Đề tài Sản xuất nước hoa từ tinh dầu họ Citrus
Tóm tắt Đề tài Sản xuất nước hoa từ tinh dầu họ Citrus: ...c sản xuất nước hoa, kem đánh răng, xà phòng thơm.. Ngoài tinh dầu từ các cơ quan thực vật riêng rẽ trên các loài thuộc giống citrus còn có một loại tinh dầu có tên gọi là “petitgrain”. Tinh dầu này được sản xuất từ lá và chanh non. Tinh dầu petitgrain được sử dụng như thành phần của nước hoa do đ...p. Phương pháp cơ học chủ yếu áp dụng để trích ly tinh dầu vỏ của các trái thuộc họ Citrus như: cam, chanh, quýt, bưởi...Có thể tiến hành trích ly bằng tay hoặc bằng máy. Nguyên tắc: đây là phương pháp đơn giản dùng để tách tinh dầu ở dạng tự do, dùng cách tác dụng lực cơ học lên nguyên liệu(thường...thành phẩm. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, khi muốn tiến hành phương pháp tẩm trích dễ bay hơi chúng tôi sử dụng phương pháp truyền thống như khuấy từ ở nhiệt độ phòng hoặc đun-khuấy từ. Ngoài ra sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của hóa học mà ngày nay chúng ta còn áp dụng nhiều phương pháp mới ...
thường quan tâm nhiều hơn đến tinh dầu lá chanh( trong lá chanh tươi chứa 0,2-0,3% tinh dầu) và tinh dầu hoa bưởi(0,2-0,3% trong hoa bưởi). Thành phần chủ yếu trong tinh dầu vỏ trái hầu hết các loài thuộc giống citrus là các hợp chất nhóm terpen(85-95%), tiếp đến là hợp chất thuộc nhóm chức ancol(2-10%) còn lại là các hợp chất thuộc nhóm sesquiterpen thường rất ít(1,0-2,5%). Tinh dầu từ vỏ trái cam chanh chứa chủ yếu là decanal, citral a&b, limonene và ancol octil. Thành phần chính của tinh dầu vỏ trái chanh ta là d-limonen, pinen, phelendren trong vỏ trái quýt hầu như chỉ có d-limonen ngoài ra còn có một lượng nhỏ linalol và citronelol. Tinh dầu trong lá của phần lớn các loài cũng là nguồn nguyên liệu quan trọng trong công nghệ chế biến thực phẩm. Hàm lượng tinh dầu trong vỏ trái ở loaid Thanh Yên rất cao(6,5-9,0% so với trọng lượng vỏ tươi) với thành phần hóa học chủ yếu gồm citral, limonen và dipenten. Trong lá cam Thanh Yên chứa 0,2-0,3% tinh dầu với thành phần chính là linalol. Ngoài các hợp chất chính thuộc nhóm terpen, cùng một số hợp chất khác thuộc nhóm sesquiterpen, trong tinh dầu của nhiều loài cam, chanh,quýt còn có một số hợp chất chứa oxygen(alcol, aldehyd,ester). Các hợp chất oxygen dễ hòa tan trong nước và rượu có độ cồn thấp, đồng thời có vị thơm mát dịu hấp dẫn của hoa tươi. Do đó được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực sản xuất nước hoa, kem đánh răng, xà phòng thơm.. Ngoài tinh dầu từ các cơ quan thực vật riêng rẽ trên các loài thuộc giống citrus còn có một loại tinh dầu có tên gọi là “petitgrain”. Tinh dầu này được sản xuất từ lá và chanh non. Tinh dầu petitgrain được sử dụng như thành phần của nước hoa do đặc tính khử mùi và mùi hương rất ngọt ngào của chúng. Chúng được sữ dụng rộng rãi trong các sản phẩm vệ sinh trong gia đình. Nếu khử được terpen , tinh dầu petitgrain có thê trở thành tiền chất đầu tuyệt vời cho các chuyển hóa thành hợp chất đắt tiền có trong tinh dầu neroli. 