Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam
Tóm tắt Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam: ...0000 người có trình độ trên đại học. Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực ngành cơ khí không cao. Phần lớn đội ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý chưa được trang bị kịp các kiến thức mới để đáp ứng được đòi hỏi của nền sản xuất cơ khí có công nghệ cao trong cơ chế thị ... hệ thống nhiên liệu không hoàn hảo, chảy dầu, quá ồn và khó khởi động. Những nhà quản lý cho rằng, động cơ Trung Quốc nhìn chung là rẻ hơn, được thiết kế tốt hơn và nói chung là chất lượng cao hơn. Có ba doanh nghiệp sản xuất máy kéo ở Việt Nam. Một trong những máy kéo phù hợp nhất với vậ...iệu của ngân hàng. Nếu việc quản lý vốn vay nước ngoài của Việt Nam thật sự đúng đẵn và có hiệu quả thì chúng ta có thể làm chủ trong việc phát triển sản xuất của mình. - Nguồn vốn trong nước : Về lâu dài, cơ khí Việt Nam chỉ có thể phát triển có hiệu quả và bền vững nếu được xây dựng chủ yế...
ược một chiếc máy cày đa chức năng nông dân Việt Nam lúc đầu chỉ phải bỏ ra 4 triệu đồng, phần còn lại sẽ được trả góp trong ba năm. Tuy có một số mặt tích cực như vậy, nhưng nhìn một cách tổng quát, hoạt động Marketing trong các doanh nghiệp cơ khí hiện nay còn rất yếu kém. Để phát triển mạnh ngành cơ khí, trong thời gian tới, cần đẩy mạnh hoạt động này. IV. Tồn tại và nguyên nhân. Có thể nói, trong những năm đổi mới vừa qua, ngành cơ khí Việt Nam cũng đã đạt được một số thành tựu nhất định. Ngành công nghiệp cơ khí đã duy trì được tốc độ tăng trưởng ở mức 13%-14%/ năm. Một số doanh nghiệp cơ khí đã vươn lên tìm kiếm nguồn vốn, đầu tư thêm công nghệ-thiết bị mới, tiên tiến, mở rộng mặt hàng, tìm kiếm và mở rộng thị trường. Trong một nghiên cứu gần đây, các nhà nghiên cứu đã sắp xếp các loại hàng hoá theo khả 25 Đề án môn học QTKDCN & XD năng cạnh tranh và chia làm ba nhóm : nhóm có khả năng cạnh tranh, nhóm có khả năng cạnh tranh nhưng cần có điểu kiện và nhóm không có khả năng cạnh tranh. Ngành cơ khí đã được xếp thứ 6 trong 19 ngành thuộc nhóm có khả năng cạnh tranh có điều kiện; riêng động cơ nhỏ được xếp vào nhóm hàng có khả năng cạnh tranh. Như vậy, so với tiềm năng và cơ sở vật chất hiện còn quá nhỏ bé của ngành cơ khí thì sự phát triển và thành quả của ngành cơ khí trong những năm đổi mới, đặc biệt là những năm gần đây là rất đáng khích lệ ; tuy nhiên vẫn là rất nhỏ bé trước nhu cầu to lớn của đất nước trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đặc biệt là nhu cầu về máy móc thiết bị cho nhà máy và hàng tiêu dùng cao cấp. Nhìn chung, khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam hiện nay vẫn còn rất yếu kém. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên bao gồm những nguyên nhân chủ quan và những nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân chủ quan ( từ phía các doanh nghiệp ) : + Thứ nhất, do quy mô các nhà máy không hợp lý. Phần lớn là quy mô nhỏ do đó ít có điều kiện để đổi mới thiết bị hiện đại, đầu tư công nghệ cao... + Thứ hai, trình độ công nghệ lạc hậu, tỷ lệ máy móc thiết bị quá hạn sử dụng cao. + Thứ ba, sử dụng lãng phí nguyên liệu và năng lượng. + Thứ tư, do tổ chức sản xuất không hợp lý. Chủ yếu là sản xuất phụ tụng và linh kiện khép kín, ít liên kết với các ngành công nghiệp khác. + Thứ năm, chưa quan tâm đến đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực + Thứ sáu, ít quan tâm đến quản lý chất lượng + Thứ bảy. thiếu những kỹ năng tiếp thị và quản lý + Thứ tám, quản lý tài chính còn yếu kém - Nguyên nhân khách quan : + Thứ nhất, do cơ cấu ngành không hợp lý : Cơ cấu ngành thay đổi rất chậm trong hai đến ba thập kỷ vừa qua. Ngành cơ khí chủ yếu vẫn dựa trên cơ sở các doanh nghiệp hướng vào mục tiêu có tỷ lệ tự cung tự cấp cao, sản xuất khép kín các loại phụ tùng và linh kiện cần thiết để lắp ráp sản phẩm cuối cùng. Kết quả là có ít các hợp đồng gia công, không hiệu quả kinh tế theo quy mô, và ít các nhà chế tạo chuyên môn hoá và có công nghệ tiên tiến. Các kinh nghiệm quốc tế đã chỉ rõ rằng tỷ lệ tự cung tự cấp cao sẽ dẫn đến chi phí cao hơn va năng suất thấp hơn. Vì tổ chức ngành có xu hướng chú trọng theo những quan hệ dọc, từ những nhà cung cấp nguyên liệu thô đến lắp ráp hoàn 26 Đề án môn học QTKDCN & XD chỉnh, nên ít tồn tại những quan hệ ngang, ngoại trừ giữa những doanh nghiệp đã được nhóm lại với nhau trong các tổng công ty hoặc các liên hiệp. Nói chung, ngành cơ khí chuyển đổi chậm và còn mang đậm đặc điểm của hệ thống quản lý kinh tế kế hoạch từ trước năm 1989, phải một thời gian dài nữa ngành cơ khí mới có khả năng vận hành theo cơ chế cơ bản của nền kinh tế thị trường. Thứ hai, đó là do hệ thống quản lý phối hợp giữa các doanh nghiệp trong ngành cơ khí yếu kém. Vì thế, các doanh nghiệp cơ khí thiếu sự phối kết hợp với nhau, mạnh ai nấy làm. Kết quả là không đủ năng lực sản xuất các sản phẩm có giá trị lớn, còn các sản phẩm nhỏ thì trùng lặp và cạnh tranh lẫn nhau. Điều này đã làm suy yếu khả năng cạnh tranh của ngành so với các đối thủ nước ngoài. Thứ ba, do thiếu các chính sách và quyết định kịp thời và đủ sức mạnh để bảo hộ và tạo thị trường cho ngành cơ khí trong nước. Đặc trưng thiết sót lớn nhất trong những năm qua đã gây khó khăn cho ngành cơ khí là : chính sách mở cửa không kèm theo các chính sách bảo hộ tích cực, chính sách gọi vốn đầu tư, thiếu cơ chế xét thầu bảo vệ sản xuất trong nước đã làm cho ngành cơ khí bị mất thị trường ngay trên đất nước mình. Có thể thấy trong thời gian qua, các ngành công nghiệp Việt Nam đã nhập hàng tỷ USD máy móc thiết bị : như chương trình làm các nhà máy xi măng lò đứng, lò quay, thiết bị mía đường, thiết bị nhà máy bia... là những sản phẩm mà với năng lực cơ khí như hiện nay, ngành có thể sản xuất và cung cấp được phần lớn nhưng ngành cơ khí vẫn đứng ngoài cuộc và nếu có được tham gia thì thường là thầu phụ với khối lượng ít, giá thành rẻ mạt. 27 Đề án môn học QTKDCN & XD PHẦN III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CƠ KHÍ VIỆT NAM HIỆN NAY. 1. Phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam hiện nay. Như vậy, qua các phần phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rõ thực trạnh năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí, những điểm đã đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của chúng. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, đặc biệt là khi đất nước ta đang tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới ngành cơ khí tất yếu phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Nếu không, các doanh nghiệp trong ngành cơ khí sẽ bị thất bại trong cạnh tranh và sẽ bị loại bỏ khỏi thị trường bởi cạnh tranh luôn luôn là quy luật khắc nghiệt nhất trong cơ chế thị trường. Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình từ đó, có thể tồn tại và phát triển, theo em các doanh nghiệp cơ khí cần tập trung vào những phương hướng sau : Thứ nhất, phải nâng cao chất lượng sản phẩm : Đây là yếu tố quan trọng nhất bởi chỉ có nâng cao chất lượng sản phẩm các doanh nghiệp mới có thể duy trì và mở rộng thị phần, tăng uy tín của doanh nghiệp... từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, chiến thắng các đối thủ khác trên thị trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm phải hiểu theo nghĩa rộng : tức là phải cung cấp được ngày càng nhiều những sản phẩm phù hợp với nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng. Các doanh nghiệp phải sản xuất những sản phẩm mà khách hàng cần chứ không phải sản xuất những gì mà doanh nghiệp có thể sản xuất được. Thứ hai, phải có giá cả phù hợp : Bên cạnh chất lượng sản phẩm, giá cả cũng là một yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp cung cấp được những sản phẩm có chất lượng cao với giá cả rẻ tương đối so với các doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường. Các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam phải đặc biệt chú ý tới vấn đề này vì phần lớn các sản phẩm cuả chúng ta hiện nay đều có giá cả cao tương đối so với giá cả hàng nhập, đặc biệt là hàng Trung Quốc. Thứ ba, nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ bán hàng : Đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quyết định mua của khách hàng và uy tín của doanh 28 Đề án môn học QTKDCN & XD nghiệp. Các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam trong những năm vừa qua đã bắt đầu chú ý tới lĩnh vực này song vẫn chưa đạt yêu cầu. Trong thời gian tới, cần phải nâng cao chất lượng của các dịch vụ này. Thứ tư, nâng cao năng lực về tài chính : Tiềm năng mạnh về tài chính sẽ giúp doanh nghiệp có khả năng vững vàng trong những điều kiện thay đổi của thị trường, cũng như có khả năng đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất... từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là mặt rất yếu của các doanh nghiệp cơ khí trong thời gian qua. