác động của ngành VTHK đối với kinh tế Mỹ... 29 Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính của Air France KLM 33 Bảng so sánh các chỉ tiêu vận tải hàng khách của Air FranceKLM 34 Bảng so sánh các chỉ tiêu vận tải hàng hóa của Air FranceKLM 35 Đội bay của một số hãng hàng không Châu Á.. 44 Số vụ tai nạn máy bay nhiều động cơ gây ra trong 5 năm gần đây48 Số vụ tai nạn máy bay lắp nhiều động cơ xẩy ra tại các quốc gia trên thế giới năm 2009. 49 Thống kê vận chuyển hành khách bằng vận tải hàng không. 54 Thống kê vận chuyển hàng hóa bằng vận tải hàng không 60
File đính kèm:
- de_tai_kinh_nghiem_phat_trien_van_tai_hang_khong_mot_so_nuoc.pdf