Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam

Tóm tắt Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam: ...0000 người có trình độ trên đại học. Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực ngành cơ khí không cao. Phần lớn đội ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý chưa được trang bị kịp các kiến thức mới để đáp ứng được đòi hỏi của nền sản xuất cơ khí có công nghệ cao trong cơ chế thị ... hệ thống nhiên liệu không hoàn hảo, chảy dầu, quá ồn và khó khởi động. Những nhà quản lý cho rằng, động cơ Trung Quốc nhìn chung là rẻ hơn, được thiết kế tốt hơn và nói chung là chất lượng cao hơn. Có ba doanh nghiệp sản xuất máy kéo ở Việt Nam. Một trong những máy kéo phù hợp nhất với vậ...iệu của ngân hàng. Nếu việc quản lý vốn vay nước ngoài của Việt Nam thật sự đúng đẵn và có hiệu quả thì chúng ta có thể làm chủ trong việc phát triển sản xuất của mình. - Nguồn vốn trong nước : Về lâu dài, cơ khí Việt Nam chỉ có thể phát triển có hiệu quả và bền vững nếu được xây dựng chủ yế...

pdf35 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 208 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược 
một chiếc máy cày đa chức năng nông dân Việt Nam lúc đầu chỉ phải bỏ ra 4 
triệu đồng, phần còn lại sẽ được trả góp trong ba năm. 
Tuy có một số mặt tích cực như vậy, nhưng nhìn một cách tổng quát, 
hoạt động Marketing trong các doanh nghiệp cơ khí hiện nay còn rất yếu kém. 
Để phát triển mạnh ngành cơ khí, trong thời gian tới, cần đẩy mạnh hoạt động 
này. 
IV. Tồn tại và nguyên nhân. 
Có thể nói, trong những năm đổi mới vừa qua, ngành cơ khí Việt Nam 
cũng đã đạt được một số thành tựu nhất định. Ngành công nghiệp cơ khí đã 
duy trì được tốc độ tăng trưởng ở mức 13%-14%/ năm. Một số doanh nghiệp 
cơ khí đã vươn lên tìm kiếm nguồn vốn, đầu tư thêm công nghệ-thiết bị mới, 
tiên tiến, mở rộng mặt hàng, tìm kiếm và mở rộng thị trường. Trong một 
nghiên cứu gần đây, các nhà nghiên cứu đã sắp xếp các loại hàng hoá theo khả 
 25
Đề án môn học QTKDCN & XD 
năng cạnh tranh và chia làm ba nhóm : nhóm có khả năng cạnh tranh, nhóm có 
khả năng cạnh tranh nhưng cần có điểu kiện và nhóm không có khả năng cạnh 
tranh. Ngành cơ khí đã được xếp thứ 6 trong 19 ngành thuộc nhóm có khả 
năng cạnh tranh có điều kiện; riêng động cơ nhỏ được xếp vào nhóm hàng có 
khả năng cạnh tranh. 
Như vậy, so với tiềm năng và cơ sở vật chất hiện còn quá nhỏ bé của 
ngành cơ khí thì sự phát triển và thành quả của ngành cơ khí trong những năm 
đổi mới, đặc biệt là những năm gần đây là rất đáng khích lệ ; tuy nhiên vẫn là 
rất nhỏ bé trước nhu cầu to lớn của đất nước trong giai đoạn công nghiệp hoá - 
hiện đại hoá đất nước đặc biệt là nhu cầu về máy móc thiết bị cho nhà máy và 
hàng tiêu dùng cao cấp. Nhìn chung, khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí 
Việt Nam hiện nay vẫn còn rất yếu kém. 
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên bao gồm những nguyên 
nhân chủ quan và những nguyên nhân khách quan 
- Nguyên nhân chủ quan ( từ phía các doanh nghiệp ) : 
+ Thứ nhất, do quy mô các nhà máy không hợp lý. Phần lớn là quy mô 
nhỏ do đó ít có điều kiện để đổi mới thiết bị hiện đại, đầu tư công nghệ cao... 
+ Thứ hai, trình độ công nghệ lạc hậu, tỷ lệ máy móc thiết bị quá hạn sử 
dụng cao. 
+ Thứ ba, sử dụng lãng phí nguyên liệu và năng lượng. 
+ Thứ tư, do tổ chức sản xuất không hợp lý. Chủ yếu là sản xuất phụ tụng 
và linh kiện khép kín, ít liên kết với các ngành công nghiệp khác. 