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới, tất yếu phải nâng cao năng lực về tài chính. 2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam hiện nay. Để thực hiện các phương hướng trên cần phải có sự nỗ lực không chỉ của các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam mà còn là sự nỗ lực của các cơ quan quản lý Nhà nước. Vì vậy, cần phải có các giải pháp từ phía các doanh nghiệp và các giải pháp từ phía Nhà nước. 2.1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp. 2.1.1. Các giải pháp về công nghệ. Theo như phân tích ở trên, trình độ công nghệ của ngành cơ khí Việt Nam hiện nay rất lạc hậu. So với các nước khu vực chúng ta lạc hậu từ 30-40 năm, so với các nước trên thế giới chúng ta lạc hậu từ 50-60 năm. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh nhất là khi nước ta đang tiến tới hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, tất yếu ngành cơ khí phải đổi mới thiết bị, công nghệ... để năng cao khả năng sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, để hoạt động đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí đạt hiệu quả cao cần phải có một chiến lược lâu dài. Không phải cứ đổi mới công nghệ ồ ạt, hàng loạt là có lợi... Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay vốn để đầu tư đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí rất nhỏ hẹp không cho phép đổi mới công nghệ ở tất cả các khâu, các bộ phận của quá trình sản xuất mà phải có sự ưu tiên. Vì vậy, các doanh nghiệp khi quyết định đầu tư đổi mới công nghệ cần chú ý các vấn đề sau : Đối với một số sản phẩm mà không đòi hỏi trình độ sản xuất hiện đại, độ chính xác cao... các giải pháp về công nghệ cần tiến hành theo hướng khai thác, tận dụng hết tiềm năng công nghệ hiện có để nâng cao năng lực sản xuất. Nên sử dụng các công nghệ cần nhiều lao động để sử dụng lực lượng lao động hiện có trong ngành. Đối với một số sản phẩm đòi hỏi trình độ sản xuất cao, cần phải đầu tư ngay công nghệ hiện đại để tránh lạc hậu với khu vực và thế giới. Trong quá 29 Đề án môn học QTKDCN & XD trình đầu tư đổi mới công nghệ cần chú ý công tác điều tra, nghiên cứu... để chọn được công nghệ phù hợp, tránh tình trạng nhập công nghệ cũ kỹ lạc hậu từ nước ngoài. Đổi mới công nghệ phải đi đôi với đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ kỹ thuật cũng như công nhân sản xuất để có thể làm chủ được công nghệ, khai thác triệt để công nghệ mới Đẩy mạnh công tác nghiên cứu triển khai trong doanh nghiệp để không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như cho ra đời những sản phẩm mới và những công nghệ mới. 2.1.2. Các giải pháp về vốn Một vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam hiện nay là năng lực hạn chế về vốn. Không chỉ quy mô vốn nhỏ bé mà vốn đầu tư mới cũng rất nhỏ giọt. Điều này đã gây rất nhiều trở ngại cho các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, các giải pháp về vốn đối với các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam hiện nay cần tập trung vào việc huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước hết, cần tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết với nước ngoài để thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI. Để làm tốt việc này, một mặt các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam phải năng động, sáng tạo trong việc tìm kiếm đối tác, mặt khác phải không ngừng nâng cao năng lực sản xuất của mình để đáp ứng các yêu cầu thành lập các công ty liên doanh. Thứ hai, tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp cơ khí để thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước. Có thể nói, cổ phần hoá là một xu thế tất yếu không chỉ đối với các doanh nghiệp cơ khí mà đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam còn phải tranh thủ mọi cơ hội để có thể vay được vốn của các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. 