2.Tinh dầu chanh ta.Giới thiệu thực vật Tên khoa học: citrus aurantifolia(christm.)swingle. Họ: Rutaceae Có rất nhiều loại chanh khác nhau chủa kể những cây lai. Tuy nhiên có 2 loại thường gặp và phổ biến trong lĩnh vực nghiên cứu tinh dầu là Citrus Aurantifolia(Christm) swingle và Citrus limon(L).Nguồn gốc và phân bố. Chanh ta có khả năng được trồng ở Đông Ấn Độ từ đó được đem sang lục địa châu Á , nhiều miền nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Hiện nay có rất nhiều loại chanh lai được hình thành bởi sự lai tạo tự nhiên giữa chanh và nhiều loại khác trong cung họ Citrus. Có 2 nhóm chanh: nhóm chanh chua và nhóm chanh ngọt. Ngoài ra tại Việt Nam hiện nay có giống mới gọi là chanh không có hạt. Đặc điểm của cây không hạt là khỏe mạnh, lá lớn, không gai, trái chùm, trái to, có vỏ mỏng, không hạt, nhiều nước, vị chua, mùi thơm. Đặc điểm sinh thái, sinh trưởng và phát triển: Chanh được trồng ở vùng nhiệt đới ẩm chanh rất nhạy cảm với thời tiết lạnh nhưng lại là cây chịu rét rất giỏi. Chanh có thể sinh trưởng trên đất cằn nghèo dinh dưỡng và có tính chống chịu khỏe hơn so với cam quýt. Chanh mọc từ hạt thường sinh trưởng khỏe, song thường 5 năm mới ra hoa, kết trái. Các chồi mọc từ rễ hoặc chồi vượt thừơng có nhiều gai dài, nhọn. Hoa thường thụ phấn nhờ côn trùng, đặc biệt là ong mật, cũng có thể tự thụ phấn.Thời gian từ khi hoa nở và thụ phấn đến lúc quả đủ độ chín cho thu hoạch khoảng 5,5 tháng đến 6 tháng. Công dụng: Quả chanh được dùng làm nước giải khát, gia vị trong chế biến thức ăn. Nước cốt chanh cong được dùng để gội đầu giúp cho tóc mọc khỏe hơn và mượt hơn. Đông y coi chanh là vị thuốc mát, giải nhiệt, thông tiểu tiện, còn có tác dụng chữa bệnh tê thấp Tinh dầu từ vỏ lá chanh được sử dụng trong công nghệ hương liệu và chế biến dược phẩm hoặc bánh kẹo. Các yếu tố ảnh hưởng đến tinh dầu Ảnh hưởng của thuốc hóa học(thuốc trừ sâu, diệt cỏ) Điều kiện khí hậu, môi trường đất Tinh dầu được lấy ở bộ phận nào( hoa, lá, vỏ) Thời gian thu hái IV.THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU CHANH TA. 1.Tính chất hóa lý. - Tinh dầu vỏ trái: tinh dầu trích từ vỏ trái chanh Citrus aurantifolia(Christm) swingle là chất lỏng có màu vàng nhạt. Tính chất Tinh dầu vắt ép Tinh dầu chưng cất hơi nước Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất Tỉ trọng 0.886 0.878 0.868 0.862 Góc quay cực 40°C 35°C 46°30C 34°30C Chỉ số khúc xạ 1.4680 1.4820 1.4770 1.4750 Hàm lượng aldehil 8.5% 4.5% 1.5% 0.5% Cặn bay hơi 13.5% 10.0% Các chỉ số hóa lý tinh dầu vỏ chanh Citrus aurantifolia(Christm.) swingle. -Tinh dầu lá: là chất lỏng, trong suốt, có màu vàng nhạt. 2.Thành phần hóa học. So sánh thành phần hóa học tinh dầu chanh citrus aurantifolia (Christm.) Swingle từ 2 phương pháp vắt ép và chưng cất hơi nước Stt Hợp chất %GC/MS Vắt ép Chưng cất hơi nước 1 Limonene 50-64 50-60 2 α –Pinen 1,5-2,5 0,8 3 β- pinen 10-12 0,9 4 Camphen 0,5 0,8-2,0 5 Sabinen 1,6 - 6 α –phelandren 0,2 - 7 β –phelandren 0,9 - 8 α-terpinen 0,8 1,8 9 γ –terpinen 14-22 8,0-11,0 