+ Thứ năm, chưa quan tâm đến đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân 
lực 
+ Thứ sáu, ít quan tâm đến quản lý chất lượng 
+ Thứ bảy. thiếu những kỹ năng tiếp thị và quản lý 
+ Thứ tám, quản lý tài chính còn yếu kém 
- Nguyên nhân khách quan : 
+ Thứ nhất, do cơ cấu ngành không hợp lý : Cơ cấu ngành thay đổi rất 
chậm trong hai đến ba thập kỷ vừa qua. Ngành cơ khí chủ yếu vẫn dựa trên cơ 
sở các doanh nghiệp hướng vào mục tiêu có tỷ lệ tự cung tự cấp cao, sản xuất 
khép kín các loại phụ tùng và linh kiện cần thiết để lắp ráp sản phẩm cuối 
cùng. Kết quả là có ít các hợp đồng gia công, không hiệu quả kinh tế theo quy 
mô, và ít các nhà chế tạo chuyên môn hoá và có công nghệ tiên tiến. Các kinh 
nghiệm quốc tế đã chỉ rõ rằng tỷ lệ tự cung tự cấp cao sẽ dẫn đến chi phí cao 
hơn va năng suất thấp hơn. Vì tổ chức ngành có xu hướng chú trọng theo 
những quan hệ dọc, từ những nhà cung cấp nguyên liệu thô đến lắp ráp hoàn 
 26
Đề án môn học QTKDCN & XD 
chỉnh, nên ít tồn tại những quan hệ ngang, ngoại trừ giữa những doanh nghiệp 
đã được nhóm lại với nhau trong các tổng công ty hoặc các liên hiệp. 
Nói chung, ngành cơ khí chuyển đổi chậm và còn mang đậm đặc điểm 
của hệ thống quản lý kinh tế kế hoạch từ trước năm 1989, phải một thời gian 
dài nữa ngành cơ khí mới có khả năng vận hành theo cơ chế cơ bản của nền 
kinh tế thị trường. 
Thứ hai, đó là do hệ thống quản lý phối hợp giữa các doanh nghiệp trong 
ngành cơ khí yếu kém. Vì thế, các doanh nghiệp cơ khí thiếu sự phối kết hợp 
với nhau, mạnh ai nấy làm. Kết quả là không đủ năng lực sản xuất các sản 
phẩm có giá trị lớn, còn các sản phẩm nhỏ thì trùng lặp và cạnh tranh lẫn 
nhau. Điều này đã làm suy yếu khả năng cạnh tranh của ngành so với các đối 
thủ nước ngoài. 
Thứ ba, do thiếu các chính sách và quyết định kịp thời và đủ sức mạnh để 
bảo hộ và tạo thị trường cho ngành cơ khí trong nước. Đặc trưng thiết sót lớn 
nhất trong những năm qua đã gây khó khăn cho ngành cơ khí là : chính sách 
mở cửa không kèm theo các chính sách bảo hộ tích cực, chính sách gọi vốn 
đầu tư, thiếu cơ chế xét thầu bảo vệ sản xuất trong nước đã làm cho ngành cơ 
khí bị mất thị trường ngay trên đất nước mình. 
Có thể thấy trong thời gian qua, các ngành công nghiệp Việt Nam đã 
nhập hàng tỷ USD máy móc thiết bị : như chương trình làm các nhà máy xi 
măng lò đứng, lò quay, thiết bị mía đường, thiết bị nhà máy bia... là những sản 
phẩm mà với năng lực cơ khí như hiện nay, ngành có thể sản xuất và cung cấp 
được phần lớn nhưng ngành cơ khí vẫn đứng ngoài cuộc và nếu có được tham 
gia thì thường là thầu phụ với khối lượng ít, giá thành rẻ mạt. 
 27
Đề án môn học QTKDCN & XD 
PHẦN III 
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH 
CỦA NGÀNH CƠ KHÍ VIỆT NAM HIỆN NAY. 
1. Phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cơ 
khí Việt Nam hiện nay. 