2.1.3. Các giải pháp về nguồn nhân lực Có thể nói, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến khả năng cạnh tranh yếu kém của ngành cơ khí. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh, ngành cơ khí tất yếu phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Để làm được điều này, các doanh nghiệp cơ khí cần tập trung vào những việc sau đây : 30 Đề án môn học QTKDCN & XD Tăng cường công tác đào tạo trong doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau như : Gửi đi hoc hay tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn tại doanh nghiệp... Cần lập một quỹ tài chính trong doanh nghiệp để chi cho đào tạo. Có các chính sách khuyến khích, đãi ngộ thích đáng để người lao động không ngừng tự nâng cao trình độ, tay nghề của mình. Có các chính sách liên kết, hợp tác với các trường đại học, với các trung tâm dạy nghề để đào tạo nguồn nhân lực cho ngành cơ khí. 2.1.4. Các giải pháp về Marketing Có thể nói, nâng cao chất lượng hoạt động Marketing là một hoạt động tất yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam thì các giải pháp này càng có vai trò quan trọng. Trước hết, các doanh nghiệp cơ khí cần tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu thị trường. Qua hoạt động này, các doanh nghiệp cần phải xác định được thị trường cần những sản phẩm gì, với giá cả bao nhiêu, chất lượng như thế nào... để từ đó có chính sách sản phẩm phù hợp. Không chỉ điều tra, nghiên cứu thị trường mà các doanh nghiệp cơ khí còn cần phải phân tích các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là Trung Quốc, đối thủ lớn nhất hiện nay. Cần phân tích rõ mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh để có đối sách cạnh tranh hữu hiệu nhằm giành thắng lợi trên thị trường. Thứ hai, cần xây dựng một mạng lưới cung cấp sản phẩm rộng khắp, có thể bao quát được thị trường tránh tình trạng sản phẩm của nước ngoài tràn ngập thị trường. Thứ ba, cần tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo xây dựng thương hiệu sản phẩm Thứ tư, cần tăng cường các hoạt động hỗ trợ sau bán. Đặc trưng của sản phẩm cơ khí là trong quá trình sử dụng hay phát sinh các vấn đề cần được bảo hành, sửa chữa... Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động này sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Để làm tốt các hoạt động này, các doanh nghiệp cần lập một phòng Marketing để phụ trách các hoạt động trên. 2.2. Các giải pháp ở tầm vĩ mô ( Từ phía Nhà nước ) Để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí, nếu chỉ dựa vào những nỗ lực của doanh nghiệp thôi thì chưa đủ mà cần phải có các giải pháp ở tầm vĩ mô, tức là phải có sự can thiệp của Nhà nước. Thứ nhất, phải tiến hành cơ cấu lại ngành cơ khí. Như phân tích ở trên, một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khả năng cạnh tranh yếu kém của ngành cơ 31 Đề án môn học QTKDCN & XD khí là do cơ cấu ngành không hợp lý. Vì vậy, trong thời gian tới, Nhà nước phải có các giải pháp quy hoạch, tổ chức lại hệ thống các nhà máy cơ khí trên phạm vi toàn quốc và trong từng vùng theo hướng hiện đại hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá. Lựa chọn trên bình diện quốc gia các sản phẩm, nhóm sản phẩm cơ khí chế tạo máy, sản phẩm cơ khí trọng điểm để cung cấp máy móc trang thiết bị cho các công trình đầu tư xây dựng những nhà máy mới của các ngành kinh tế, những sản phẩm mà ngành cơ khí nước ta có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới ... để nhà nước ưu tiên bảo hộ, phát triển bền vững. Tránh tình trạng đầu tư dàn trải không đem lại hiệu quả chung cho toàn ngành. Thứ hai, Nhà nước phải cải tiến công tác quản lý trong ngành cơ khí. Một trong những tồn tại chính của ngành cơ khí là tình trạng quản lý kém hiệu quả, chồng chéo lên nhau. Một doanh nghiệp cơ khí vừa phải chịu quản lý của cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên, vừa phải chịu quản lý của cơ quan chủ quản ở địa phương, rồi các cơ quan quản lý ngành ( ví dụ như các doanh nghiệp cơ khí thuộc Bộ Nông nghiệp vừa phải chịu sự quản lý của Bộ Nông nghiệp, Bộ Công nghiệp và cơ quan quản