10 Terpinolen 0,6-1,2 7,0-9,0 11 p-cimen 0,5-2,0 12,0 12 Mircen 0,7-10,0 0,8 13 (E) & (Z)-β-Farnesen - 1,4 14 β –cariophilen 2,5 0,3 15 Trans-α-bergamoten 2,5 0,5 16 β-bisabolen 2,5-4,0 1,5-2,5 17 Octanal 0,8 0,03 18 Nonanal 0,2 - 19 Decanal 0,1 0,1 20 Dodecanal - 0,006 21 Neral + geranial 3,0-5,0 0,3 22 Citronelal 1,4 - 23 Nootkaton 0,01 0,006 24 Octanol 0,1 0,01 25 Nonanol 0,1 0,01 26 Decanol - 0,06 27 Linalool 0,2 0,1 28 Alcol α-fenchil - 1,2 29 α –terpinol 0,3-1,0 6,0-9,0 30 β-terpinol - 0,7 31 Terpinen-4-ol - 0,7-1,6 32 Terpinen-1-ol - 0,7 33 Acetat decil 0,1 - 34 Acetat geranil 0,6-3,0 0,3 35 Acetat neril 3,0 0,01 3. Hoạt tính sinh học. Hoạt tính sinh học của tinh dầu bao gồm: hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng sâu, kháng oxi hóa, kháng sự nẩm mầm của khoai tâyđã được nghiên cứu rất nhiều trên nhiều loại tinh dầu khác nhau. 4. Các phương pháp trích ly tinh dầu. Dựa vào cách thực hành người ta chia các hương pháp sản xuất tinh dầu ra làm 4 loại: cơ học, tẩm trích, hấp thụ và chưng cất hơi nước. Nhưng dù có tiến hành theo bất cứ phương pháp nào, quy trình sản xuất đều có những đặc trưng sau: Tinh dầu thu được phải có mùi thơm tự nhiên như nguyên liệu. Quy trình khai thác phải phù hợp nguyên liệu. Tinh dầu phải được lấy triệt để ra khỏi nguyên liệu. Nguyên tắc trích ly của tát cả các phương pháp nói trên đều dựa vào những đặc tính của tinh dầu như: Dễ bay hơi Lôi cuốn theo hơi nước ở nhiệt độ dưới 100°C Hòa tan dễ dàng trong dung môi hữu cơ. Dễ bị hấp thụ ngay trong thể khí. Phương pháp cơ học. Phương pháp cơ học gồm: vắt, nạo xát, ép. Phương pháp cơ học chủ yếu áp dụng để trích ly tinh dầu vỏ của các trái thuộc họ Citrus như: cam, chanh, quýt, bưởi...Có thể tiến hành trích ly bằng tay hoặc bằng máy. Nguyên tắc: đây là phương pháp đơn giản dùng để tách tinh dầu ở dạng tự do, dùng cách tác dụng lực cơ học lên nguyên liệu(thường là ép). Phương pháp này được dùng phổ biến với các loại vỏ cam chanh, quýtvì ở những loại nguyên liệu này tinh dầu thường phân bố chủ yếu ở lớp tế bào mỏng trong biểu bì. Chỉ có lực tác dụng lên vỏ quả, các tế bào có chứa tinh dầu bị vỡ ra giải phóng tinh dầu. Sau khi ép trong phần bã bây giờ cũng còn khoảng 30%-40% tinh dầu, người ta tiếp tục sử dụng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước hoặc trích ly để tách hết tinh dầu còn lại. Phương pháp này có ưu điểm như: tinh dầu giữ nguyên được mùi vị tự nhiên như ban đầu, các thành phần tự nhiên trong tinh dầu ít bị biến đổi. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là sản phẩm bị lẫn nhiều tạp chất chủ yếu là hợp chất hữu cơ hòa tan từ vật liệu đem ép. Phương pháp tẩm trích. Phương pháp tẩm trích thường sử dụng để trích ly tinh dầu từ các loại hoa hoặc các loại nguyên liệu thực vật dùng làm gia vị. Có 2 loại phương pháp tẩm trích: Tẩm trích bằng dung môi dễ bay hơi Phương pháp này có nhiều ưu điểm vì tiến hành ở nhiệt độ phòng, nên thành phần của tinh dầu ít bị thay đổi. Phương pháp này không những được áp dụng để trích ly cô kết