Như vậy, qua các phần phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rõ thực trạnh 
năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí, những điểm đã đạt được cũng như 
những tồn tại và nguyên nhân của chúng. Để tồn tại và phát triển trong điều 
kiện hiện nay, đặc biệt là khi đất nước ta đang tiến hành công nghiệp hoá - 
hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên 
thế giới ngành cơ khí tất yếu phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Nếu 
không, các doanh nghiệp trong ngành cơ khí sẽ bị thất bại trong cạnh tranh và 
sẽ bị loại bỏ khỏi thị trường bởi cạnh tranh luôn luôn là quy luật khắc nghiệt 
nhất trong cơ chế thị trường. 
Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình từ đó, có thể tồn tại và 
phát triển, theo em các doanh nghiệp cơ khí cần tập trung vào những phương 
hướng sau : 
 Thứ nhất, phải nâng cao chất lượng sản phẩm : Đây là yếu tố quan trọng 
nhất bởi chỉ có nâng cao chất lượng sản phẩm các doanh nghiệp mới có thể 
duy trì và mở rộng thị phần, tăng uy tín của doanh nghiệp... từ đó nâng cao 
khả năng cạnh tranh, chiến thắng các đối thủ khác trên thị trường. 
 Nâng cao chất lượng sản phẩm phải hiểu theo nghĩa rộng : tức là phải 
cung cấp được ngày càng nhiều những sản phẩm phù hợp với nhu cầu, đòi hỏi 
của khách hàng. Các doanh nghiệp phải sản xuất những sản phẩm mà khách 
hàng cần chứ không phải sản xuất những gì mà doanh nghiệp có thể sản xuất 
được. 
 Thứ hai, phải có giá cả phù hợp : Bên cạnh chất lượng sản phẩm, giá cả 
cũng là một yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của doanh 
nghiệp. Nếu một doanh nghiệp cung cấp được những sản phẩm có chất lượng 
cao với giá cả rẻ tương đối so với các doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp đó 
sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường. Các doanh nghiệp cơ khí 
Việt Nam phải đặc biệt chú ý tới vấn đề này vì phần lớn các sản phẩm cuả 
chúng ta hiện nay đều có giá cả cao tương đối so với giá cả hàng nhập, đặc 
biệt là hàng Trung Quốc. 
 Thứ ba, nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ bán hàng : Đây là yếu tố 
tác động mạnh mẽ đến quyết định mua của khách hàng và uy tín của doanh 
 28
Đề án môn học QTKDCN & XD 
nghiệp. Các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam trong những năm vừa qua đã bắt 
đầu chú ý tới lĩnh vực này song vẫn chưa đạt yêu cầu. Trong thời gian tới, cần 
phải nâng cao chất lượng của các dịch vụ này. 
 Thứ tư, nâng cao năng lực về tài chính : Tiềm năng mạnh về tài chính sẽ 
giúp doanh nghiệp có khả năng vững vàng trong những điều kiện thay đổi của 
thị trường, cũng như có khả năng đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất... từ đó 
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là mặt rất yếu của các 
doanh nghiệp cơ khí trong thời gian qua. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh 
tranh trong thời gian tới, tất yếu phải nâng cao năng lực về tài chính. 
2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành 
cơ khí Việt Nam hiện nay. 
Để thực hiện các phương hướng trên cần phải có sự nỗ lực không chỉ của 
các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam mà còn là sự nỗ lực của các cơ quan quản 
lý Nhà nước. Vì vậy, cần phải có các giải pháp từ phía các doanh nghiệp và 
các giải pháp từ phía Nhà nước. 
2.1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp. 
2.1.1. Các giải pháp về công nghệ. 
Theo như phân tích ở trên, trình độ công nghệ của ngành cơ khí Việt 
Nam hiện nay rất lạc hậu. So với các nước khu vực chúng ta lạc hậu từ 30-40 
năm, so với các nước trên thế giới chúng ta lạc hậu từ 50-60 năm. Để tồn tại 
và phát triển trong cạnh tranh nhất là khi nước ta đang tiến tới hội nhập kinh tế 
với khu vực và thế giới, tất yếu ngành cơ khí phải đổi mới thiết bị, công 
nghệ... để năng cao khả năng sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm. 