lý địa phương ). Chính tình hình này đã gây nhiều khó khăn cho việc quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy, Nhà nước cần có những biện pháp cải tiến quản lý chấm dứt tình trạng quản lý chồng chéo lên nhau giữa cơ quan chủ quản ở trung ương và cơ quan quản lý ở địa phương, xoá bỏ ranh giới, bộ, ngành, địa phương, tăng cường quản lý Nhà nước về lĩnh vực cơ khí. Thứ ba, nhà nước cần phải có các chính sách kịp thời và đủ mạnh để bảo hộ và tạo điều kiện cho ngành cơ khí trong nước phát triển. Đó là các chính sách bảo hộ sản xuất các sản phẩm cơ khí trọng điểm, hạn chế nhập khẩu những sản phẩm cơ khí mà trong nước ta đã có năng lực sản xuất tốt, bổ sung hoàn chỉnh các quy chế đấu thầu, chỉ định thầu đối với việc chế tạo trong nước các dây chuyền thiết bị toàn bộ để tạo thị trường cho sản phẩm cơ khí, khuyến khích các nhà đầu tư sử dụng thiết bị trong nước đạt hiệu quả kinh tế cao... Thứ tư, Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ vốn cho ngành cơ khí. Có thể nói, khó khăn về vốn là một trở ngại rất lớn đối với sự phát triển của các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam hiện nay, nên Nhà nước cần có các giải pháp đối với vấn đề này. Nhà nước cần phải có các chính sách ưu đãi đối với việc đầu tư vào ngành cơ khí như cho các doanh nghiệp cơ khí vay vốn dài hạn với lãi suất ưu đãi, có thời gian ân hạn thích đáng.... Thứ năm, Nhà nước cần có các chính sách để đẩy mạnh công tác nghiên cứu trong lĩnh vực cơ khí như tăng đầu tư cho các Viện nghiên cứu, các dự án 32 Đề án môn học QTKDCN & XD nghiên cứu quan trọng. Có thể nói, nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển ngành cơ khí. Thứ sáu, Nhà nước cần có chính sách phát triển nguồn nhân lực cho ngành cơ khí như tăng đầu tư cho các cơ sở đào tạo kỹ sư cơ khí và công nhân kỹ thuật, có các chính sách khuyến khích sinh viên theo học chuyên ngành cơ khí như hỗ trợ học bổng... Thứ bảy, Nhà nước cần phải có các chính sách thúc đẩy những ngành cung cấp nguyên vật liệu và những ngành hỗ trợ cho ngành cơ khí phát triển. Đây là một nhân tố rất quan trọng, bởi những ngành trên phát triển tốt, sẽ tạo điều kiện rất lớn cho ngành cơ khí, và ngược lại, nếu những ngành trên vẫn ở trong tình trạng yếu kém như hiện nay, ngành cơ khí sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí. Để đạt được mục tiêu phát triển vững chắc, từng bước giành lại thị trường trong nước, vươn ra thị trường thế giới cần rất nhiều nỗ lực không chỉ của riêng ngành cơ khí mà còn cần sự phối hợp của các ngành sản xuất khác và các chính sách của Nhà nước. 33 Đề án môn học QTKDCN & XD KẾT LUẬN Có thể nói, nâng cao khả năng cạnh tranh là một yêu cầu tất yếu đối với mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường bởi chỉ có nâng cao khả năng cạnh tranh các doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Đối với các doanh nghiệp cơ khí, nâng cao năng lực cạnh tranh lại càng là một yêu cầu cấp thiết. Trước hết, đó là do thực trạng khả năng cạnh tranh yếu kém của ngành. Thứ hai, đó là do yêu cầu của công nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Ngành công nghiệp cơ khí phải mau chóng vươn lên để xứng đáng với vai trò là “ nền tảng của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước ”. Qua đề án này, em mong muốn được đóng góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong ngành cơ khí. Tuy nhiên, những vấn đề em đã nêu trong đề án này chỉ là những kết quả nghiên cứu bước đầu và mang tính định hướng chung cho toàn ngành. Để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cơ khí, còn rất nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa. Và các doanh nghiệp trên cơ sở những giải pháp chung, cần phải dựa vào những đặc điểm của doanh nghiệp mình để đề ra được những chiến lược phù hợp. Cuối cùng, em tin tưởng rằng, cùng với những nỗ lực của các doanh nghiệp cơ khí và những chính sách phù hợp của Nhà nước, ngành cơ khí Việt Nam sẽ mau chóng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, xứng đáng là ngành công nghiệp có vai trò then chốt, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. 34
File đính kèm:
- de_tai_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_kha_nang_canh_tranh_cu.pdf