từ hoa mà dùng để tận trích khi các phương pháp khác không trích ly hết hoặc dùng để trích ly cac loại nhựa dầu gia vị. Nguyên tắc: dựa vào hiện tựng thẩm thấu, khuếch tán và hòa tan của tinh dầu có trong các dung môi hữu cơ. Nguyên tắc: Dựa trên hiện tượng thẩm thấu, khuếch tán và hòa tan của tinh dầu có trong mô cây đối với các dung môi hữu cơ. Dung môi: Yếu tố quan trọng cho sự thành công của phương pháp này là phẩm chất và đặc tính của dung môi sử dụng. Do đó dung môi dùng trong tẩm trích cần phải đạt những yêu cầu sau đây: Hòa tan hoàn toàn và nhanh chóng các cấu phần có mùi thơm trong nguyên liệu. Hòa tan kèm các hợp chất khác như sáp, nhựa dầu co trong nguyên liệu. Không có tác dụng hóa học với tinh dầu. Không biến chất khi sử dụng lại nhiều lần. Hoàn toàn tinh khiết, không có mùi lạ, không độc, không ăn mòn thiết bị, không tạo thành hỗn hợp nổ với không khí và có độ nhớt kém. Nhiệt độ sôi thấp vì khi chưng cất dung dịch trích ly để thu hồi dung môi, nhiệt độ sôi cao sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tinh dầu. Điểm sôi của dung môi nên thấp hơn điểm sôi của cấu phần dễ bay hơi nhất trong tinh dầu. Ngoài ra, cần có thêm những yếu tố phụ khác: giá thành thấp, nguyên liệu dễ tìm. Thường thì không có dung môi nào thõa mãn tất cả những điều kiện trên. Người ta sử dụng các dung môi không tan trong nước như: dietil eter, eter dầu hỏa, hexan, cloroformlẫn dung môi tan trong nước như: etanol, acetonTrong một số trường hợp cụ thể, người ta dùng một hỗn hợp dung môi Quy trình tẩm trích. Phương pháp tẩm trích này thích hợp cho các nguyên liệu có chứa lượng tinh dầu không lớn lắm hoặc có chứa những cấu phẩm tan trong nước và không chịu được nhiệt độ quá cao. Quy trình kỹ thuật gồm các giai đoạn sau đây: Tẩm trích: nguyên liệu được ngâm vào dung môi trong bình chứa.Trong một số trường hợp, để gia tăng khả năng trích ly, nguyên liệu cần được say nhỏ trước. Hỗn hợp nguyên liệu và dung môi cần được xáo trộn đều trong suốt thời gian trích ly. Nên khảo sát trước xem việc gia nhiệt có cần thiết hay không, nêu cần cũng không nên gia nhiệt quá 50°C để không ảnh hưởng tới mùi thơm của sản phẩm sau này. Xử lý dung dịch trích ly: sau khi quá trình tẩm trích kết thúc, dung dịch trích ly được lấy ra và có thể thay thế bằng dung môi mới sau một khoảng thời gian nhất định, tùy theo nguyên liệu. tách nước( nếu có) ra khỏi dung dịch rồi làm khan bằng Na2SO4 và lọc. Dung môi phải được thu hồi ở nhiệt độ càng thấp càng tốt để tránh tình trạng sản phẩm bị mất mát và phân hủy. Do đó, nên loại dung môi ra khỏi sản phẩm bằng phương pháp chưng cất dưới áp suất kém( cô quay). Dung môi thu hồi có thể dùng để trích ly lần nguyên liệu kế tiếp. Xử lý sản phẩm sau trích ly: sau khi thu hồi hoàn toàn dung môi sản phẩm là một chất đặc sệt gồm có tinh dầu và một số hợp chất khác như nhựa, sáp ,chất béo, cho nên cần phải tách riêng tinh dầu ra. Chất đặc sệt này đem đi chưng cất bằng hơi nước để tách riêng tinh dầu ra.Tinh dầu có mùi thơm tự nhiên nhưng khối lượng thu được