Tuy nhiên, để hoạt động đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí đạt hiệu 
quả cao cần phải có một chiến lược lâu dài. Không phải cứ đổi mới công nghệ 
ồ ạt, hàng loạt là có lợi... Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay vốn để đầu tư đổi 
mới công nghệ trong ngành cơ khí rất nhỏ hẹp không cho phép đổi mới công 
nghệ ở tất cả các khâu, các bộ phận của quá trình sản xuất mà phải có sự ưu 
tiên. Vì vậy, các doanh nghiệp khi quyết định đầu tư đổi mới công nghệ cần 
chú ý các vấn đề sau : 
 Đối với một số sản phẩm mà không đòi hỏi trình độ sản xuất hiện đại, 
độ chính xác cao... các giải pháp về công nghệ cần tiến hành theo hướng khai 
thác, tận dụng hết tiềm năng công nghệ hiện có để nâng cao năng lực sản xuất. 
Nên sử dụng các công nghệ cần nhiều lao động để sử dụng lực lượng lao động 
hiện có trong ngành. 
 Đối với một số sản phẩm đòi hỏi trình độ sản xuất cao, cần phải đầu tư 
ngay công nghệ hiện đại để tránh lạc hậu với khu vực và thế giới. Trong quá 
 29
Đề án môn học QTKDCN & XD 
trình đầu tư đổi mới công nghệ cần chú ý công tác điều tra, nghiên cứu... để 
chọn được công nghệ phù hợp, tránh tình trạng nhập công nghệ cũ kỹ lạc hậu 
từ nước ngoài. 
 Đổi mới công nghệ phải đi đôi với đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ 
kỹ thuật cũng như công nhân sản xuất để có thể làm chủ được công nghệ, khai 
thác triệt để công nghệ mới 
 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu triển khai trong doanh nghiệp để không 
ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như cho ra đời 
những sản phẩm mới và những công nghệ mới. 
2.1.2. Các giải pháp về vốn 
Một vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam hiện nay 
là năng lực hạn chế về vốn. Không chỉ quy mô vốn nhỏ bé mà vốn đầu tư mới 
cũng rất nhỏ giọt. Điều này đã gây rất nhiều trở ngại cho các doanh nghiệp 
trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. 
Vì vậy, các giải pháp về vốn đối với các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam 
hiện nay cần tập trung vào việc huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh 
doanh. 
Trước hết, cần tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết với nước 
ngoài để thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI. Để làm tốt việc này, một mặt các 
doanh nghiệp cơ khí Việt Nam phải năng động, sáng tạo trong việc tìm kiếm 
đối tác, mặt khác phải không ngừng nâng cao năng lực sản xuất của mình để 
đáp ứng các yêu cầu thành lập các công ty liên doanh. 
Thứ hai, tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp cơ khí để thu hút nguồn 
vốn đầu tư trong nước. Có thể nói, cổ phần hoá là một xu thế tất yếu không chỉ 
đối với các doanh nghiệp cơ khí mà đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam 
hiện nay. 
Ngoài ra, các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam còn phải tranh thủ mọi cơ 
hội để có thể vay được vốn của các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. 
2.1.3. Các giải pháp về nguồn nhân lực 
Có thể nói, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao là một nguyên nhân 
quan trọng dẫn đến khả năng cạnh tranh yếu kém của ngành cơ khí. Vì vậy, để 
nâng cao năng lực cạnh tranh, ngành cơ khí tất yếu phải nâng cao chất lượng 
nguồn nhân lực. 
Để làm được điều này, các doanh nghiệp cơ khí cần tập trung vào những 
việc sau đây : 
 30
Đề án môn học QTKDCN & XD 
 Tăng cường công tác đào tạo trong doanh nghiệp bằng nhiều hình thức 
khác nhau như : Gửi đi hoc hay tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn tại doanh 
nghiệp... Cần lập một quỹ tài chính trong doanh nghiệp để chi cho đào tạo. 
 Có các chính sách khuyến khích, đãi ngộ thích đáng để người lao động 
không ngừng tự nâng cao trình độ, tay nghề của mình. 
 Có các chính sách liên kết, hợp tác với các trường đại học, với các trung 
tâm dạy nghề để đào tạo nguồn nhân lực cho ngành cơ khí. 
2.1.4. Các giải pháp về Marketing 
Có thể nói, nâng cao chất lượng hoạt động Marketing là một hoạt động 
tất yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với 
các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam thì các giải pháp này càng có vai trò quan 
trọng. 
Trước hết, các doanh nghiệp cơ khí cần tăng cường công tác điều tra, 
nghiên cứu thị trường. Qua hoạt động này, các doanh nghiệp cần phải xác định 
được thị trường cần những sản phẩm gì, với giá cả bao nhiêu, chất lượng như 
thế nào... để từ đó có chính sách sản phẩm phù hợp. 