kém, ngoài ra tinh dầu này có chứa một số cấu tử thơm có nhiệt độ sôi cao nên có tính chất định hương rất tốt. Tách dung dịch từ bã: sau khi tháo hết dung dịch trích ly ra khỏi hệ thống, trong bã còn chứa một lượng dung dịch rất lớn(khoảng 20-30% lượng dung môi ly trích). Phần dung dịch còn lại nằm trong nguyên liệu thường được lấy ra bằng phương pháp chưng cất hơi nước( trường hợp dung môi không tan trong nước) hoặc ly tâm, lọc ép( trường hợp dung môi tan trong nước). Sau đó dug dịch này cũng được tách nước, làm khan và nhập chung vớ dung dịch ly trích. Chất lượng thành phẩm và hiệu quả của phương pháp trích ly này phụ thuộc chủ yếu vào dung môi dùng để trích ly. Để đạt được hiệu quả tốt thì dung môi sử dụng phải thỏa mãn được các yêu cầu ở trên. Vì dung môi dễ bay hơi nên chúng ta cần phải lưu ý đến tỉ lệ thất thoát dung môi trong quy trình trích ly vì việc này có thể ảnh hưởng đến giá trị thành phẩm. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, khi muốn tiến hành phương pháp tẩm trích dễ bay hơi chúng tôi sử dụng phương pháp truyền thống như khuấy từ ở nhiệt độ phòng hoặc đun-khuấy từ. Ngoài ra sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của hóa học mà ngày nay chúng ta còn áp dụng nhiều phương pháp mới như là: tẩm trích có sự hỗ trợ của siêu âm và vi sóng.. Tẩm trích bằng dung môi không bay hơi Nguyên tắc dựa vào các tính chất tinh dầu có thể hòa tan trong chất béo động vật, thực vật. Sản phẩm thu được là dầu hoặc mỡ bão hòa tinh dầu, được gọi là sáp hoa, có thể sử dụng trực tiếp trong kỹ nghệ mỹ phẩm hoặc trích ly lại với etanol để điều chế tinh dầu tuyệt đối. Nguyên tắc: dựa vào tính chất có thể hòa tan, trong chất béo động vật, thực vật của tinh dầu, người ta ngâm nguyên liệu vào dầu động vật hoặc thực vật tinh dầu sẽ khuếch tán qua màng tế bào hòa tan vào dầu sau đó tách riêng dầu để thu tinh dầu. Ngâm nguyên liệu trong dầu thực chất là phương pháp trung gian giữa hấp thụ và trích ly. Phương pháp ngâm sử dụng chủ yếu những loại nguyên liệu dễ hỏng như hoa. Dung môi: kết quả quá trình tách tinh dầu phụ thuộc vào chất lượng dầu béo, do vậy dầu béo phải đáp ứng các yêu cầu sau: Không mùi Độ nhớt tương đương thấp để tăng cường sự tiêp xúc với nguyên liệu. Không tương tác với nguyên liệu Dễ tách tinh dầu từ hoa Dung môi phải dùng ở đây là chất béo động vật hay thực vật như: mỡ bò, mỡ cừu, mỡ lợn, vaselin, parafin, dầu oliu, dầu hạnh nhânthực nghiệm đã chứng minh rằng một phầm mỡ bò với 2 phần mỡ lợn đã tinh chế là thích hợp nhất cho quá trình này. Nhận xét: phương pháp ngâm bằng dung môi không bay hơi có nhiều ưu điểm hơn phương pháp trích ly bằng dung môi dễ bay hơi ở chổ thu được tinh dầu ít hợp chất hơn. Tuy nhiên phương pháp này khá thủ công, khó cơ giới hóa và có nhược điểm lớn là chất béo dùng làm dung môi rất khó bảo quản chế biến, giá thành cao. Chính vì vậy mà phương pháp này hiện nay rất ít được sử dụng. Phương pháp hấp thụ. Phương pháp hấp thụ: phương pháp ướp và phương pháp hấp thụ động học. Phương pháp ướp: một số loài