Không chỉ điều tra, nghiên cứu thị trường mà các doanh nghiệp cơ khí 
còn cần phải phân tích các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là Trung Quốc, đối thủ 
lớn nhất hiện nay. Cần phân tích rõ mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh 
để có đối sách cạnh tranh hữu hiệu nhằm giành thắng lợi trên thị trường. 
Thứ hai, cần xây dựng một mạng lưới cung cấp sản phẩm rộng khắp, có 
thể bao quát được thị trường tránh tình trạng sản phẩm của nước ngoài tràn 
ngập thị trường. 
Thứ ba, cần tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo xây dựng 
thương hiệu sản phẩm 
Thứ tư, cần tăng cường các hoạt động hỗ trợ sau bán. Đặc trưng của sản 
phẩm cơ khí là trong quá trình sử dụng hay phát sinh các vấn đề cần được bảo 
hành, sửa chữa... Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động này sẽ nâng cao khả 
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. 
Để làm tốt các hoạt động này, các doanh nghiệp cần lập một phòng 
Marketing để phụ trách các hoạt động trên. 
2.2. Các giải pháp ở tầm vĩ mô ( Từ phía Nhà nước ) 
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí, nếu chỉ dựa vào 
những nỗ lực của doanh nghiệp thôi thì chưa đủ mà cần phải có các giải pháp 
ở tầm vĩ mô, tức là phải có sự can thiệp của Nhà nước. 
Thứ nhất, phải tiến hành cơ cấu lại ngành cơ khí. Như phân tích ở trên, 
một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khả năng cạnh tranh yếu kém của ngành cơ 
 31
Đề án môn học QTKDCN & XD 
khí là do cơ cấu ngành không hợp lý. Vì vậy, trong thời gian tới, Nhà nước 
phải có các giải pháp quy hoạch, tổ chức lại hệ thống các nhà máy cơ khí trên 
phạm vi toàn quốc và trong từng vùng theo hướng hiện đại hoá, chuyên môn 
hoá, hợp tác hoá. Lựa chọn trên bình diện quốc gia các sản phẩm, nhóm sản 
phẩm cơ khí chế tạo máy, sản phẩm cơ khí trọng điểm để cung cấp máy móc 
trang thiết bị cho các công trình đầu tư xây dựng những nhà máy mới của các 
ngành kinh tế, những sản phẩm mà ngành cơ khí nước ta có khả năng cạnh 
tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới ... để nhà nước ưu tiên bảo 
hộ, phát triển bền vững. Tránh tình trạng đầu tư dàn trải không đem lại hiệu 
quả chung cho toàn ngành. 
Thứ hai, Nhà nước phải cải tiến công tác quản lý trong ngành cơ khí. Một 
trong những tồn tại chính của ngành cơ khí là tình trạng quản lý kém hiệu quả, 
chồng chéo lên nhau. Một doanh nghiệp cơ khí vừa phải chịu quản lý của cơ 
quan quản lý trực tiếp cấp trên, vừa phải chịu quản lý của cơ quan chủ quản ở 
địa phương, rồi các cơ quan quản lý ngành ( ví dụ như các doanh nghiệp cơ 
khí thuộc Bộ Nông nghiệp vừa phải chịu sự quản lý của Bộ Nông nghiệp, Bộ 
Công nghiệp và cơ quan quản lý địa phương ). Chính tình hình này đã gây 
nhiều khó khăn cho việc quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy, Nhà nước cần 
có những biện pháp cải tiến quản lý chấm dứt tình trạng quản lý chồng chéo 
lên nhau giữa cơ quan chủ quản ở trung ương và cơ quan quản lý ở địa 
phương, xoá bỏ ranh giới, bộ, ngành, địa phương, tăng cường quản lý Nhà 
nước về lĩnh vực cơ khí. 
Thứ ba, nhà nước cần phải có các chính sách kịp thời và đủ mạnh để bảo 
hộ và tạo điều kiện cho ngành cơ khí trong nước phát triển. Đó là các chính 
sách bảo hộ sản xuất các sản phẩm cơ khí trọng điểm, hạn chế nhập khẩu 
những sản phẩm cơ khí mà trong nước ta đã có năng lực sản xuất tốt, bổ sung 
hoàn chỉnh các quy chế đấu thầu, chỉ định thầu đối với việc chế tạo trong nước 
các dây chuyền thiết bị toàn bộ để tạo thị trường cho sản phẩm cơ khí, khuyến 
khích các nhà đầu tư sử dụng thiết bị trong nước đạt hiệu quả kinh tế cao... 
Thứ tư, Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ vốn cho ngành cơ khí. Có 
thể nói, khó khăn về vốn là một trở ngại rất lớn đối với sự phát triển của các 
doanh nghiệp cơ khí Việt Nam hiện nay, nên Nhà nước cần có các giải pháp 
đối với vấn đề này. Nhà nước cần phải có các chính sách ưu đãi đối với việc 
đầu tư vào ngành cơ khí như cho các doanh nghiệp cơ khí vay vốn dài hạn với 
lãi suất ưu đãi, có thời gian ân hạn thích đáng.... 
Thứ năm, Nhà nước cần có các chính sách để đẩy mạnh công tác nghiên 
cứu trong lĩnh vực cơ khí như tăng đầu tư cho các Viện nghiên cứu, các dự án 
 32
Đề án môn học QTKDCN & XD 
nghiên cứu quan trọng. Có thể nói, nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu 
sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển ngành cơ khí. 
Thứ sáu, Nhà nước cần có chính sách phát triển nguồn nhân lực cho 
ngành cơ khí như tăng đầu tư cho các cơ sở đào tạo kỹ sư cơ khí và công nhân 
kỹ thuật, có các chính sách khuyến khích sinh viên theo học chuyên ngành cơ 
khí như hỗ trợ học bổng... 
Thứ bảy, Nhà nước cần phải có các chính sách thúc đẩy những ngành 
cung cấp nguyên vật liệu và những ngành hỗ trợ cho ngành cơ khí phát triển. 
Đây là một nhân tố rất quan trọng, bởi những ngành trên phát triển tốt, sẽ tạo 
điều kiện rất lớn cho ngành cơ khí, và ngược lại, nếu những ngành trên vẫn ở 
trong tình trạng yếu kém như hiện nay, ngành cơ khí sẽ gặp rất nhiều khó 
khăn. 
Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh 
của ngành cơ khí. Để đạt được mục tiêu phát triển vững chắc, từng bước giành 
lại thị trường trong nước, vươn ra thị trường thế giới cần rất nhiều nỗ lực 
không chỉ của riêng ngành cơ khí mà còn cần sự phối hợp của các ngành sản 
xuất khác và các chính sách của Nhà nước. 
 33
Đề án môn học QTKDCN & XD 
KẾT LUẬN 
Có thể nói, nâng cao khả năng cạnh tranh là một yêu cầu tất yếu đối với 
mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường bởi chỉ có nâng cao khả năng cạnh 
tranh các doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. 
Đối với các doanh nghiệp cơ khí, nâng cao năng lực cạnh tranh lại càng 
là một yêu cầu cấp thiết. Trước hết, đó là do thực trạng khả năng cạnh tranh 
yếu kém của ngành. Thứ hai, đó là do yêu cầu của công nghiệp công nghiệp 
hoá- hiện đại hoá đất nước. Ngành công nghiệp cơ khí phải mau chóng vươn 
lên để xứng đáng với vai trò là “ nền tảng của quá trình công nghiệp hoá - hiện 
đại hoá đất nước ”. 
Qua đề án này, em mong muốn được đóng góp phần nhỏ bé của mình 
vào việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các 
doanh nghiệp trong ngành cơ khí. Tuy nhiên, những vấn đề em đã nêu trong 
đề án này chỉ là những kết quả nghiên cứu bước đầu và mang tính định hướng 
chung cho toàn ngành. Để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các 
doanh nghiệp cơ khí, còn rất nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu sâu 
hơn nữa. Và các doanh nghiệp trên cơ sở những giải pháp chung, cần phải dựa 
vào những đặc điểm của doanh nghiệp mình để đề ra được những chiến lược 
phù hợp. 
Cuối cùng, em tin tưởng rằng, cùng với những nỗ lực của các doanh 
nghiệp cơ khí và những chính sách phù hợp của Nhà nước, ngành cơ khí Việt 
Nam sẽ mau chóng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, xứng đáng là 
ngành công nghiệp có vai trò then chốt, góp phần thực hiện thành công sự 
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. 
 34

File đính kèm:

  • pdfde_tai_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_kha_nang_canh_tranh_cu.pdf
Ebook liên quan