hoa như: hoa lài, hoa huệcó khả năng đặc biệt là sau khi thu hái khỏi cây vẫn còn tiếp tục tạo ra tinh dầu. Đồng thời dựa vào tính chất của các chất béo động vật và thực vật có khả năng hấp thụ những hợp chất dễ bay hơi trên bề mặt của chúng. Do đó, khi cho hoa tiếp xúc với các chất béo trong khoảng thời gian nhất định, hương thơm do hoa tiết ra sẽ được chất béo hấp thụ. Phương pháp hấp thụ động học: khi thổi không khí vào các lớp hoa, tinh dầu trong hoa sẽ bốc hơi bay theo không khí.Nếu không khí này được dẫn ngang qua một cột chứa than hoạt tính, hơi tinh dầu sẽ bị hấp thụ. Thường xác hoa sau đó đượ tẩm trích tiếp tục bằng dung môi hữu cơ (để lấy thêm những cấu phần khó bay hơi) Phương pháp chưng cất hơi nước. Phương pháp này dựa trên sự thẩm thấu, hòa tan, khuếch tán và lôi cuốn theo hơi nước của những hợp chất hữu cơ trong tinh dầu chứa trong các mô khi tiếp xúc với hơi nước ở nhiệt độ cao. Sự khuếch tán sẽ dễ dàng khi tế bào chứa trương phồng do nguyên liệu tiếp xúc với hơi nước bão hòa trong một thời gian nhất định. Trường hợp mô thực vật có chứa sáp, nhựa, acid béo chi phương dây dài thì phải dùng nhiều hơi nước hơn và sự chưng cất phải được thực hiện trong một thời gian vì những trường hợp này làm giảm áp suất hơi chung của hệ thống và làm cho sự khuếch tán trở nên khó khăn. Sơ đồ qui trình ly trích tinh dầu chanh theo phương pháp chưng cất hơi nước cổ điển Phương pháp vi sóng. Phương pháp sử dụng vi sóng tăng động năng cho các phân tử tinh dầu, làm tăng quá trình khuếch tán của tinh dầu ra bề mặt mà không sử dụng nhiệt độ. Nhiệt tạo ra trong quá trình phá vỡ các túi tinh dầu nhỏ, thời gian thực hiện ngắn nên không gây ra phân hủy tinh dầu. Phương pháp trích sử dụng vi sóng có nhiều ưu điểm nhưng hiện nay đang vẫn ở quy mô phòng thí nghiệm. Phương pháp sinh học. Phương pháp này được sử dụng cho các nguyên liệu có tinh dầu ở trạng thái kết hợp( glucozit). Để phân lập tinh dầu người ta phải sử lý bằng cách lên men hoặc dùng enzim sau đó kết hợp với chưng cất hay trích ly để thu tinh dầu giống như các loại vật liệu chứa hợp chất thơm khác. 5.Cách bảo quản tinh dầu Tinh dầu có tính bay hơi nhanh. Vì vậy nếu bảo quản không đúng cách sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của nó. 100% tinh dầu thuần thông thường thời hạn bảo quản là 2 – 3 năm. Tinh dầu đã được pha chế với dầu thực vật thì thời hạn bảo quản tương đối ngắn, chỉ khoảng 2 tháng, thời gian quá lâu dễ bị oxy hóa và biến chất. Vậy làm thế nào để bảo quản tinh dầu thật sự hiệu quả? Những chai nhựa chỉ có thể giữ tinh dầu lâu nhất là 8 tuần. Hãy đựng tinh dầu trong bình thủy tinh sẫm màu được đậy kín. Đặt nơi thoáng mát, khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao. Nên đựng trong hộp gỗ. Hầu hết các loại tinh dầu ngoại trừ tinh dầu đàn hương, tinh dầu tuyết tùng, tinh dầu hoắc hương, tinh dầu hoa hồng đều có thể bảo quản được trong tủ lạnh. Tinh dầu cần được bảo quản trong lọ có nắp đậy chặt để tránh bay hơi và oxy hóa Vặn chặt nắp bình, hạn chế mở ra để tránh bay hơi và bị oxy hóa. Tinh dầu bị đổ ra không được cho lại vào bình. Hầu hết các loại tinh dầu đều có hạn sử dụng khoảng hai năm nếu được bảo quản ở dạng nguyên chất, chưa pha loãng. Chúng thường bị vẩn đục khi hỏng đi. Các loại tinh dầu cam, quýt có thời gian sử dụng là sáu tháng. Vì thế, bạn chỉ nên mua với số lượng ít. Tinh dầu hoa cam thì có hạn sử dụng lâu hơn, khoảng một năm, trong khi các loại tinh dầu từ nhựa tuyết tùng và nhựa thông có hạn sử dụng lâu hơn nữa. Vì tinh dầu dùng để trị liệu sức khỏe, chăm sóc da nên thao tác bảo quản là vô cùng quan trọng. Chỉ một chút sai sót có thể gây ảnh hưởng xấu đến làn da của bạn. Vì thế bạn nên tham khác các bước hướng dẫn trên đây để giữ tinh dầu luôn luôn tốt, không bị hư hại. Chương V. Ứng dụng trong thực tế Trong mỹ phẩm Mỹ phẩm là một trong những ứng dụng rộng rãi và đem lại hiệu quả kinh tế cao, dưới đây là những sản phẩm ứng dụng được sản xuất từ tinh dầu chanh: Các ứng dụng khác Tinh dầu Chanh có tác dụng chống oxy hóa, chống ung thư, tăng cường hệ miễn dịch; tăng cường chức năng hệ tiêu hóa; hệ tuần hoàn; giảm sốt, chống nôn; điều trị viêm họng, viêm phế quản, hen suyễn; trị táo bón và rối loạn tiêu hóa; giảm đau đầu, đau nửa đầu. Tinh dầu chanh có tính sát khuẩn, chống nhiễm trùng, tốt cho da, trị mụn trứng cá, điều trị da nhờn, tẩy tế bào chết, khử mùi hôi. Tinh dầu chanh còn có tác dụng làm thơm các thuốc phiến, thuốc ngậm hay thuốc bột để uống cho dễ, còn dùng tinh dầu chanh để chế nước gội đầu. - Làm hương liệu, nguyên liệu trong ngành thực phẩm, dược phẩm. - Xông mặt: trị cảm lạnh, cảm cúm, chữa trầm cảm, giảm căng thẳng, mệt mỏi, kích thích trí não hoạt động tốt hơn. - Xông hương: làm sạch không khí, thư giãn tinh thần, tập trung trí tuệ, kích thích não hoạt động theo hướng tích cực, giải tỏa căng thẳng mệt mỏi. - Massage và tắm: chữa các vấn đề về tiêu hóa, mệt mỏi, chống nhiễm trùng, trị cảm cúm, thấp khớp, trầm cảm, béo phì. - Dưỡng da: Giúp điều trị bệnh khô da có tác dụng làm se da, tốt cho da nhờn, giảm xung huyết da dùng cho da dầu, da mụn như một dạng tonic và lotion - Kết hợp tốt với: oải hương, đàn hương, khuynh diệp, hoa hồng, phong lữ, hoa cam Chương VI. Kết luận Hiện nay nước hoa sản xuất tại Việt Nam chưa tạo được thương hiệu trong lòng người tiêu dùng. Vì vậy việc sản xuất nước hoa từ tinh dầu họ citrus là một hướng đi mới trong việc sản xuất nước hoa đem lại hiệu quả kinh tế không hề nhỏ cho các doanh nghiệp nước nhà. Ngoài ra nước ta là một nước có truyền thống trồng trọt lâu đời, đây là một lợi thế không nhỏ trong việc cung cấp nguồn nguyên liệu rẻ, sạch kết hợp với công nghệ đã có nhằm tạo ra nguồn tinh dầu tin cậy. Đây cũng là một tiềm năng lớn giúp nước ta có thể xuất khẩu tinh dầu ra thị trường thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Vương Ngọc Chính, Hương liệu Mỹ phẩm, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.HCM (2005) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
File đính kèm:
- de_tai_san_xuat_nuoc_hoa_tu_tinh_dau_ho_citrus.docx